Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thơ tống biệt chí đình nguyễn văn lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 127 trang )

i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HỐ DU LỊCH
--------------------------------

NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH

THƠ TỐNG BIỆT CHÍ ĐÌNH NGUYỄN VĂN LÝ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ phạm Ngữ văn

Phú Thọ, năm 2019


ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Hán Thị Thu
Hiền, ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và
hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng, các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Ngữ văn khoa Khoa học Xã hội
và Văn hóa Du lịch và đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ, quan tâm, ủng hộ
em trong q trình học tập và thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Việt Trì, tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Phƣơng Quỳnh




iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 6
7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 6
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ THƠ TỐNG BIỆT VÀ TÁC GIẢ NGUYỄN
VĂN LÝ ............................................................................................................ 7
1.1. Khái quát về thơ tống biệt ......................................................................... 7
1.2. Tác giả Nguyễn Văn Lý ............................................................................ 9
1.2.1. Cuộc đời, con người ................................................................................ 9
1.2.2. Sự nghiệp thơ văn.................................................................................. 14
1.3. Khái quát thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý .................................................. 15
1.3.1. Kết quả thống kê, khảo sát .................................................................... 15
1.3.2. Nhận xét................................................................................................. 20
Chƣơng 2: THƠ TỐNG BIỆT NGUYỄN VĂN LÝ NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN
NỘI DUNG...................................................................................................... 23
2.1. Tình cảm bạn bè sâu sắc, xúc động......................................................... 23
2.1.1. Tiếng thơ ngợi ca, trân trọng ................................................................ 23
2.1.2. Tấm lịng đồng cảm, thấu hiểu .............................................................. 29
2.2. Tình cảm quê nhà .................................................................................... 32

2.2.1. Tình yêu quê nhà tha thiết ..................................................................... 32
2.2.2. Khát vọng trở về mãnh liệt .................................................................... 34
2.3. Tấm lòng trung hậu với đất nƣớc và những trăn trở về cuộc đời, thời thế..... 38


iv
2.3.1. Tấm lòng trung hậu với đất nước ......................................................... 38
2.3.2. Những tâm sự, trăn trở về cuộc đời, thời thế ........................................ 42
Chƣơng 3: THƠ TỐNG BIỆT NGUYỄN VĂN LÝ NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN
NGHỆ THUẬT ................................................................................................ 50
3.1. Không gian nghệ thuật ............................................................................. 50
3.1.1. Không gian vũ trụ.................................................................................. 51
3.1.2. Không gian sông nước .......................................................................... 53
3.2. Thời gian nghệ thuật ................................................................................ 56
3.2.1. Thời gian theo mùa ............................................................................... 57
3.2.2. Thời gian theo ngày............................................................................... 61
3.3. Hình tƣợng nghệ thuật.............................................................................. 65
3.3.1. Hình tượng liễu ..................................................................................... 65
3.3.2. Hình tượng trăng ................................................................................... 67
3.3.3. Hình tượng rượu ................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống, mỗi chúng ta khi đã gặp và gắn bó thân thiết với ai

bao nhiêu thì lại càng ngậm ngùi giây phút chia ly ấy bấy nhiêu. Trƣớc mỗi
cuộc chia ly, cảm xúc trong mỗi ngƣời là khác nhau, đó có thể là cảm giác
trầm buồn, là sự cô đơn, trống vắng, là sự lƣu luyến hay nuối tiếc ngậm ngùi
dâng trào trong cảm xúc. Thi ca từ xƣa đến nay đã từng ghi dấu bao cuộc chia
ly cảm động nhƣ khi Lý Bạch tiễn bạn ở Hoàng Hạc lâu trong “Hoàng Hạc
Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng”, khi Thúc Sinh từ biệt Thúy
Kiều trong “Truyện Kiều” hay khi ngƣời anh hùng giã biệt ngƣời thân trong
“Tống biệt hành”… đó đều là những thi phẩm xuất sắc đọng lại trong lịng
ngƣời đọc cảm xúc khó phai mờ. Chính bởi vậy có thể nhận thấy rằng, đề tài
tống biệt thực sự là một đề tài chiếm vị trí quan trọng trong văn học.
Trong suốt chiều dài của nền văn học Việt Nam, văn học Trung đại với
số lƣợng lớn tác giả và tác phẩm đã góp phần khơng nhỏ vào kho tàng văn
học nƣớc nhà nói chung. Một trong những đề tài nổi bật và lôi cuốn ngƣời đọc
trong văn học Trung đại đó là đề tài tống biệt, đề tài này thể hiện đậm nét
trong nhiều tác phẩm thơ của nhiều tác giả Trần Nhân Tông, Nguyễn Ức,
Trần Nguyên Đán, Nguyễn Phi Khanh, Cao Bá Quát… là các tác giả có nhiều
thi phẩm thơ tống biệt đặc sắc. Mỗi tác giả có phong cách thơ khác nhau,
những cảm xúc khác nhau trong những áng thơ tống biệt của mình nhƣng có
lẽ điểm chung ở họ là cảm hứng sáng tác những vần thơ đó đƣợc gợi lên từ
cảm xúc của sự chia biệt. Bên cạnh các nhà thơ trên, cịn rất nhiều nhà thơ nổi
tiếng khác, trong đó phải kể đến Chí Đình Nguyễn Văn Lý – một danh sĩ, một
nhà thơ thời nhà Nguyễn sống vào thế kỉ XVIII – XIX. Nguyễn Văn Lý có
một lƣợng tác phẩm thơ đồ sộ và tiêu biểu là các bài thơ tống biệt. Tuy nhiên
các thi phẩm thơ tống biệt của ông lại chƣa thực sự đƣợc nghiên cứu và khám
phá hết vẻ đẹp cũng nhƣ sự độc đáo ẩn chứa trong những vần thơ ấy.


2

Bằng niềm yêu thích, đặc biệt say mê của bản thân về mảng thơ tống

biệt chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài Thơ tống biệt Chí Đình Nguyễn
Văn Lý với mong muốn đóng góp một phần nghiên cứu của mình để tìm hiểu
những nét đặc sắc, nét riêng trong nội dung cũng nhƣ nghệ thuật thể hiện
trong thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý. Qua đó thấy đƣợc sự đóng góp của ơng
vào mảng đề tài tống biệt trong văn học trung đại nói riêng và văn học dân tộc
nói chung. Thực hiện đề tài, chúng tôi cũng mong muốn góp thêm một mảng
tƣ liệu về thơ tống biệt để phục vụ cho việc học tập văn học trung đại nói
chung và việc học tập, giảng dạy những bài thơ tống biệt nói riêng trong
chƣơng trình phổ thơng.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu về thơ tống biệt Trung Hoa
Thơ văn Trung Hoa nói chung và thơ tống biệt nói riêng có rất nhiều
đóng góp cũng nhƣ những nét đẹp mà ngƣời nghiên cứu muốn khám phá. Bởi
vậy có khơng ít đề tài nghiên cứu về thơ tống biệt Trung Hoa. Qua khảo sát,
chúng tôi đã thống kê đƣợc một số đề tài nghiên cứu và liên quan đến thơ
tống biệt Trung Hoa nhƣ sau:
Trƣớc hết phải kể đến luận án tiến sĩ Thơ tống biệt đời Đường của tác
giả Trịnh Thị Hoa (Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2015). Tác giả luận án đã tìm
hiểu nguồn gốc văn hóa, những điều kiện xã hội và thời đại cùng những
nguyên nhân tạo nên sự hƣng thịnh của thơ tống biệt đời Đƣờng. Bên cạnh đó
là những khám phá về thơ tống biệt đời Đƣờng qua ý tƣợng đặc trƣng ngôn
ngữ nghệ thuật và phác họa những nội dung tình cảm trong thơ tống biệt. Qua
đó khẳng định vị trí quan trọng của thơ tống biệt đời Đƣờng trong văn học
Trung Quốc.
Tác giả Mai Thị Thanh Loan với luận văn thạc sĩ Biệt li trong thơ
Đường (Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2006) đã có những nghiên cứu nhất định
khi tìm hiểu biệt li tìm hiểu biệt li và nỗi niềm của con ngƣời trong từng hoàn


3


cảnh cụ thể. Cùng với đó là việc tìm hiểu biệt li qua từng phƣơng thức, nghệ
thuật thể hiện.
Khóa luận tốt nghiệp Đề tài tống biệt trong thơ Đỗ Phủ (Đại học Sƣ phạm
Hà Nội, 2006) của tác giả Lê Thị Cam cũng đã đóng góp một cái nhìn mới mẻ
về đề tài tống biệt. Tác giả khóa luận đã thống kê đƣợc các tác phẩm thơ tống
biệt của Đỗ Phủ và tìm hiểu khá chi tiết những đoạn trƣờng tâm tƣ trong thơ
tống biệt Đỗ Phủ. Đồng thời, khóa luận cũng tập trung nghiên cứu các phƣơng
thức thể hiện về mặt nghệ thuật nhƣ không gian, thời gian nghệ thuật, các biểu
tƣợng và ngôn ngữ nghệ thuật đặc sắc trong thơ tống biệt Đỗ Phủ.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu nhƣ “Đặc trưng thơ tứ
tuyệt đời Đường” của tác giả Nguyễn Sĩ Đại, bài phân tích “Hồng Hạc Lâu
tống Mạnh Họa Nhiên chi Quảng Lăng” của Nguyễn Thị Bích Hải (trích
trong Bình giảng thơ Đƣờng).
Có thể thấy rằng các cơng trình nghiên cứu trên đã phần nào tìm hiểu,
nghiên cứu những đặc sắc của mảng thơ tống biệt trong văn học Trung Hoa
qua một số phƣơng diện về nội dung và nghệ thuật biểu hiện.
2.2. Những nghiên cứu về thơ tống biệt Việt Nam
Qua khảo sát, chúng tơi thống kê đƣợc một số cơng trình sau:
Hai cơng trình của tác giả Bùi Thị Kim Ánh (Đại học Sƣ phạm Hà Nội)
là khóa luận tốt nghiệp Thơ tống biệt thời Trần và luận văn thạc sĩ Thơ tống
biệt thế kỉ X – XIV và thế kỉ XV – XVII từ góc nhìn so sánh. Ở cơng trình thứ
nhất, tác giả đã nghiên cứu đƣợc những khía cạnh sau: khái quát đƣợc những
vấn đề chung về thơ tống biệt và thơ tống biệt thời Trần, nội dung cảm xúc
tiêu biểu trong thơ tống biệt thời Trần nhƣ lịng u nƣớc và tinh thần tự hào
dân tộc, tình cảm bằng hữu, tâm sự thời thế và nghệ thuật biểu hiện trong thơ
tống biệt thời Trần tiêu biểu là khơng gian, thời gian nghệ thuật, hình tƣợng
và ngơn ngữ nghệ thuật. Cịn ở cơng trình thứ hai, tác giả luận văn đã khảo sát
một cách chi tiết các bài thơ tống biệt hai giai đoạn văn học và từ đó có sự so
sánh về mặt nội dung cảm xúc trên các phƣơng diện tinh thần yêu nƣớc, tình



4

cảm bằng hữu, tâm sự thời thế và nghệ thuật thể hiện đặc sắc nhƣ không
gian, thời gian nghệ thuật, hình tƣợng nghệ thuật, ngơn ngữ nghệ thuật một
cách tƣơng đối rõ ràng của thơ tống biệt hai giai đoạn trên.
Ngồi những đề tài trên, chúng tơi cịn thấy đƣợc một số bài viết liên
quan đến thơ tống biệt nhƣ Bút pháp ước lệ của Nguyễn Du qua cảnh Thúy
Kiều đưa tiễn Thúc Sinh (Mai Văn Hoan, Tạp chí văn học và tuổi trẻ số
4/2006). Bài viết Thơ tống biệt Cao Bá Quát của tác giả Hán Thị Thu Hiền
(Hội nghị NCKH tri thức trẻ với cách mạng công nghiệp 4.0 - Đại học sƣ
phạm Hà Nội) … Những tài liệu tuy ít ỏi này cũng đã cho thấy sự quan tâm
nhất định của các nhà nghiên cứu về thơ tống biệt trung đại Việt Nam.
Về thơ tống biệt của Chí Đình Nguyễn Văn Lý, những tài liệu mà chúng
tơi có đƣợc cho đến thời điểm hiện tại khá ít. Nghiên cứu thơ Chí Đình Nguyễn
Văn Lý, PGS.TS Trần Thị Băng Thanh trong phần giới thiệu thơ Chí Đình đã
khẳng định có một số bài thơ tống biệt của tác giả đƣợc sáng tác trong khoảng
thời gian 1834 - 1841 là khoảng thời gian dƣờng nhƣ rất nhàn hạ của Chí Am
và cho rằng... có vẻ cơng việc rất nhàn, xem hoa, cảm nhận thời gian trôi đi và
thù tiếp các bạn đồng liêu. Tiễn ngƣời sung một chức nào đó thuyên chuyển đi
xa, tiễn ngƣời về hƣu, tiễn ngƣời đi hiệu lực, tiễn ngƣời bị bãi chức cho về q
trong đó có cả ngƣời bạn thân thiết của ơng là Ngô Thế Vinh... Tác giả Hán Thị
Thu Hiền đã đề cập đến Khát vọng trở về trong thơ tống biệt Chí Đình Nguyễn
Văn Lý (Tạp chí giáo dục số đặc biệt tháng 11/2018) với khẳng định: “Tìm
hiểu khát vọng trở về cũng là cách giúp cảm nhận sâu hơn phức hợp cảm xúc
trong thơ Chí Đình nói chung và thơ tống biệt nói riêng. Đây cũng là minh
chứng rõ nét cho sự thể hiện khuynh hƣớng cảm hứng nhân văn ngày càng rõ
nét trong văn học trung đại ở giai đoạn cuối” [10,81].
Có thể thấy rằng mảng thơ tống biệt trong văn học trung đại đã đƣợc

quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu về thơ tống
biệt trung đại Việt Nam chƣa thực sự nhiều. Với thơ tống biệt của Chí Đình
Nguyễn Văn Lý, cho đến thời điểm hiện tại chúng tôi chƣa khảo sát đƣợc


5

cơng trình nghiên cứu có hệ thống nào. Kế thừa những tinh hoa của ngƣời đi
trƣớc, chúng tôi hy vọng cơng trình nghiên cứu của mình sẽ góp thêm cái nhìn
đầy đủ hơn về những đặc sắc trong thơ tống biệt Chí Đình Nguyễn Văn Lý.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Qua việc nghiên cứu và khảo sát các bài thơ về đề tài tống biệt trong
thơ Nguyễn Văn Lý, đề tài hƣớng tới mục tiêu là chỉ ra đƣợc những nét đặc
sắc trong nội dung và nghệ thuật trong thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý, góp
phần khơi mở một hƣớng nghiên cứu mới về mảng đề tài này trong văn học.
3.2. Nhiệm vụ
- Xác định cơ sở lí thuyết về thơ tống biệt.
- Phân tích để thấy đƣợc những nét riêng độc đáo về mặt nội dung cũng nhƣ
nghệ thuật thể hiện trong những bài thơ tống biệt của Nguyễn Văn Lý.
- Khẳng định sự đóng góp của Nguyễn Văn Lý với thơ tống biệt.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những bài thơ, những câu thơ tống biệt của nhà thơ Nguyễn Văn Lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tổng tập thơ văn Chí Đình Nguyễn Văn Lý, tập 1, 2, NXB Khoa học
Xã hội, 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại
Thống kê, phân loại những tác phẩm thuộc đề tài tống biệt trong thơ

Nguyễn Văn Lý.
5.2. Phƣơng pháp phân tích, bình giảng
Phân tích, bình giảng những phƣơng diện nội dung, nghệ thuật của các
bài thơ có đề tài tống biệt. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng thƣờng xuyên để
thấy đƣợc những nét độc đáo, đặc sắc riêng của thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý.


6

5.3. Phƣơng pháp liên ngành
Sử dụng các kiến thức liên ngành liên quan nhƣ ngơn ngữ, lí luận văn
học, triết học… để hình thành cơ sở lí thuyết, giải quyết một số nội dung, đặc
biệt là lí giải những vấn đề liên quan đến đề tài tống biệt.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Trong văn học trung đại Việt Nam nói chung, tống biệt thực sự là một
đề tài đặc sắc. Nghiên cứu về thơ tống biệt Chí Đình Nguyễn Văn Lý là cách
để chúng tơi đi sâu tìm hiểu những nét khái quát, đƣa ra cách hiểu về khái
niệm, đặc trƣng và sự thể hiện của thơ tống biệt. Từ đó góp một phần đƣa ra
một hƣớng nghiên cứu mới về mảng đề tài này trong thơ ca trung đại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc tìm hiểu thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý có ý nghĩa thiết thực hỗ trợ
ngƣời nghiên cứu trong quá trình học tập phần văn học trung đại hiện tại và
việc giảng dạy văn học trung đại sau này nói chung cũng nhƣ việc giảng dạy
những tác phẩm thơ tống biệt nói riêng.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận thì phần chính của khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát về thơ tống biệt và tác giả Nguyễn Văn Lý
Chƣơng 2: Thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý nhìn từ phƣơng diện nội dung
Chƣơng 3: Thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý nhìn từ phƣơng diện nghệ thuật

Bên cạnh các phần trên, khóa luận cịn có tài liệu tham khảo và phụ lục
các bài thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý đƣợc khảo sát.


7

Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ THƠ TỐNG BIỆT VÀ TÁC GIẢ
NGUYỄN VĂN LÝ
1.1. Khái quát về thơ tống biệt
Để có cách hiểu chính xác về thơ tống biệt, chúng tơi đã tiến hành tra
cứu một số định nghĩa từ “tống biệt”. Kết quả tra cứu thống kê đƣợc nhƣ sau:
*Từ điển Hán Việt từ nguyên, Bửu Kế, NXB Thuận Hóa, 1999:
Tống: đƣa tiễn
Biệt: từ giã
Tống biệt: đƣa tiễn lúc từ giã nhau (tr 1837)
*Từ điển Hán Việt, Đào Duy Anh, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004:
Tống: đƣa tiễn
Biệt: chia cắt
Tống biệt: đƣa ngƣời lên đƣờng (tr 309)
*Hán Việt tự điển, Thiều Chửu, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2004:
Tống: tiễn đi
Biệt: chia xa
Tống biệt: tiễn nhau đi xa
Ngoài ra, Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng,
2017 cũng định nghĩa: Tống biệt: tiễn đƣa ngƣời đi xa.
Bên cạnh việc thống kê các định nghĩa tống biệt, chúng tơi cịn thống
kê đƣợc một số định nghĩa các từ gần nghĩa với từ tống biệt dễ gây nhầm lẫn
nhƣ ly biệt, biệt li, cụ thể nhƣ sau:
* Ly biệt: xa cách nhau (Từ điển Hán Việt từ nguyên, Bửu Kế)
* Hán Việt tự điển, Thiều Chửu:

Ly: lìa tan (Lìa nhau ở gần là ly, xa gọi là biệt) (tr 928)
Biệt: chia xa, tiễn nhau đi xa (ly biệt, tống biệt) (tr 62)
*Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng, 2002:
Biệt li: chia lìa nhau, xa cách nhau hẳn


8

Sở dĩ có sự phân biệt trên bởi định nghĩa tống biệt với ly biệt, biệt li là
khác nhau. Ly biệt hay biệt li chỉ có nghĩa là chia lìa nhau, xa rời nhau, xa
cách nhau. Đó có thể là sự chia li giữa con ngƣời với con ngƣời hay con
ngƣời với quê hƣơng, xứ sở. Còn tống biệt mặc dù cũng nói về sự xa cách
nhau, tuy nhiên định nghĩa này lại nhằm nhấn mạnh sự tiễn đƣa ngƣời đi xa.
Trong đó, tống biệt bắt buộc phải có ngƣời đƣa, ngƣời tiễn và vào một thời
điểm nhất định cùng những tình cảm mà ngƣời ở lại viết cho ngƣời đƣợc tiễn.
Qua việc tìm hiểu và phân tích trên, có thể hiểu một cách ngắn gọn
rằng thơ tống biệt là thơ viết về những cuộc đƣa tiễn ngƣời đi xa, là thơ của
ngƣời ở lại viết cho ngƣời đƣợc tiễn (ngƣời bạn, ngƣời đồng sự, ngƣời
thân…) với nội dung chính là thể hiện tình cảm, cảm xúc của ngƣời ở lại. Từ
cách hiểu trên, để xác định một bài thơ thuộc đề tài thơ tống biệt thì theo
chúng tơi cần lƣu ý một số đặc điểm sau:
Về nhan đề bài thơ có thể bao gồm các từ quen thuộc nhƣ tống, biệt,
tặng, tiễn,… tuy nhiên những bài thơ mà nhan đề không xuất hiện những từ
này nhƣng nội dung cảm xúc vẫn nói về việc đƣa tiễn thì vẫn đƣợc coi là thơ
tống biệt.
Về nội dung chính trong thơ tống biệt cần thể hiện rõ tình cảm, cảm
xúc, những lời chúc, tâm sự của ngƣời ở lại với ngƣời ra đi. Bên cạnh đó, thơ
tống biệt cũng là nơi gửi gắm một cách đa dạng những tình cảm của ngƣời ở
lại nhƣ: tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, những trăn trở, tâm sự về cuộc đời, thời
thế... Và qua thơ tống biệt, ngƣời đọc cũng có cái nhìn chân thực hơn về con

ngƣời, tính cách của tác giả (ngƣời viết thơ tống biệt).
Về đối tƣợng đƣa tiễn: bắt buộc phải có ngƣời đƣa, ngƣời tiễn (ngƣời ở
lại) và ngƣời làm thơ phải là ngƣời ở lại.
Có thể kết luận rằng, một bài thơ đƣợc coi là thơ tống biệt khi ngƣời
sáng tác bài thơ đó là ngƣời đƣa, ngƣời tiễn, nội dung chính nhằm giãi bày
cung bậc cảm xúc của ngƣời tiễn với ngƣời đi khi họ có sự dịch chuyển, thay
đổi khơng gian sống. Cuộc đƣa tiễn đó diễn ra trong một hoàn cảnh nhất định.


9

Và để xác định một bài thơ là thơ tống biệt đòi hỏi ngƣời nghiên cứu phải dựa
vào các đặc điểm trên một cách linh hoạt để đảm bảo sự chính xác.
Một trong những vấn đề đáng quan tâm về loại hình thơ tống biệt chính
là cơ sở hình thành. Có nhiều yếu tố hình thành nên thơ tống biệt tuy nhiên
phải kể đến yếu tố văn hóa. Đó là tâm lí ƣa sự ổn định và thích ở yên của
ngƣời phƣơng Đơng nói chung và Việt Nam nói riêng. Nếu nhƣ ngƣời
phƣơng Tây với loại hình văn hóa gốc du mục, họ ln thích sự di chuyển,
khám phá cái mới và tƣ duy lí tính thiên về lí trí, coi trọng khách quan thì
ngƣời phƣơng Đơng với loại hình văn hóa gốc nơng nghiệp với lối sống định
cƣ ổn định lâu dài, ngại di chuyển, trọng tĩnh, tƣ duy thiên về kinh nghiệm
chủ quan, trọng chữ tình và hƣớng nội. Cũng chính bởi tâm lí trên mà mỗi khi
có sự di chuyển nào đó đối với ngƣời phƣơng Đơng đó là điều lớn lao và điều
đó thể hiện đậm nét trong thơ ca tống biệt trong đó có thơ tống biệt trung đại
Việt Nam. Bên cạnh yếu tố văn hóa phải kể đến yếu tố lịch sử. Trong thời
trung đại, hình thái lịch sử xã hội phong kiến kéo dài, triều đại này suy sụp thì
triều đại khác lại thay thế và hƣng thịnh. Vì thế, việc giao lƣu với nƣớc ngoài
thể hiện qua các cuộc đi sứ, cùng với đó là tình hình chính trị của một đất
nƣớc đôi khi thiếu ổn định do sự xâm lƣợc của nƣớc khác diễn ra thƣờng
xuyên khiến cho việc thay đổi công việc, chức vụ của các vị quan cũng là một

trong những lí do diễn ra các cuộc chia tay – tiền đề của thơ tống biệt.
Nhƣ vậy để có thể phân tích thơ tống biệt thì việc hiểu chính xác định
nghĩa cũng nhƣ cơ sở hình thành thơ tống biệt là đặc biệt quan trọng. Những
thống kê và phân tích trên là những yếu tố cơ sở của chúng tơi khi tìm hiểu về
thơ tống biệt Chí Đình Nguyễn Văn Lý.
1.2. Tác giả Nguyễn Văn Lý
1.2.1. Cuộc đời, con người
Nguyễn Văn Lý (1795-1868), húy Dƣỡng, thƣờng đƣợc gọi là “Cụ
Nghè Đơng Tác”, tự Tuần Phủ, hiệu Chí Đình, Chí Am, Chí Hiên, biệt
hiệu Đơng Khê. Ơng ngƣời làng Đơng Tác – một làng cổ của kinh thành


10

Thăng Long, huyện Thọ Xƣơng. Nguyễn Văn Lý sinh ra trong một gia đình
dịng dõi vọng tộc. Dịng họ Nguyễn ở phƣờng Đơng Tác là một trong những
dịng họ lâu đời nhất ở kinh thành Thăng Long xƣa. Đây cũng là dòng họ đã
sản sinh ra nhiều danh nhân. Nguyễn Văn Lý là hậu duệ đời thứ 11 của dòng
họ Nguyễn Đông Tác. Đến đời của ông, Thăng Long không cịn là kinh đơ,
cho nên đời sống dân cƣ về mọi mặt khơng cịn hƣng vƣợng nhƣ trƣớc nữa.
Ơng thừa nhận: “Họ ta nghèo, thôn ta ở giữa thành thị, khơng có đất để cày
cấy lại khơng có nghề nghiệp ổn định, rất đáng phải lo nghĩ”.
Sinh ra trong một gia đình có truyền thống thi thƣ và hiển sách, Nguyễn
Văn Lý “từ nhỏ đã để chí vào việc học hành”. Năm 14 tuổi (1808) ông theo
học Bùi Chỉ Trai và chịu nhiều ảnh hƣởng của học phong họ Bùi. Đến năm 18
tuổi (1812) ông theo học Bạch Trai Lê Hoằng Đạo, sức học tấn tới nhiều.
Việc học hành đang thuận lợi thì vào năm 1817 thân mẫu Nguyễn Văn Lý bị
bệnh nặng. Tháng 2 năm sau (Mậu Dần 1818) thì bà mất. Chơn cất mẹ xong,
mới đƣợc vài tháng thì cha đổ bệnh, đến tháng 6 cũng qua đời. Trong Tự
truyện, ơng kể: “Chỉ trong vịng có một năm mà gia đình có đến hai biến cố

lớn, gia sản tổ tiên để lại có 4 mẫu ruộng bạc điền đã bán hết để lo việc tang”.
Để có tiền trang trải, Nguyễn Văn Lý đi dạy học và việc học hành thi cử của
ông cũng bị chậm lại.
Năm 28 tuổi, Nguyễn Văn Lý thi Hƣơng chỉ trúng Nhị trƣờng. Sau đó
ơng theo học Tiến sĩ Lập Trai Phạm Q Thích, Đốc học Cao Huy Diệu, Tri
huyện Tiên Minh Nguyễn Trừng. Nhƣng đối với ơng ngƣời thầy hiểu ơng
nhất, có ảnh hƣởng đến ơng lớn nhất mà ơng vơ cùng kính trọng là Lập Trai
Phạm Quý Thích. Đƣợc sự khuyến khích dẫn dắt của thầy Phạm Lập Trai,
khoa thi Hƣơng năm Ất Dậu (1825), 31 tuổi, Nguyễn Văn Lý đỗ Cử nhân
cùng khoa với Nguyễn Văn Siêu, Hoàng Tế Mỹ, Vũ Tơng Phan…, ơng đỗ thứ
¾ ngƣời thuộc hạng ƣu. Nhƣng hai kì thi Hội 1826 và 1829 đều khơng đỗ,
phải đến khoa Nhâm Thìn (1832), 38 tuổi, ơng mới đỗ Tiến sĩ. Sau khi vinh
quy, Nguyễn Văn Lý đƣợc bổ làm Hàn lâm biên tu.


11

Cuộc đời làm quan của Nguyễn Văn Lý cũng có nhiều thăng trầm và có
những nỗi oan. Năm 1833, ơng đƣợc bổ làm Tri phủ phủ Thuận An, trong
thời gian này xảy ra việc tù phạm phá ngục, dù ông đi việc quan vắng vẫn bị
triều đình giáng một cấp. Năm 1834, ông đƣợc trao chức Viên ngoại lang bộ
lại. Năm 1841 ông đƣợc bổ làm Án sát sứ Phú Yên đồng Hộ lý tuần phủ quan
phòng và hai lần bị giáng chức. Tháng Tám cùng năm ông đƣợc cử làm
Chánh chủ khảo trƣờng thi Gia Định. Năm 1844, một lái buôn ở Phú Yên vu
khống ông nhận hối lộ, dù đƣợc xét xử vô tội nhƣng Nguyễn Văn Lý vẫn bị
cách chức về quê năm 1846, chỉ 2 tháng sau ông lại đƣợc phục chức Hàn lâm
viện Điển bạ, làm Tu văn quy. Khi vua Thiệu Trị băng hà, ông lại đƣợc mệnh
đi tìm đất an lăng, đây cũng là một việc chứng tỏ sự tín nhiệm của vua Tự
Đức đối với ông. Nhân dịp này ông đƣợc ban thƣởng, nhƣng lộ trình làm
quan dƣờng nhƣ đã chững lại. Năm 1848 đƣợc sai làm sơ khảo trƣờng thi Nam

Định, công việc xong Nguyễn Văn Lý xin về và ông ở nhà đến giữa năm Bính
Thìn (1856). Trong thời gian này, Nguyễn Văn Lý cho hoạt động trở lại trƣờng
dạy học của ơng – Trƣờng Chí Đình.
Năm ơng 62 tuổi, triều đình cử ơng làm Giáo thụ Phủ Thƣờng Tín. Ơng
giữ chức ở đây ba năm, học trị rất đơng. Năm 1858, ông đƣợc sung chức
phúc khảo trƣờng thi Nam Định. Khi thực dân Pháp bắt đầu nổ súng xâm lƣợc
Việt Nam (1858), giống nhƣ nhiều nhà Nho chân chính, Nguyễn Văn Lý, mặc
dù đã cao tuổi nhƣng vẫn dốc lịng vì quốc sự. Mùa đơng năm ấy, qua Tổng
đốc Hà Ninh Hoàng Văn Thu, Nguyễn Văn Lý đã dâng “mật trần kế sách
đánh Tây” lên vua và đƣợc Tự Đức châu phê “Đã xem”. Năm 1859, do Tổng
đốc Định Tƣờng Nguyễn Phƣợng Hiên tiến cử, ông lại đƣợc thăng chức Hàn
lâm Tu soạn, lĩnh chức Đốc học Hƣng Yên “để đào tạo nhân tài”. Mùa xuân
năm 1860, Nguyễn Văn Lý mới đến Học đƣờng nhậm chức. Lúc này học trị
của ơng đơng tới 500 ngƣời. Dù chỉ giữ chức học quan, nhƣng nghe có việc
nghị hịa với Pháp, ơng đã cùng các Giáo thụ, Huấn đạo trong hạt mình dâng
sớ can ngăn.


12

Nguyễn Văn Lý mất ngày 17 tháng 8 năm Mậu Thìn (1868) tại ngơi
nhà ở Hàng Bồ, trƣởng mơn Nguyễn Trọng Hợp cùng các môn sinh dựng nhà
thờ thầy tại làng Trung Tự (nay thuộc tổ 23B, phƣờng Phƣơng Liên, quận
Đống Đa, Hà Nội).
Dù con đƣờng làm quan nhiều gập ghềnh xong Nguyễn Văn Lý ln
một lịng trung tín và trách nhiệm với vua, với dân. Trong thời gian làm quan
tại Phú Yên, Nguyễn Văn Lý luôn quan tâm đến những việc giúp dân cứu đời
và việc học của sĩ tử. Ơng dâng sớ xin miễn lính cho 7 ngƣời con cháu triều
Lê trƣớc, xin tha tội chết cho 10 tù nhân chịu tội tử hình, và mở cho con
đƣờng sống là cho khẩn hoang ruộng bỏ hóa, hỗn thuế 3 năm, xin thả các tù

phạm ngƣời Man cho về quê quán. Ngƣời dân đem vàng, bạc hàng trăm lạng
tới tạ, nhƣng ông không nhận, bảo rằng: “Ta chỉ để ơn lại cho dân ta mà thôi”.
Là một ngƣời nhiệt thành yêu nƣớc, dù chỉ giữ chức quan nhỏ nhƣng khi đất
nƣớc bất ổn Nguyễn Văn Lý vẫn một lòng tâm huyết dâng sớ, kế sách vì triều
đình. Khơng chỉ là một vị quan trách nhiệm, ơng cịn là một ngƣời thầy mẫu
mực, một ngƣời giàu tình cảm với gia đình, bạn bè, q hƣơng. Ơng đã dành
trọn cuộc đời của mình cống hiến cho đất nƣớc.
Nguyễn Văn Lý – “ngƣời con của kinh thành Thăng Long”. Cùng với
nhiều trí thức tiêu biểu của đất Kinh thành văn vật thời đầu thế kỉ XIX, Nguyễn
Văn Lý là một trong những ngƣời đã góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc chấn
hƣng văn hóa Thăng Long của văn nhân trí thức Hà thành đầu thế kỉ XIX.
Năm 1848 sau khi về nghỉ quan, Nguyễn Văn Lý về Đông Tác tiếp tục
dạy học. Triều đại thay đổi, kinh đô dời về Phú Xuân, triều đình Nguyễn
chuyển Quốc Tử Giám vào kinh đơ Huế, hạ biển Thái Học môn thay bằng
Văn Miếu môn, chuyển hết bản in kinh sách ở Văn Miếu Bắc thành về Quốc
Tử Giám – Huế thì Thăng Long khơng cịn cƣơng vị đế đô mà chỉ là một trấn
thành quan trọng. Triều đình Huế vẫn cịn ngờ vực, chƣa thực sự tin tƣởng kẻ
sĩ Bắc Hà cùng với sự lúng túng trong kế sách phát triển đất nƣớc trƣớc một
thế lực ngoại xâm mới, mạnh và lạ lẫm đã tạo tình trạng ly tâm trong giới kẻ


13

sĩ. Khơng cịn vai trị trung tâm văn hóa, chính trị, vƣợng khí rồng bay đã
giảm, Thăng Long cũng khơng ít tiêu điều khiến lịng ngƣời có nhiều tiếc
nuối. Chính bởi vậy một nhóm nho sĩ đã tụ hội chung quanh ngƣời thầy đạo
cao đức trọng Lập Trai Phạm Quý Thích khơi phục lại trung tâm văn hóa của
đế đơ xƣa.
Để tìm lại bộ mặt văn hóa cho Thăng Long, cùng với những ngƣời bạn
chí thiết cùng chí hƣớng là giúp dân và gìn giữ truyền thống văn hóa dân tộc

cùng vai trị trung tâm văn hóa của Thăng Long, Nguyễn Văn Lý đề xƣớng
lập văn hội Thọ Xƣơng, lập Văn chỉ. Năm 1836, văn nhân huyện Thọ Xƣơng
đã cùng nhau xây dựng đền thờ các bậc tiên điền, đặt ruộng để lo việc xuân
thu tế lễ. Ông khẳng định “Mong muốn trở thành ngƣời hiền là chuẩn đích
của sự học; thờ phụng tiên hiền là phép tắc của lễ”.
Nguyễn Văn Lý cũng đã góp cơng sức vào việc xây dựng Hội Hƣớng
Thiện. Dƣới sự lãnh đạo của Vũ Tông Phan, sau này là Nguyễn Văn Siêu, hội
đã có tác động rộng hơn trong việc khuyến khích giữ vững truyền thống văn
hóa dân tộc. Đặc biệt, hội đã tổ chức tơn tạo vùng phía Bắc của Hồ
Gƣơm thành quần thể kiến trúc Ngọc Sơn – một di tích lịch sử – văn hóa giữa
Thăng Long.
Cùng với hai trƣờng đại tập khác cũng mang tên “Đình”, Phƣơng Đình
của Nguyễn Văn Siêu, Hồ Đình của Vũ Tơng Phan, Trƣờng Chí Đình của
Nguyễn Văn Lý là một lò luyện tài năng đƣơng thời đã góp phần đào tạo
nhiều danh sĩ cho Thăng Long nhƣ Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hợp, Tiến sĩ Hoàng
Tƣớng Hiệp, ông Cử Vũ Thạch Nguyễn Huy Đức... Ông đƣợc xem là một
trong những ngƣời thầy nổi tiếng thời đó ở Hà Nội.
Chí Đình Nguyễn Văn Lý quả là một Tiến sĩ tài danh đƣơng thời, một
ngƣời thầy, một nhân cách đáng kính. Tấm lịng Chí Am trong cơng cuộc
chấn hƣng văn hóa Thăng Long cùng những đóng góp to lớn ông xứng đáng
là một trong những nhà thơ, nhà văn hóa, trí thức tiêu biểu của Thăng Long –
mảnh đất ngàn năm văn hiến.


14

1.2.2. Sự nghiệp thơ văn
Nguyễn Văn Lý để lại khá nhiều trƣớc tác, theo Đại Nam liệt truyện thì
ơng để lại 4 quyển Đông Khê thi tập, 5 quyển Văn tập, và 1 quyển Tự gia yếu
ngữ, đúng nhƣ Nguyễn Văn Lý xác nhận trong Chí Am tự truyện “Trƣớc tác

của ta có 2 tập: Đơng Khê thi tiền hậu tập, Văn tập lƣu hành ở đời và 1 quyển
Tự gia yếu ngữ để dạy con cháu”. Theo thống kê của Thư mục đề yếu, tác phẩm
của Nguyễn Văn Lý hiện có khoảng trên – dƣới 900 trang chữ Hán, một con số
không nhỏ.
Hiện nay ở Viện Nghiên cứu Hán Nơm cịn lƣu trữ đƣợc các tập nhƣ:
Đơng Khê thi tập (A. 1873, A.2439), Đơng Khê văn tập (A.2375), Chí Am
Đơng Khê thi tập (A.391), Chí Hiên thi thảo (A.390), Du Ngũ Hành sơn
xƣớng họa tập (A.2505), Thọ Xƣơng Đông Tác Nguyễn thị thế phả
(A.1331), Thọ Xƣơng Đông Tác Nguyễn thị ngọc phả (A.1712), Thọ
Xƣơng Đông Tác Nguyễn thị tông phả (VHv.2136). Ngồi ra cịn có nhiều
bài thơ, văn, bia, ký đƣợc chép trong Hoàng triều văn tuyển (VHv.204), Cao
Bằng kí lƣợc (A.999), Danh nhân thi tập (A.2167), Đại Nam bi ký thi trƣớng
bảo tập (A.222)… Ông cũng tham gia viết tựa và phẩm bình cho nhiều tác
phầm của các danh sĩ đƣơng thời nhƣ Giá Viên toàn tập, Chu Tạ Hiên tiên
sinh nguyên tập…, tham gia sửa chữa, hiệu đính và đề tựa sách Bắc Thành dư
địa chí (A.1565/1–2). Trong gia đình cịn giữ đƣợc bản gốc Đơng Khê thi
tập (2 quyển), Thọ Xương Đơng Tác Nguyễn thị tồn phả, Đông tác Nguyễn
thị gia huấn.
Nguyễn Văn Lý sáng tác nhiều gồm cả văn và thơ trong đó so với văn
thì mảng thơ của ơng phong phú và đa dạng hơn cả. Nghiên cứu những sáng
tác của ông là cách mà thế hệ đi sau thể hiện tấm lòng trân trọng những đóng
góp của một trí thức đầy trách nhiệm với thời cuộc. Bên cạnh đó, q trình
nghiên cứu cũng giúp chúng ta hiểu tài năng, con ngƣời ông cũng nhƣ tấm
lòng kẻ sĩ Thăng Long trong một thời đoạn mà lịch sử dân tộc đang gặp rất
nhiều khó khăn trong việc giữ nƣớc và phát triển đất nƣớc.


15

1.3. Khái quát thơ tống biệt Nguyễn Văn Lý

1.3.1. Kết quả thống kê, khảo sát
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 925 bài thơ chữ Hán trong 2 tập Tổng
tập thơ văn Chí Đình Nguyễn Văn Lý, tập 1,2, NXB Khoa học Xã hội, 2015
và thống kê đƣợc 103 bài thơ tống biệt (chiếm 11,1%). Trong đó tập 1 Đơng
Khê thi tập chiếm 59/103 (57,3%) bài, tập 2 Chí Hiên thi tập chiếm 44/103
(42,7%) bài. Các tác phẩm cụ thể nhƣ sau:
CHÍ ĐÌNH NGUYỄN VĂN LÝ – TẬP 1
TÊN TÁC PHẨM

STT
1
2

3

Tống Nhƣ Yên bồi thần Nguyễn Chiếu Lê Quang
Phụng bổ thuận an thái thú dữ niên huynh cam lộ tri phủ Phạm Nghĩa
Khê đồng nhật chi trị, Quảng Trị dạ túc tự biệt
Lễ bộ lang trung Dƣơng Đình Ngơ trọng phu bãi quy, xuân nhật phú
biệt

4

Cao Chu Thần bất nhập hội thí quy, thƣ tống

5

Tống Đỗ Kính hồ chi Việt Đơng

6


7

Tống khế nghị Đơng Bình Hồng Hƣ Trai lạc chức quy điền, do chu
hành hồi gia
Tống niên huynh bộ hộ viên ngoại lang Phạm Quân giáng bổ Đức
Thọ phủ giáo thụ

8

Vũ Tốn Hiên cấp sự trung bổ vi Hải Dƣơng đốc học, thƣ tiễn

9

Tống Nguyễn Tử Hựu miễn tội Ninh Gia

10

Tống An Lạc huấn đạo Vũ Thai

11

Tống Hƣng Hóa bố chánh ngụy thiện phủ chi trị

12

Phó bảng Phƣơng Đình nguyễn tử hội thí hậu ninh gia, thƣ tống

13


Đơng Khanh Bùi Mão Hiên trí chính phụng tiễn

14

Tặng khế Nghị Bảo Khê Nguyễn Ƣớc Phu trấn tây tịng qn

15

Kí tiễn lễ bộ thƣợng thƣ phan cơng trí sĩ

16

Biên Hịa đốc học Dƣơng Hiệp Phủ (Bá Cung) chi quan, thƣ tiễn, y


16

Ngơ Dƣơng Đình ngun vận
17

Tống Trần Qn Tú dĩnh thừa vân bằng thuyền vãng Tân Gia Ba
công vụ, thứ Quảng Nam tuần phủ Ngụy công thiện phủ nguyên vận

18

Tiễn Trƣơng Học Chính họa lƣu giản nguyên vận

19

Thu tống nữ tử hồn gia ngẫu thành


20
21
22
23
24
25

Binh bộ viên ngoại lang, Đơng Đơi Bùi Quân Khất quy dƣỡng, đắc
thỉnh, thƣ
Tiễn Kim Động Trần Ngộ Hiên quy dƣỡng tính tự
Cửu nhật Hàn Vũ, tiễn khế nhị Vũ Ninh phủ chi Nam Định trƣởng khảo
quan
Tống Hàn Lâm Biên Tu Nguyễn Tử tỉnh thân
Tống Đồng Khế Yên Thái tiến sĩ Nguyễn Ƣớc Phu, bị thôi, tầm khất
hồn hƣơng
Tống tịng tử Mậu Tùng Tién Phủ chi Nga Sơn huấn đạo
Hoan Châu niết sứ kim đôi Phạm Thuật Phủ lai kinh tiến lễ hồi trị,

26

thƣ tiễn kiêm trình đồng niên Phan Phù Xuyên, Đỗ Thận Hiên, Vũ
Tiết Hiên, Phạm Ôn Kỳ, Trần Thành Trai, Nguyễn Ức Trai, kiêm thị
binh bộ thị lang Tiểu Phạm

27
28
29
30
31

32
33

Tống Lê Bảo Xuyên bệnh quy
Mậu thân xuân sơ, phụng tống lễ bộ tham tri hải phái Bùi Hữu trúc
sung Nhƣ Yên chính sứ
Phụng tống lễ bộ thị lang Vƣơng Tế Trai sung Nhƣ Yên giáp sứ
Phụng tống Quang Lộc tự Khanh Nguyễn Định Phủ sung Nhƣ n ất
sứ
Tống Tam Nơng Dỗn Phù Lƣu Nguyễn Tử
Cao Bằng bố chính Phạm An Trai đắc thỉnh, quy tỉnh tiên doanh, thứ
vận phan tống
Nguyễn Ức Trai tuần phủ Hà Tiên khởi mã, thƣ tặng


17

34

Cựu thuộc thông phán Trƣơng Hữu Quỳnh hộ thủy xá quốc sử
thƣợng kinh, phỏng ngụ sở cập hoàn, thƣ dữ chi

35

Thứ Phƣơng Đình lƣu giản nguyên vận phụng tiễn

36

Phụng tống Nhƣ Yên giáp sứ Hồng Lô tự Khanh Mai Trinh Thúc


37

Họa kí đồng niên Bình Định hộ đốc Nguyễn Ức Trai

38
39
40

41

42

43
44
45
46

Dụng Cúc Đƣờng nguyên vận, tống Quảng Bình hƣu tẩu Nguyễn
Thuận Chi hoàn hƣơng
Phan Sài Phong dĩ kim hạ hồi triều, thƣ thử vi tiễn
Phụng tống Hà Nội chủ thí Nguyễn Ức Trai hồi triều, dụng Ức Trai tiền
vận
Tuyên Quang niết sứ Bùi Hữu Trúc nội chuyển quốc sử quán Toản
Tu, thƣ tiễn
Tiền Kiến Thụy thái thú Bảo Triện Trần Quân tƣơng phỏng, cặp hoàn
thƣ tiễn
Tâm khế Tân Xuyên dĩ Thái Phiên thăng bổ Hà Tiên bố chính, hộ lí
tuần phủ, đạo kinh Hà Thành, thƣ tiễn
Tiễn bản quận Lƣu giáo thụ quy hƣu họa lƣu giản nguyên vận
Hà Ninh tổng đốc, kinh lƣợc sử Nguyễn Công quy triều, dụng Sơn

Đốc Nguyễn Ức Trai nguyên vận phụng tiễn
Tống trƣớc tác Lang Hồng Thỉ Văn phó khuyết
Thu Khanh Sài Phong, Đơng Khanh Mi Xun mơng ân giả hồn

47

hƣơng, cập hồi triều tƣơng phỏng dƣ thích khứ Sơn Bình thụ qn,
thƣ tiễn

48

Sung biện Nội các Nguyễn Quân Vân Lộc (Tƣ Giản) xu triều, thƣ
tiễn

49

Tiễn Cao Bằng niết sứ Nguyễn Quân Tiến lục chi lị

50

Tiễn Lạng Sơn tuần phủ Phan Quân nhập vi hộ bộ tham tri

51

Tống Đốc Lâm Công Chất Hiên lai kinh điều dụng, phụng tiễn


18

52


Hà Nội phiên sú Tơn Thất nhập vi Hình Bộ Thị Lang, thƣ tiễn

53

Hà Nội niết sứ Phạm Quân nhập tham biện nội các

54

Tiễn chủ khảo Phạm Công Hữu Nghi hồi triều

55

Phụng tiễn Định An chế đài Nguyễn Phƣơng Hiên sung hải an kinh
lƣợc đại thần

56

Y hà niết nguyên vận tiễn Tiên Hƣng thái thú Nguyễn Nghi

57

Tống đồng niên nguyên Gia Định Tuần phủ Đỗ Quận Thận Hiên

58
59

Binh bộ thƣợng thƣ khâm sai tuyên úy Hải An quân thứ Trần Cơng
tƣơng phỏng, cập hồn thƣ tiễn
Đào Cơng Phụng phái tuần tun chi hành, thƣ tiễn


CHÍ ĐÌNH NGUYỄN VĂN LÝ – TẬP 2
TÊN TÁC PHẨM

ST
T
1

Thù nguyên vận tống Hà Ninh đạo ngự sử Hồng Tƣ phu bệnh cáo quy
hƣu

2

Tống Đỗ Kính Hồ chi giang lƣu ba

3

Cửu nhật tống Nguyễn Niết quy điền

4

Tống tân tiến sĩ Nguyễn Thổ quy dƣỡng

5

Phan Thị Lang Mai Xuyên khâm mệnh thƣ tiễn

6
7
8

9
10

Tiễn đồng niên thủy tào lang Đỗ Huy Phủ sung Gia Định trƣờng giám
khảo
Trần Giáo Thụ chi chức thƣ tiễn
Ƣớc Phu tự trấn Tây lộ hoàn tƣơng quá Gia Định yêu quy lị sở lƣu
túc, cập hồn thƣ tiễn
Đơng Chí bơi thứ thƣ tiễn Định Tƣờng niết sứ Cao Hi Phùng
An Giang đốc học Nguyễn Đốc Hiên niên lục thập cửu tuế thƣợng
kinh dẫn kiến, lộ phỏng vu Phú Yên, thƣ tiễn


19

11

Tống bản huyện Doãn Nguyến Khánh Hải thăng thái thú chi hành

12

Tiễn Hà Nội đốc học Dƣơng Nhạn Phong

13

14

Đồng bản tỉnh quan thân hạ tống Đinh Mùi hội khoa phó bảng thịnh
hào Trƣơng Tử ý ninh gia
Đồng Châu binh bộ chủ sự thăng bổ Từ Sơn thái thú Phƣơng Uyên

Đình tiễn hành

15

Hà Nội nguyên phiên đài xu cận, thƣ tiễn

16

Lễ thị Phạm Mi Sơn nhƣ Yên cống, thƣ tiễn

17

Hà Nội đốc học thăng tƣ nghiệp Trang Liệt Phan Hữu Phủ chi hành

18

Ký tiễn Sơn Hƣng Tuyên tổng đốc Ngụy Hạc Sơn nhập vi hộ bộ thƣợng
thƣ

19

Tiễn Thƣờng Tín Trần thái thú hồi quán tỉnh thân

20

Tiễn Thọ Xƣơng Doãn Phan Kỷ Chi thăng Lạng Bình ngự sử

21

Tống Thuận An giáo thụ Nguyễn


22

Tống hƣơng niên Yên Thái Phùng Tuấn Phủ quy hƣu

23

Lễ bộ lang trung Ngơ Dƣơng Đình sung Hà Nội giám khảo, y lƣu vận
thƣ tiễn

24

Tống khế nghị Điệu Phủ Cao đài hồi

25

Tống Xuân Quan Vũ thái y hoàn hƣơng

26

Tống nhân đệ cử nhân Giản Phu chi Bắc Ninh hậu bổ

27

Tống Quỳnh Lƣu Vũ Nam Minh hồi trị

28
29
30


31

Tiễn đồng niên binh biện Phạm Nghĩa Khê sung Gia Định trƣờng chủ
khảo
Chủ sự Hoàng Hƣ Trai tùy huynh Bắc sứ, thƣ tống
Đồng sự Lê phiên đài Dụng Tân điểu bồ Nam Định bố chánh, phan
tiễn hành lý
Khánh Hịa thự niết thăng bổ Bình Định án sát, Phú Yên quan xá thƣ
tiễn


20

32
33
34

Tiễn đồng sự phiên đài Lê lai kinh cung hậu thánh tổ nhân Hoàng Đế
đại tƣờng lễ hội Ban Chiêm bái chi hành
Chế dài Đặng Tƣớng Công điều cải Định An tổng đốc bái tiễn
Đồng sự phiên đài Lê Hàn Phủ cải bổ Hà Tiên, bôi thứ họa lƣu vận di
tiễn

35

Tặng an Tĩnh đạo ngự sử Nguyễn Cơng xuất Bình Thuận

36

Tống hữu


37

Tiễn Tiên Điền tiến sĩ Nguyễn

38

Tiễn hữu nhân chi An Nhân phủ tân nhậm

39

Trùng tiễn y hữu

40

Dƣơng Đình ký hành, dĩ thi tiễn, lâm biệt phục dĩ tiểu luật ký hoài

41

Tống hữu nhân Đỗ chi Giang Lƣu Ba

42

Tiễn Ngụy bố chính chi Sơn Tây

43

Tống biệt hữu hồi

44


Bùi Cơng trí sự, thƣ tiễn

1.3.2. Nhận xét
Dựa trên kết quả khảo sát trên, chúng tôi thấy rằng: với hơn 900 bài thơ
trong hai tập thơ, trong đó số bài thơ tống biệt là 103 bài cho thấy một số
lƣợng khá lớn thơ tống biệt của tác giả Nguyễn Văn Lý. So với những tác giả
lớn cùng thời nhƣ Cao Bá Quát: 67 tác phẩm, Nguyễn Văn Siêu: 30 tác
phẩm… thì Nguyễn Văn Lý sáng tác tƣơng đối nhiều thơ tống biệt. Vậy lí do
nào khiến nhà thơ lại sáng tác một số lƣợng lớn thơ tống biệt nhƣ vậy, chúng
tôi tạm đƣa ra một số kiến giải nhƣ sau:
Trƣớc hết đó là lí do khách quan về văn hóa và xã hội. Ngƣời Việt Nam
nói riêng và phƣơng Đơng nói chung đều ƣa sự ổn định, ngại di chuyển là một
phần lí do khiến cho mỗi khi ai đó có sự dịch chuyển khơng gian thì các bài
thơ tống biệt cũng ra đời. Bối cảnh xã hội Việt Nam khi ấy dƣới sự lãnh đạo
của triều Nguyễn, Nho học vẫn rất đƣợc đề cao, các kì thi Hƣơng, thi Hội, thi
Đình vẫn thƣờng đƣợc tổ chức dẫn đến sự di chuyển giữa các địa điểm. Chế


21

độ quan lại với những thủ tục hành chính nhƣ thay đổi chức vụ, về quê, nghỉ
hƣu hay việc ngoại giao với các nƣớc lân cận nhƣ đi sứ diễn ra liên tục phần
nào tạo nên lí do ra đời thơ tống biệt của tác giả Nguyễn Văn Lý. Dành trọn
cuộc đời để cống hiến cho triều Nguyễn, Chí Đình chọn cho mình con đƣờng
làm quan. Đất nƣớc ta khi ấy vẫn theo chế độ phong kiến bởi vậy mà những
thay đổi về chức vụ, công việc liên tục trong thời gian ông làm quan là tƣơng
đối nhiều: khi ở trong Nam, lúc lại ra Bắc, khi làm quan, khi đi chấm thi, có
khi lại bị cách chức về quê… cùng với việc gặp gỡ nhiều ngƣời từ đồng sự tới
bạn bè trong cơng việc đã phần nào lí giải đƣợc số lƣợng thơ tống biệt của

ông là khá lớn.
Bên cạnh lí do khách quan kể trên thì quan trọng hơn cả là lí do chủ
quan. Trong bài viết Nguyễn Văn Lý - người con của kinh thành Thăng Long,
nhà nghiên cứu Tảo Trang đã nhận định: “Vốn sẵn tâm hồn thuần hậu và có
dịp tiếp xúc với nhiều hạng ngƣời, Nguyễn Văn Lý rất đông bạn bè. Bạn học
thời thanh thiếu niên, bạn cùng đi thi, cùng đỗ ở hai kỳ thi hƣơng và ba kỳ thi
hội, bạn đồng liêu ở miền Bắc, miền Trung và tới cả Gia Định miền Nam...”
[23, 11]. Đây là điều dễ hiểu bởi cả cuộc đời mình Nguyễn Văn Lý cống hiến
cho triều Nguyễn, ông đi nhiều nơi, gặp gỡ nhiều ngƣời trong đó khơng chỉ là
những ngƣời bạn thân thiết tri kỉ nhƣ Vũ Tông Phan, Nguyễn Văn Siêu, Phạm
Sĩ Ái, Cao Bá Quát,… mà còn là những đồng nghiệp, đồng sự trong suốt q
trình làm quan gập ghềnh của ơng. Nguyễn Văn Lý đặc biệt coi trọng tình
cảm với những ngƣời quen thân nhiều hay ít, bởi vậy khơng khó để hiểu vì
sao trong số lƣợng lớn tác phẩm của mình Nguyễn Văn Lý lại sáng tác nhiều
vần thơ tống biệt.
Những phân tích trên phần nào cho thấy ngun nhân hình thành thơ
tống biệt Chí Đình Nguyễn Văn Lý. Những bài thơ tống biệt của ông thể hiện
sự tiếp nối truyền thống thơ tống biệt trƣớc đó của văn học trung đại Việt Nam.


×