BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
H
NH ƠN
H NG GI N V N H
TRONG
MỘT SỐ TI
TH
TC
NH V N ƠN N
TRƯỚC 1975
LUẬN V N THẠC Ĩ
Chuyên ngành: Lý luận văn học
Phú Thọ, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
H
NH ƠN
H NG GI N V N H
TRONG
MỘT SỐ TI
TH
TC
NH V N ƠN N
TRƯỚC 1975
LUẬN V N THẠC Ĩ
Chuyên ngành: Lý luận văn học
Mã số: 8220120
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Huy
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em; các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Phú Thọ, ngày
tháng năm 2020
Ngƣời thực hiện
Hà Anh Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ Nguyễn
Xuân Huy – ngƣời thầy đã tận tâm, tận tình hƣớng dẫn để em hoàn thành luận văn
này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ Phịng Đào tạo, khoa Khoa học Xã hội
và Văn hóa - du lịch, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, Viện Văn học Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn, quan tâm giúp đỡ
em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, đồng nghiệp trƣờng THPT Thanh
Ba, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành
chƣơng trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời tới ngƣời thân – gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu lời cảm ơn chân thành sâu sắc
nhất.
Do điều kiện thời gian có hạn, dù đã rất cố gắng song luận văn cũng không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong các thầy, cơ giáo và các bạn đọc
lƣợng thứ và góp ý.
Phú Thọ, ngày
tháng
Ngƣời thực hiện
Hà Anh Sơn
năm 2020
iii
MỤC LỤC
Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 5
6. Đóng góp của luận văn .......................................................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: KHƠNG GIAN VĂN HĨA TRONG VĂN HỌC ............................................... 7
1.1. Giới thuyết về khơng gian văn hóa ...................................................................................... 7
1.2. Đặc trƣng của khơng gian văn hóa .................................................................................... 11
1.2.1. Quan niệm về khơng gian văn hóa trong tiểu thuyết ...................................................... 12
1.2.2. Khơng gian văn hóa trong văn học. ............................................................................... 13
1.2.3. Khơng gian văn hóa trong hành trình nhận thức về con ngƣời và thời đại..................... 16
1.2.4. Phân tích Khơng gian văn hóa. ....................................................................................... 17
1.3. Ý nghĩa của tổ chức khơng gian trong văn học ................................................................. 20
1.4. Khơng gian văn hóa trong quan niệm nghệ thuật về con ngƣời của Sơn Nam.................. 21
TIỂU KẾT................................................................................................................................. 22
CHƢƠNG 2: KHƠNG GIAN VĂN HĨA VĂN HĨA VẬT THỂ ......................................... 24
2.1. Nhận thức về khơng gian trong thế giới nghệ thuật của Sơn Nam .................................... 25
2.2. Tổ chức khơng gian văn hóa vật thể trong tiểu thuyết của Sơn Nam ................................ 26
2.2.1. Thế giới tự nhiên hoang sơ ............................................................................................. 26
2.2.2. Khơng gian sinh hoạt văn hóa......................................................................................... 32
TIỂU KẾT................................................................................................................................. 42
CHƢƠNG 3: KHƠNG GIAN VĂN HĨA PHI VẬT THỂ ..................................................... 44
3.1. Sự hịa quyện của văn hóa miền Tây trong con ngƣời Nam Bộ ........................................ 44
3.2. Không gian văn hóa tâm linh - lịch sử ............................................................................... 68
3.2.1. Văn hóa cổ truyền ngƣời Việt ở phƣơng Nam................................................................ 68
3.2.2. Hịa quyện để tạo thành vẻ đẹp mộc mạc, chân chất mà đằm thắm ............................... 71
3.3. Dấu ấn Văn hóa Chăm Pa .................................................................................................. 79
3.4. Không gian phƣơng ngữ Nam Bộ ...................................................................................... 86
TIỂU KẾT................................................................................................................................. 89
PHẦN II: KẾT LUẬN ............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 94
1
Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Dạy văn trong nhà trƣờng trong những năm qua về căn bản các thầy cô chủ
yếu chú trọng đến việc giúp các em nắm đƣợc nội dung, nghệ thuật và tƣ tƣởng
nghệ thuật. Có ít hoặc chƣa thật phổ biến các thầy cô giáo thật sự quan tâm, đi sâu
khai thác khơng gian văn hóa trong các tác ph m văn học nói chung nhất là phần
văn học Việt Nam và sáng tác của nhà văn Sơn Nam nói riêng. Thực tế trên xuất t
nhiều nguyên nhân, nhƣ thời gian cho một tiết học chƣa thật nhiều. Thứ đến là mục
tiêu trong các bài học chƣa thật có sự định hƣớng về phƣơng diện
h
h ng gi n văn
cho dù chỉ một vài văn bản trong chƣơng trình học. Vì thế các thầy cơ trong giờ
đọc văn ít tập trung làm rõ những những khía cạnh của khơng gian văn hóa. T đó
góp phần làm rõ thêm nét riêng trong phong cách của mỗi tác giả trong cái chung
của nền văn học ở một giai đoạn, một thời kỳ nào đó trong văn học dân tộc. Hơn
nữa, trong thực tế hƣớng nghiên cứu về văn học Nam Bộ trƣớc năm 1975 chƣa thật
nhiều do một số nguyên nhân xuất phát t cả phƣơng diện chủ quan lẫn khách quan.
Nhất là khi nƣớc nhà đang tập trung nhân lực, vật lực cho công cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nƣớc vĩ đại. Trong bối cảnh lịch sử ấy, nhà văn Sơn Nam đã tái hiện
một bức tranh về thiên nhiên, đời sống con ngƣời trên nhiều phƣơng diện theo một
cách riêng trong khơng gian văn hóa của dân tộc Việt. Vì thế khơng gian văn hóa
trong các tiểu thuyết của ơng v a là bối cảnh, v a là yếu tố tạo nên điểm nhấn trong
phong cách nghệ thuật của nhà văn đậm chất Nam Bộ ấy.
Việc tìm hiểu văn học miền Nam còn nhiều chỗ trống chƣa đƣợc khai thác. Do
đó tơi lựa chọn đề tài này để góp phần bổ sung vào các hoạt động nghiên cứu về
hoạt động văn học miền Nam nói chung, Sơn Nam nói riêng.
Việc nghiên cứu về khơng văn hóa trong một số tiểu thuyết của nhà văn Sơn
Nam và mối quan hệ giữa khơng gian văn hóa với quan niệm nghệ thuật của nhà
văn là một hƣớng đi tích cực. Vì vậy lựa chọn vấn đề này đề tài góp phần hệ thống
hóa Khơng gian văn hóa trong một số tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam trƣớc 1975.
Và tìm hiểu mối liên hệ giữa văn học với cuộc đời.
Nghiên cứu Không gian văn hóa trong một số tiểu thuyết của Sơn Nam góp
phần bồi dƣỡng, củng cố lí thuyết nghiên cứu văn học mà ngƣời học đã đƣợc tiếp
cận và vận dụng vào để nghiên cứu trƣờng hợp tiểu thuyết của Sơn Nam. T đó bồi
2
dƣỡng thêm về tay nghề, tăng cƣờng năng lực phân tích góp phần nâng cao trình độ
chun mơn cho bản thân.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu về khơng gian văn hóa
Có thể thấy khơng gian văn hóa t là nơi sinh sống, mà ở đó con ngƣời tác
động, cải tạo thế giới tự nhiên hay tạo ra những sản ph m phục vụ hữu ích cho cuộc
sống của chính họ khi đó đã hình thành khơng gian văn hóa. Mà trên hết khơng gian
chính là nguồn cội, căn cứ để con ngƣời tạo ra văn hóa và chính họ tồn tại ngay
trong khơng gian văn hóa ấy. Ngƣời cầm bút cũng khơng nằm ngồi thực tế chung
ấy. Nhƣ vậy có thể hiểu ngƣời sáng tác phải dựa vào một thực tế t thiên nhiên,
cuộc sống, tính cách, tập tục, thói quen, văn hóa vùng miền v.v...để tạo nên tác
ph m. Mà tất cả đƣợc tái hiện ấy gọi chung là khơng gian văn hóa. Trên thực tế khi
nghiên cứu về khơng gian văn hóa trong một cộng đồng ngƣời, hay cả một vùng
miền để phục vụ cho việc tìm hiểu những nét riêng của vùng miền ấy là nhằm hiểu
thêm về con ngƣời, phong tục tập quán với những biều hiện cụ thể để t đó đƣa ra
những chính sách cho phù hợp về văn hóa hay kinh tế). Hoặc nhằm quảng bá về
một địa phƣơng phục vụ cho ngành cơng nghiệp khơng khói du lịch dịch vụ ...
dƣờng nhƣ đƣợc chú trọng phần nhiều. Cịn những cơng trình nghiên cứu về khơng
gian văn trong hóa văn học chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức. Nhất là khi vận
mệnh dân tộc ở thế kỷ trƣớc đƣợc đặt lên hàng đầu. Bằng chứng là, hai cuộc kháng
chiến thần thánh của dân tộc chống Pháp và Mĩ, trải dài ngót gần thế kỉ XX ấy đã
khơng khỏi ít nhiều chi phối đến việc tìm tịi, nghiên cứu khơng gian văn hóa trong
văn học nói chung. Các tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam trƣớc 1975 nói riêng.
Trên thế giới nghiên cứu về khơng gian văn hóa trong văn học trên thực tế
không nhiều. Ở nƣớc ta, t khi hịa bình lập lại văn hóa và văn học ngày càng đƣợc
coi trọng và đƣợc nghiên cứu chuyên sâu hơn. Nhất là khi đời sống xã hội ngày một
đi lên, đất nƣớc ngày càng khởi sắc thì những vấn đề thuộc về văn hóa nói chung,
văn học nói riêng ngày càng đƣợc coi trọng và có vị thế trong đời sống xã hội, khi
mà bên cạnh việc phát triển kinh tế không thể bỏ qua việc phát triển văn hóa. Đây
là một xu thế khơng chỉ của những quốc gia phát triển mà vấn đề này đƣợc đặt ra
cho toàn nhân loại. Nhất là khi con ngƣời quá tập trung vào việc phát triển kinh tế
mà bỏ qua việc giáo dục tính nhân văn trong mỗi con ngƣời. Với tƣ tƣởng thấu suốt
3
trong chiến lƣợc phát triển con ngƣời toàn diện, dƣới sự lãnh đạo của Đảng trong
những năm trở lại đây văn hóa đã đƣợc coi trọng đúng mức. Vì vậy thời gian gần
đây văn hóa đƣợc coi là một tiêu chí, một động lực trong cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đây là một phần trong định hƣớng phát triển đất nƣớc
với mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Bằng chứng cho
thấy trong những năm gần đây đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa.
Trƣớc hết là cuốn“Lịch sử và Văn h
Việt Nam – Tiếp cận bộ phận” tác giả Giáo
sƣ Phan Huy Lê. Trong cuốn sách này tác giả phác họa lịch sử cổ đại Việt Nam
gồm trung tâm văn hóa Đơng Sơn và nhà nƣớc Văn Lang - Âu Lạc ở miền Bắc.
Trung tâm văn hóa Sa Huỳnh với nhà nƣớc Lâm Ấp – Chăm Pa ở miền Trung và
trung tâm văn hóa Ĩc Eo với nhà nƣớc Phù Nam ở miền Nam. Hay các cơng trình
khác thuộc lĩnh vực văn học, phải kể đến “Những vấn đề thần thoại Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Thị Huế; “Cấu trúc ngữ pháp - ngữ nghĩ của tục ngữ Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Quý Thành; “Văn học dân gi n Bến Tre” do nhà giáo Nguyễn
Ngọc Quang chủ biên; “Lễ Xên mường củ người Thái đen Mường Thanh” do tác
giả Lƣơng Thị Đại làm chủ biên... càng cho thấy vai trị của văn hóa đối với sự phát
triển đi lên của đất nƣớc nói riêng, nhân loại nói chung.
2.2. Tình hình nghiên cứu về khơng gian văn hóa trong tiểu thuyết của Sơn Nam
Tiêu biểu trong việc nghiên cứu, khám phá chỉ ra những nét khu biệt trong
h ng gi n văn h
thể hiện trong các sáng tác của nhà văn Sơn Nam phải kể đến
cơng trình nghiên cứu mang tên Dấu ấn văn h
Sơn N m của tác Nguyễn Thị Điệp. Và cuốn Văn h
N m Bộ trong truyện ngắn củ
N m Bộ qu cái nhìn củ nhà
văn Sơn N m - tác giả Võ Văn Thành.
Trong Dấu ấn văn h
N m Bộ trong truyện ngắn củ Sơn N m ở đó tác giả
giúp ngƣời đọc nhận ra những nét đặc trƣng về văn hóa Nam Bộ nhất là mảng
truyện ngắn đây là những sáng tác thể hiện đƣợc đầy đủ nhất về mảnh đất và con
ngƣời Nam Bộ. Nhƣng trên hết những trang viết của Nguyễn Thị Điệp đó đều xoay
quanh để làm rõ hơn những yếu tố, phƣơng diện của khơng gian văn hóa trong các
tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam trƣớc năm 1975. Cịn trong cuốn Văn h
N m Bộ
qu cái nhìn củ nhà văn Sơn N m - tác giả Võ Văn Thành. Đây là tập sách biên
khảo về văn hóa học của một vùng miền Nam Bộ qua các tác ph m của nhà văn Sơn
Nam. Ở đó ngƣời đọc cảm nhận đƣợc các tầng văn hóa vùng miền đặc trƣng Nam
4
Bộ trong các sáng tác và biên khảo của Sơn Nam. Tác giả đƣa ngƣời đọc đi t
những cảm nhận về văn hóa vật thể nhƣ văn hóa mưu sinh, ẩm thực, tr ng phục, cư
trú, gi o th ng... đến những văn hóa phi vật thể nhƣ văn hóa tổ chức cộng đồng, tín
ngƣỡng, phong tục, lễ hội và văn hóa nghệ thuật để ngƣời đọc thấy nhà văn Sơn
Nam đã dành suốt cuộc đời mình cho sự nghiệp ghi nhận và phổ biến những nét văn
hóa cao đẹp của ngƣời Nam Bộ. Tuy khác nhau về cách thể hiện song hai tác giả
trong cuốn sách, luận văn đều có một điểm chung là nêu bật lên đƣợc giá trị ngòi
bút Sơn Nam với tƣ cách là một nhà văn, nhà văn hóa, nhà Nam Bộ học. Cũng ở đó
các trang viết đã đi sâu làm rõ đƣợc những biểu hiện; phƣơng diện làm nên văn hóa
Nam Bộ trong Khơng gian văn hóa đất nƣớc.
T những nghiên cứu trên cho thấy, việc coi khơng gian văn hóa nhƣ một đối
tƣợng nghiên cứu trong tiểu thuyết của Sơn Nam thực sự chƣa nhiều. Các hƣớng
nghiên cứu tuy đã để lại đƣợc dấu ấn nhƣng hƣớng tiếp cận của chúng tôi có thể
xem là một giải pháp mới trong việc phân tích các thành tố th m mĩ tạo thành giá trị
của tiểu thuyết, nhất là những tác ph m tiểu thuyết viết ở miền Nam trƣớc 1975 của
cố nhà văn Sơn Nam.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Khi tìm hiểu về khơng gian văn hóa trong tiểu thuyết của nhà Văn Sơn Nam
không chỉ giúp ta có cái nhìn tồn diện hơn, mới mẻ hơn giúp cho việc dạy văn
trong nhà trƣờng bớt đi phần nào sự khô khan. Mặt khác tạo cho ngƣời học khơng
chỉ hứng thú, say mê mà cịn giúp cho các em hiểu thêm một phƣơng diện văn hóa
của dân tộc ở một vùng miền cụ thể, t đó giúp các em thêm tự hào và yêu hơn Tổ
quốc mình hơn. Thực hiện đề tài này, luận văn hƣớng tới các mục đích sau:
- Hiểu và đánh giá sâu hơn về đóng góp của Sơn Nam trong trong tiến trình
văn học dân tộc.
- Qua nghiên cứu các tiểu thuyết của Sơn Nam, chúng tơi tìm hiểu khơng gian
văn hóa trong các sáng tác của ông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm nổi bật đƣợc một số vấn đề cơ bản trong Không gian văn hóa nhƣ: Khái
niệm văn hóa, Khơng gian văn hóa, biểu hiện của khơng gian văn hóa trong các tiểu
thuyết của nhà văn Sơn Nam qua ba tiểu thuyết Chim quyên xuống đất; Hương rừng
5
Cà M u và Hình b ng cũ.
- Chỉ ra và phân tích đƣợc những biểu hiện của khơng gian văn hóa trong các
tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam.
- Phân tích sự đóng góp của Sơn Nam, t đó kh ng định thêm giá trị và vị trí
của ơng trong văn xuôi Việt Nam hiện đại ở thế kỷ XX nói chung và với văn học
miền Nam trƣớc 1975 nói riêng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là Kh ng gi n văn h
trong một số
ti u thuyết củ nhà văn Sơn N m.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Cụ thể, chúng tơi tập trung tìm hiểu các tiểu thuyết
him qun uống
t
ương r ng
au
ình óng c và một số tác ph m khác của ông sáng tác
trƣớc 1975. Chúng tôi khơng tính đến những truyện ngắn khác đƣợc in lẻ trên các
báo hay tạp chí, các bài viết đã in hoặc chƣa in của Sơn Nam. Trong các tiểu thuyết
đã thống kê, chúng tôi chỉ nghiên cứu chuyên sâu về h ng gi n văn h
trong tiểu
thuyết của ông.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi kết hợp nhiều nhóm phƣơng pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Đây là phƣơng pháp nghiên cứu v a có
tính thực tiễn v a có giá trị phƣơng pháp luận. Tái hiện đƣợc khơng gian văn hóa,
xét đến cùng nó khơng tách khỏi và chịu sự tác động sâu sắc của những biến cố lịch
sử dân tộc cũng nhƣ sự xâm chiếm của đế quốc Mĩ. Nghiên cứu Sơn Nam nói riêng
và Khơng gian văn hóa trong tiểu thuyết của ơng nói chung nếu khơng đứng trên
quan điểm lịch sử sẽ dễ sa vào phiến diện, lạc hậu. Vì vậy, coi trọng quan điểm lịch
sử cũng là để chúng ta đảm bảo nguyên tắc nhận thức đối tƣợng theo hƣớng khoa
học, hiện đại.
- Phương pháp phân tích tác phẩm văn học theo đặc trưng th loại: Đặc trƣng
thể loại là một công cụ để ngƣời nghiên cứu đi sâu tìm hiểu hệ giá trị của Khơng
gian văn hóa trong tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam.
- Phương pháp thống kê, phân loại: Khảo sát một số tiểu thuyết của cố nhà
6
văn Sơn Nam chỉ ra đƣợc tần số xuất hiện của các biểu tƣợng, phân loại tạo điều
kiện thuận lợi trong việc phân tích, giải mã các biểu tƣợng thuộc về Khơng gian văn
hóa trong tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phƣơng pháp so sánh đối chiếu các biểu
tƣợng của không gian văn hóa có liên quan để thấy đƣợc điểm giống và khác nhau
trong sự sáng tạo so với các nhà văn cùng thời. T đó giúp ngƣời học đánh giá đƣợc
giá trị của Khơng gian văn hóa trong các tiểu thuyết của của nhà văn Sơn Nam nói
riêng, các tác ph m đƣa vào trong chƣơng trình học nói chung.
- Phương pháp văn h
học: Tìm hiểu một số tiểu thuyết t góc độ văn hóa,
tìm hiểu văn hóa ngƣời viết sử dụng phƣơng pháp văn hóa học nhƣ một cơng cụ
hữu hiệu nhằm khai thác khơng gian văn hóa thể hiện qua các tiểu thuyết.
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài đƣợc nghiên cứu đã có những đóng góp sau đây:
- Hệ thống đƣợc những yếu tố thuộc về văn hóa và Khơng gian văn hóa trong
văn học.
- Phân tích và hệ thống đƣợc những biểu hiện của không gian văn hóa trong
một số tiểu thuyết của Sơn Nam trƣớc 1975.
- Đánh giá bổ sung thêm những thành công của tác giả trong việc tái hiện
khơng gian văn hóa trong thể loại tiểu thuyết.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn trình bày phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo và đƣợc cụ
thể hóa trình bày thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: Khơng gian văn hóa trong văn học
Chƣơng 2: Khơng gian văn hóa vật thể
Chƣơng 3: Khơng gian văn hóa phi vật thể
7
CHƢƠNG 1: KHƠNG GIAN VĂN HĨA TRONG VĂN HỌC
1.1. Giới thuyết về khơng gian văn hóa
Khơng gian văn hóa vốn dĩ đã có mặt trong các sáng tác của nhân loại. Bởi
thực tế ngay t khi lồi ngƣời thốt thai khỏi lồi vƣợn ngƣời thì cũng chính là lúc
những yếu tố thuộc về khơng gian văn hóa đã dần xuất hiện. Bằng chứng là khi ấy,
loài ngƣời đã bắt đầu biết tập chung thành t ng nhóm ngƣời để thuận tiện cho
những công việc nhƣ lao động sản xuất, săn bắn hái lƣợm. Mặt khác trong cuộc
sống ấy dần dần hình thành những quy định riêng, t khu vực sinh sống đến những
hoạt động nhƣ săn bắn, hái lƣợm và những sinh hoạt thƣờng nhật v.v.. Đây chính là
dấu hiệu sơ khai hình thành các bộ tộc, bộ lạc và Nhà nƣớc sau này trên thế giới. Và
rõ ràng sau khi văn học nhân loại xuất hiện, nhƣ một lẽ tất yếu nó mang chứa đựng
cả khơng gian văn hóa trong đó. Xong trong thực tế các nhà nghiên cứu, phê bình
trong lĩnh vực văn hóa, văn học chƣa thực sự dày cơng nghiên cứu cứu với tầm vóc
tƣơng xứng với phƣơng diện này kh ng gi n văn h
trong văn học.
Khi chỉ ra những biểu hiện và phân tích đƣợc khơng gian văn hóa trong thế
giới nghệ thuật tác ph m văn học nói chung, tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam nói
riêng một mặt giúp ta hiểu thêm đƣợc Khơng gian văn hóa có vị trí vai trị nhƣ thế
nào trong việc hình thành tính cách, bản lĩnh, vẻ đẹp con ngƣời Tây Nam Bộ. Tất cả
nó đƣợc cụ thể hóa ở hai mảng khơng gian văn hóa vật thể và phi vật thể. Tất cả
đƣợc tái hiện qua bức tranh thiên nhiên đến cuộc sống của những con ngƣời gắn với
những lao động, sinh hoạt, cách ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời đầy hào sảng
mà thuần hậu. Qua đó ta thấy những nét riêng trong văn hóa vùng Tây Nam Bộ
trong khơng gian văn hóa dân tộc Việt. Mà trong những biến động, thay đổi, cái
riêng trong cái chung. Cái chung chứa đựng nét tiêng ấy lại mang nét độc đáo làm
nên một Sơn Nam mà hàng ngàn hậu thế cịn nhớ đến ơng. Trong thực tế khi tìm
hiểu, phân loại bản thân thấy việc các nhà nghiên cứu thuộc nhiều ngành, lĩnh vực
nhƣ triết học, xã hội học, văn học…ở nhiều quốc gia trên thế giới đƣa ra khái niệm
về văn hóa khơng phải ít. Mà đó, mỗi cá nhân lại đƣa ra một khái niệm riêng cho
mình.
Edward Burnett nhà nghiên cứu ngƣời Anh, ơng đã định nghĩa văn hố nhƣ
sau: “Văn h
chính là một tổng th phức hợp gồm c kiến thức, đức tin, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, các khả năng và tập quán mà con người đã
8
tiếp nhận” Định nghĩa miêu tả [60]. Nhƣ vậy định nghĩa của Edward Burnett đã
nêu ra đầy đủ và có tính chất khái qt về văn hóa. Nơi hội tụ đầy đủ những phƣơng
diện, vấn đề liên quan đến đời sống con ngƣời.
Theo Edward Sapir: “Văn h
chính là con người, mặc dù con người đ c
ho ng dã nhất và đ ng sống trong một xã hội tiêu bi u cho nguyên một hệ thống
phức hợp củ tập quán. Những ứng xử và các qu n đi m được bảo tồn theo các
nguồn truyền thống” [60] Định nghĩa lịch sử . Định nghĩa này lại nhấn mạnh đến
các mối quan hệ trong cuộc sống con ngƣời. Trong đó vấn đề quan điểm và ứng xử
của con ngƣời đƣợc đề cao.
Nhà nghiên cứu William Isaac Thomas lại định nghĩa: “Văn hoá là các giá trị
vật chất và xã hội củ bất cứ một nh m người nào b o gồm: Thiết kế, tập tục, các
phản ứng cư xử…”. Định nghĩa trên đã cụ thể hóa các khía cạnh tạo nên văn hóa.
Theo Alexandrovich Sorokin nhà xã hội học ngƣời Mỹ gốc Nga, ơng định
nghĩa của,: “Văn h
chính là tổng th những gì đã được con người tạo r , h y đã
được cải tạo lại bởi những hoạt động c ý thức h y sự v thức củ h i h y nhiều cá
nhân c sự tương tác qu lại với nh u và n được tác động đến lối ứng xử mới củ
nhau” Định nghĩa nguồn gốc
Còn UNESCO đã đƣa ra một định nghĩa có tính tổng hợp về văn hóa nhƣ sau:
“Văn h
chính là một tập hợp củ những điều đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và những cảm xúc củ một xã hội h y củ một nh m người trong xã hội mà
n đ ng chứ đựng. Những điều này nằm bên ngoài văn học và nghệ thuật, cách
sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin” [58,
25]. Có thể nói khái niệm này có tính chất tổng hợp, đầy đủ nhất về các phƣơng
diện tạo ra văn hóa.
Theo Đại từ đi n tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn hóa –
Thơng tin, xuất bản năm 1998, thì: "Văn h là những giá trị vật chất, tinh thần do
con người sáng tạo r trong lịch sử".
Tất cả các khái niệm trên, dù ở quốc gia hay thời đại nào nó đều có một điểm chung
chính là đề cập đến tính khái qt trong những yếu tố hình thành nên nền văn hóa
với hai thuộc tính cơ bản nhất (vật chất và ý thức . Mà dƣờng nhƣ chƣa có một định
nghĩa nào thật cụ thể hóa về h ng gi n văn h
? Đây là một thực tế. Có chăng chỉ
9
là những khái niệm mang tính khu biệt nhƣ Văn h
sự việc đƣa ra khái niệm
h ng gi n văn h
; h ng gi n văn học. Còn thực
và nghiên cứu nó nhƣ một ngành
khoa học trong lĩnh vực văn học dƣờng nhƣ còn rất mới mẻ so với những khuynh
hƣớng, trào lƣu khác. Vì vậy trên thực tế, hệ thống lí thuyết cho việc nghiên cứu về
khơng gian văn hóa chƣa thật hồn thiện. Tuy nhiên trong suốt q trình hình thành,
phát triển để dần đi đến hồn thiện xu hƣớng nghiên cứu này các nhà nghiên cứu
trên thế giới đã đƣa ra nhiều định nghĩa tiêu bi u theo cách riêng về văn hóa nhƣ đã
dẫn ở trên .
Có thể thấy hơn nửa thế kỉ miệt mài sáng tác của mình, nhà văn Sơn Nam đã
khai thác, tìm tịi, nghiên cứu và tái dựng đƣợc một khơng gian văn hóa với những
biểu hiện cụ thể khi thì về Con người gắn với những ph m chất, vẻ đẹp v a thuần
hậu lam lũ. V a khảng khái cƣơng trực nhƣng khơng làm mất đi cái hào sảng,
phóng khống trong những chuyến khai hoang mở đất gắn với những sinh hoạt đời
thƣờng của con ngƣời Tây Nam Bộ nhân vật Tƣ Hoạch trong Hương rừng Cà
Mau; Bà Năm trong Chim quyên xuống đất; nhân vật Năm Hên trong Bắt sấu rừng
U Minh Hạ). Ở đó độc giả v a thấy đƣợc vẻ đẹp chung trong mỗi ngƣời Việt tự
ngàn đời và nét riêng gắn với vùng đất con ngƣời Nam Bộ. Khi lại là vẻ đẹp trong
cách ứng xử ân nghĩa, biết ngƣời biết ta. Không vụ lợi hay toan tính thiệt hơn. Có
khi là những câu chuyện, việc làm gắn với cuộc sống dẫu cịn nhiều khó khăn, vất
vả trong cuộc mƣu sinh đầy cam go ấy. Ở đó một lần nữa vẻ đẹp con ngƣời lại đƣợc
kh ng định. Đó đâu chỉ là vẻ đẹp con ngƣời gắn với phong tục tập quán, cuộc sống
mƣu sinh mà ở đó bức tranh thiên nhiên sơng nƣớc, kênh rạch gắn với đặc điểm về
giống, lồi một mặt nó v a tạo ra sự đa dạng, mặt khác nó lại tạo ra sự giàu có mà
thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời. Đó cũng chính là những yếu tố, phƣơng diện
tạo nên tính cách phóng khống của con ngƣời nơi đây nhƣ: Tƣ Hoạch, Năm Hên,
Tƣ Lập...tất cả một mặt v a tạo nên nét riêng của vùng đất và con ngƣời Nam Bộ
v a thấy cái chung trong văn hóa đất nƣớc.
Điều ấy cũng chỉ ra rằng trong các sáng tác của mình, nhà văn Sơn Nam đã
dụng cơng tái hiện đầy đủ nhất khơng gian văn hóa mang tính đa chiều văn hóa vật
thể và phi vật thể. Qua đó giúp cả ngƣời dạy, nhất là ngƣời học hiểu biết thêm
những gì thuộc về văn hóa vùng miền trong cái chung của văn hóa dân tộc Việt.
Làm đƣợc điều ấy sẽ biến ngƣời học t chỗ nhận thức đến tự nhận thức. Đây cũng
10
là cách để mỗi cá nhân v a tự hoàn thiện bản thân mình trong xu thế hội nhập của
thời đại công nghệ 4.0. Một yêu cầu đặt ra cho lĩnh vực giáo dục hiện nay nói riêng,
tồn xã hội nói chung. Cũng cần thấy trong thực tế vấn đề dạy học theo hƣớng đổi
mới đang trở thành một phần trong các cuộc hội thảo, các cơng trình nghiên cứu.
Thậm chí vấn đề này trở thành vấn đề trọng yếu đƣợc đƣa vào trong các Nghị
trƣờng có tính chất quốc gia. Trong đó có cả những nội dung đã đƣợc đem ra bàn
bạc, thảo luận kĩ lƣỡng ở một số kỳ họp Quốc hội của đất nƣớc. Ví nhƣ khi các thầy
cơ giáo khi hƣớng dẫn các em tìm hiểu một vài thi ph m trong tập Nhật ký trong tù
của Hồ Chí Minh. Thì khi ấy ít nhiều ngƣời dạy đề cập đến khơng gian văn hóa
trong tập Nhật ký trong tù thì ắt h n một ngƣời dù chƣa thực sự đọc nhiều bài thơ
trong tập thơ này hay khơng phải là ngƣời mê văn chƣơng thì chí ít anh ta cũng hiểu
khơng gian văn hóa là gì? Nó đƣợc cụ thể hóa nhƣ thế nào trong mỗi bài thơ tứ
tuyệt giàu ý chí chiến đấu của một ngƣời chiến sĩ cộng sản ƣu tú của Đảng và dân
tộc Việt? Nó có giá trị gì về mặt nhận thức? Và nó giúp cho ngƣời học nhận thức
đƣợc gì và hƣớng hành động nhƣ thế nào sau khi tìm hiểu xong tác ph m? Trong
trƣờng hợp này đòi hỏi ngƣời hƣớng dẫn giáo viên phải có phƣơng pháp giúp
ngƣời học tiếp cận tốt nhất đến phƣơng diện h ng gi n văn h
cho t ng tác ph m
cụ thể. Giả định khi các thầy, cô khi hƣớng dẫn các em tìm hiểu bài thơ Chiều tối
(Mộ) trong một giờ Ngữ văn. Vậy làm cách nào để các em có thể tự tiếp cận tác
ph m ấy một cách đầy đủ nhất? T hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật, giá trị
tƣ tƣởng khi gắn với thời khắc lịch sử dân tộc ở thế kỷ XX, rồi gắn với hiện tại
chúng ta đang sống? Để giải quyết những câu trả lời ấy ngƣời dạy ngoài việc tuân
thủ, chu n bị đầy đủ những gì thuộc về quy định của ngành, của cơ quan sách giáo
khoa; sách giáo viên; tài liệu chu n kiến thức kĩ năng; tài liệu tham khảo, giáo án,...
thì những câu hỏi mang tính sáng tạo đòi hỏi ngƣời học phải tƣ duy, phải động não
khi ấy mới thực sự phát huy triệt để nhất tính tích cực, chủ động của ngƣời học.
Muốn làm đƣợc điều ấy ngƣời dạy cần phải đƣa ra những câu hỏi mang tính tình
huống khiến ngƣời học khơng thể lƣời vận động, suy nghĩ. Khơng thể khơng trao
đổi hay thiếu tính hợp tác với các thành viên khác trong nhóm, lớp đƣợc. Một điều
chắc chắn khi ấy hiệu quả học tập sẽ đƣợc cải thiện cả về phƣơng pháp, cách tiếp
cận và việc vận dụng của ngƣời học vào đời sống thực tiễn. Có thể đƣa ra những
câu hỏi dạng nhƣ:
11
Khơng gian văn hóa ấy gồm những gì? Nó đã chi phối nhƣ thế nào đến nội dung,
nghệ thuật trong thi ph m? Thái độ cách mạng, tƣ tƣởng chính trị ấy bắt nguồn t
đâu? Những phƣơng diện nào tạo nên nhân cách, con ngƣời Hồ Chí Minh? Anh/chị
hi u thêm đƣợc gì về nhân cách con ngƣời Hồ Chí Minh? Anh/chị học thêm đƣợc gì
ở Ngƣời sau khi tìm hiểu xong bài thơ?...
Với các câu hỏi trên khi các thầy cô đã giúp các em trả lời các câu hỏi và cũng
hiểu đƣợc những yếu tố nào tạo nên nhân cách Hồ Chí Minh. Chắc chắn phải là
Khơng gian văn hóa. Nhƣ: Bối cảnh lịch sử dân tộc (chế độ thực dân phong kiến...);
Gia đình cha Ngƣời là cụ Nguyễn Sinh Sắc, đỗ phó bảng. Cụ là một nhà Nho yêu
nƣớc. Cụ bà là Hoàng Thị Loan, một ngƣời yêu chồng, thƣơng con rất mực); Ý thức
đƣợc nỗi đau mất nƣớc – nô lệ nên ngƣời sớm giác ngộ cách mạng năm 1911 tại
bến cảng nhà Rồng, Ngƣời ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc); Ngƣời ln tự học, tự trau
dồi kiến thức ở mọi phƣơng diện, mọi lĩnh vực khơng chỉ trong khi ngồi trên ghế
nhà trƣờng mà cịn là thực tế đời sống sau này... Tất cả là khơng gian văn hóa.
Văn học vốn dĩ khơng tồn tại riêng biệt và nó càng khơng tách biệt với thế giới
bên ngồi, vì thế nếu chúng ta chỉ giới hạn bàn luận về văn học, tính văn học thì sẽ
làm mất đi mối quan hệ vô cùng quan trọng giữa văn học với các hệ thống khác,
phƣơng diện khác. Chính những quan hệ ấy là sự kết hợp để nhằm biểu đạt về
những giá trị của chúng ta trong thế giới nhân sinh này. Với thực tế ấy mỗi ngƣời
thầy, ngƣời cô phải giúp cho ngƣời học hiểu một cách đầy đủ nhất, toàn diện nhất
h ng gi n văn h
trong văn học nhân loại nói chung, văn học nƣớc nhà nói riêng
và khu biệt trong các tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam có ý nghĩa đa diện, khi ta xét
trên nhiều bình diện của tác ph m văn học.
1.2. Đặc trƣng của khơng gian văn hóa
Tìm hiểu Khơng gian văn hóa là một hƣớng nghiên cứu khơng mới nhƣng
chƣa nhiều vì thế hƣớng nghiên cứu muốn ứng dụng có hiệu quả vào thực tế giảng
dạy trong nhà trƣờng. Trƣớc hết cần phải xác định rõ đƣợc bản chất của nó thơng
qua việc xác định tƣ tƣởng nịng cốt, phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng, mục đích và
nhiệm vụ cụ thể của hƣớng nghiên cứu này. T đó có thể vận dụng vào việc nghiên
cứu một vài tiểu thuyết cụ thể, trên cơ sở v a kế th a thành tựu lí thuyết của các
nhà nghiên cứu về văn hóa trên thế giới để phù hợp với thực tiễn giảng dạy môn
Ngữ văn trong nhà trƣờng. Dựa trên một số bài viết, nghiên cứu của một trong công
12
trình khơng gian văn hóa nhƣ Dấu ấn văn h
h
N m Bộ của Nguyễn Thị Điệp; Văn
N m Bộ qu cái nhìn củ Sơn N m của Võ Thiện Thanh, Tính Cách N m Bộ
qu tác phẩm củ Sơn N m và Mạc Can thì một khuynh hƣớng nghiên cứu văn học
mới và ứng dụng ở Việt Nam về văn hóa và Khơng gian văn hóa. T đó có thể xác
định đƣợc bản chất đặc thù của không gian văn hóa qua các yếu tố sau:
1.2.1. Quan niệm về khơng gian văn hóa trong tiểu thuyết
Để làm rõ bản chất của Khơng gian văn hóa, ta cần xác định tƣ tƣởng nịng cốt
của khơng gian văn hóa chính là hạt nhân. Ở đó những yếu tố tồn tại sẵn trong tự
nhiên và trong đời sống con ngƣời. Trong đó xét cả hai phƣơng diện vật chất và phi
vật chất nhƣ đã nói ở phần trên. Điều này khơng chỉ phản ánh một khía cạnh trong
cuộc sống đơn thuần. Tức một khía cạnh của văn hóa mà nó phản ánh ở không gian
rộng, đa chiều ở mọi nơi mọi lúc ruộng vƣờn, nhà cửa, sơng ngịi, r ng rậm, nhà
máy, t nông thôn đến thành thị,...), mọi đối tƣợng không phân biệt thứ bậc, sang
hèn, tuổi tác, nghề nghiệp... Vậy tƣ tƣởng cốt lõi nhất của khơng gian văn hóa chính
là việc xác lập và chỉ ra những yếu tố tạo nên khơng gian văn hóa để t đó xác định
đƣợc giá trị, sự đóng góp của nhà văn với nền văn học dân tộc. Việc chỉ ra và xác
định đƣợc khơng gian văn hóa trong các tiểu của nhà văn Sơn Nam cũng chính là
cách các thầy/cơ giúp cho ngƣời học tiếp cận, khám phá, tìm hiểu tác ph m văn học
một cách đầy đủ nhất. Đầy đủ ở đây là vƣợt ra khỏi cách tiếp cận tác ph m văn học
theo cách lối mịn truyền thống nhƣ nói ở trên chủ yếu thiên về nội dung, nghệ
thuật . Cũng tức ngƣời học tiếp cận tác ph m văn học theo cách đa chiều qua những
câu hỏi giúp ngƣời học tự khám phá nhƣ:
- Những yếu tố nào tạo nên con ngƣời Sơn Nam với phong cách, lối viết đặc trƣng
rất riêng khơng thể trộn lẫn?
- Vì sao khi độc giả bƣớc vào thế giới qua những trang viết của ông họ nhƣ thấy
mình chìm đắm trong thế giới của thiên nhiên, cỏ cây, chim chóc, sơng ngịi, cá
tơm, cây trái, cơn trùng... cuộc sống, tính cách con ngƣời của vùng đất phƣơng Nam
vậy?
- Khi nói về nhà văn Sơn Nam ngồi những đóng góp trong lao động nghệ thuật hơn
nửa thế kỷ ấy (với khối lƣợng tác ph m đồ sộ ở nhiều thể loại) tại sao ngƣời dân
Nam Bộ lại gọi ông với những cách thân mật là ông già Nam Bộ, ông già đi bộ, pho
13
t điển sống về miền Nam hay là nhà Nam Bộ học?
- Qua không gian ấy ngƣời đọc cảm nhận đƣợc thiên nhiên, tình đời, tình ngƣời
tính cách của những ngƣời Nam Bộ nơi đó nhƣ thế nào? Những phƣơng diện ấy
tính cách, con ngƣời có điểm chung và riêng nào trong văn hóa dân tộc? Qua đó ta
hiểu thêm gì về văn hóa và khơng gian văn hóa của dân tộc Việt? Thái độ của chúng
ta trong việc làm giàu và phong phú thêm cho văn hóa nƣớc nhà?
Đây là phƣơng diện cơ bản để đánh giá sự thành cơng mang tích tích cực góp
phần trong việc hồn thành nhân cách con ngƣời trong thời đại mới. Thời đại với
những thay đổi, phát minh, ra đời nhiều ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ làm
thay đổi một phần cái nhìn của con ngƣời về thế giới, về tƣơng lai của loài ngƣời.
Mà trên nền ấy, hệ thống giáo dục đóng góp một phần khơng hề nhỏ trong cơng
cuộc cải biến, kiến tạo Đất nƣớc cũng nhƣ cho cả nhân loại trong tƣơng lai.
1.2.2. Khơng gian văn hóa trong văn học.
Trong các tiểu thuyết của nhà văn Sơn Nam. Trong đó chủ yếu ở ba tiểu
thuyết: Hình b ng cũ; Hương rừng Cà M u; Chim quyên xuống đất. Thực ra trong
mỗi tác ph m văn học vốn dĩ bản thân nó đã chứa đựng những yếu tố thuộc về
khơng gian văn hóa. Nói một cách cụ thể, thì một nhà văn hay nhà thơ nào đó cho
dù trí tƣởng tƣợng của anh ta có phong phú đến đâu, huyễn hoặc tới nhƣờng nào?
thì anh ta cũng khơng thể sáng tác dựa vào cái khơng có, phi thực tế. Điều ấy có
nghĩa, những gì đƣợc họ tạo ra trong những đứa con tinh thần của mình ắt phải dựa
trên một hiện tƣợng nào đó? Mà tất cả những thứ đó đều tồn tại trong giới tự nhiên
hoặc trong đời sống xã hội của lồi ngƣời. Nói cách khác nó thuộc về cái tự nhiên
có sẵn hay do con ngƣời tạo ra. Ví nhƣ để tạo nên hình tƣợng các vị thần thì con
ngƣời trong thời Cổ đại họ sáng tạo ra các vị thần ấy bắt nguồn t các hiện tƣợng tự
nhiên mƣa, gió, sấm, chớp, núi sơng, r ng, biển,... rõ ràng khi ấy khoa học chƣa
phát triển, cho nên việc nhận thức của con ngƣời về thế giới xung quanh cịn rất
nhiểu hạn chế. Vì thế các vị thần ra đời một mặt nhằm lí giải những hiện tƣợng
trong tự nhiên mà họ chƣa thể cắt nghĩa, một phần trong đó trở thành chỗ dựa tinh
thần cho con ngƣời khi mà họ đứng trƣớc những hiện tƣợng thiên nhiên bất thƣờng,
nó có sức tàn phá ghê gớm mà con ngƣời khi đó chƣa tìm ra cách lí giải đầy đủ, có
sức thuyết phục nhất. Thậm chí ngay đến cả sau này khi văn minh nhân loại đã
bƣớc sang một thời kỳ mới, đặc biệt ở thế kỉ XX với những phát minh làm thay đổi
14
cơ bản diện mạo nhân loại. T khoa học, vũ trụ, công nghiệp, viễn thông, đến nhu
cầu cao trong đời sống thƣờng nhật của con ngƣời, thì nhiều yếu tố tƣởng nhƣ chỉ
thuộc về thời cổ xƣa ấy vẫn tồn tại nhƣ tín các ngƣỡng, tơn giáo. Bằng chứng là các
cơng trình, kiến trúc mang tính biểu tƣợng cao dùng cho việc thờ cúng, tế lễ hay
nghi thức của nhiều tôn giáo khác nhau vẫn đang tồn tại và phát triển trên nhiều
vùng miền, lãnh thổ quốc gia khác nhau trên khắp châu lục. Biểu hiện rõ nhất là các
nhà thờ ở các quốc gia phƣơng Tây và một phần ở Châu Á; các đền đài, chùa chiền
ở các nƣớc Đông Nam Á mà tiêu biểu ở các quốc gia Ấn Độ, Thái Lan, Trung
Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,...Tất cả đều có cội nguồn t thƣở sơ khai khi mà nhận
thức của con ngƣời về vạn vật, về thế giới cịn nhiều hạn chế mà song tất cả đều có
điểm chung là tất cả những thứ thuccọ về tôn giáo, tín ngƣỡng, tập tục đều xuất
phát t một quan niệm hay đƣợc xây dựng trên cơ sở cộng đồng, ngƣời ta gọi là Cổ
Mẫu. Điều ấy có nghĩa một cái gì đó ra đời hay xuất hiện trong đời sống con ngƣời
không bao giờ đi t con số 0, cái vơ định. Giả nhƣ khi nói đến tính cách, vị trí của
ngƣời cha trong gia đình thì trƣớc đây ngƣời bình dân xƣa đã dùng cách so sánh v a
hình ảnh, lại mang tính biểu tƣợng cao khi đem so sánh công lao của ngƣời cha nhƣ
núi cao. Tại sao lại có cách so sánh vậy? Phải có một căn cứ nào đó về mặt nhận
thức thế giới, vạn vật chăng? Chắc chắn chọn biểu tƣợng ấy ngƣời xƣa đã có lí, có
một cơ sở đầy thuyết phục nào đó? Ta hãy xem ngƣời cha trong mỗi gia đình dù ở
nền văn hóa nào? quốc gia nào? thì họ khơng chỉ là chỗ dựa về vật chất mà cả
phƣơng diện tinh thần. Vì thế họ là trụ cột, là biểu tƣợng cho những gì gắn với cao
lớn, vững chãi cũng là vì thế (C ng ch như núi Thái Sơn . Cho nên chọn biểu
tƣợng ngọn núi để nói về vai trò, vị thế của ngƣời cha trong một gia đình đâu phải
ngẫu nhiên hay vơ thức? Cịn khi để nói đến tính cách dịu dàng, thƣơng con hết
mực của ngƣời mẹ thì họ lại so sánh với một biểu tƣợng có tính tƣơng đƣơng
(Nghĩ mẹ như nước trong nguồn chảy ra . Vì sao họ lại chọn mẹ nhƣ nƣớc trong
nguồn? Bởi trong thực tế bất kỳ đứa trẻ nào ngồi chín tháng ngƣời mẹ mang nặng
đẻ đau, thì nguồn sữa quý giá của ngƣời mẹ đã nuôi dƣỡng chúng khơn lớn. Hơn
thế dịng sữa ấy ấp ủ bao yêu thƣơng, trìu mến của ngƣời mẹ. Và khi ấy ngƣời
mẹ lại đƣợc so sánh ở một hình ảnh mềm mại, tràn đầy yêu thƣơng là bởi vậy!
(Nghĩ mẹ như nước trong nguồn chảy ra). Thực tế văn hóa nhân loại hàng
nghìn năm qua đã minh chứng rất rõ cho điều ấy.
15
Hơn nữa hiện thực là cái nền, cái nôi. Là mảnh đất màu mỡ để ngƣời nghệ sĩ thỏa
sức sáng tạo. Vẫn biết rằng những sáng tạo ấy đâu phải lúc nào cũng thật? Lúc nào
cũng phản ánh một cách khách quan, khoa học về đối tƣợng đƣợc đề cập hay bàn
đến trong tác ph m văn học. Trong các tiểu thuyết của cố nhà văn Sơn Nam bối
cảnh để tạo nên một bức tranh mang đậm vùng sông nƣớc, kênh rạch ấy chính là
Khơng gian văn hóa. T những cái thân thuộc nhất gắn với đời sống con ngƣời Nam
Bộ trƣớc hết là hệ thống kênh rạch chằng chịt, với những giống loài đặc hữu theo
mùa vụ: “Trong rừng già này, bên ki
o sấu. Thỉnh thoảng loài ong ngũ sắc ấy trở
về” [34; 504]; “Mù nắng, chân núi B Thê kh ráo, tững đoàn người từ xom S c
Xoài đến đ bắt cá, lũ cá mắc kẹt lại v số trong vũng bàu lầy lội, đầy lau sậy, cây
mốp” [37; 339]...
Gắn với những con ngƣời lao động cần cù, chất phác giàu tình yêu thƣơng: “
Thầy so sánh đúng đ . h mực, nử l i cá, nửa lai thịt. Như mình ở đây, nửa chợ
nử quê. Xác chợ mà hồn quê lạc lõng. T i b y giờ dứt nọc rồi thầy ơi. Hồi đ nhớ
nhà quá trời, muốn về làm ruộng hồi” [37; 388]. Ở đó, họ mang vẻ đẹp của những
ngƣời khai hoang mở cõi, với biết bao nhiêu khó khăn, gian khổ và những hiểm
nguy ln rình rập. Chính ở đây vẻ đẹp, bản lĩnh, chí khí con ngƣời đƣợc nhà văn
tái hiện trong một khơng gian rộng lớn ấy. Vì thế khi độc giả bƣớc vào thế giới
trong tiểu thuyết của cố nhà văn Sơn Nam, cũng chính là lúc con ngƣời nhƣ đang
bƣớc vào không gian của sông nƣớc vùng Nam Bộ, gắn với những con ngƣời với đa
tính cách, số phận, hồn cảnh. Họ đƣợc đặt trong một mối quan hệ khăng khít trong
trốn mƣu sinh ấy. Mỗi cá nhân một số phận, một tính cách nhƣng đều tốt lên điểm
chung là yêu đời, yêu ngƣời, hào hiệp, sống ân nghĩa đến độ ngƣời đọc phải nể
phục. Đến đây chắc chắn một điều ngƣời dạy không chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ
của một ngƣời hƣớng dẫn, định hƣớng, mà còn tái hiện khơng gian văn hóa ngay
trong chính tiết học. Khi ấy chắc chắn bên cạnh nội dung văn bản đƣợc tái hiện bên
cạnh phƣơng diện nghệ thuật thì cả một khơng gian văn hóa v a có tính chất vùng
miển, v a mang nét chung của dân tộc đƣợc tái hiện một cách đầy đủ nhất. Và hơn
bao giờ hết các em có dịp “thăm thú”, tìm hiểu, khám phá để hiểu hơn vẻ đẹp của
mỗi vùng đất, con ngƣời mà các em chƣa có dịp đặt chân đến đó trong thực tế. T
đó giúp các em thêm yêu hơn đất nƣớc mình bởi vẻ đẹp đƣợc xây dựng t ngàn đời.
Vẻ đẹp đƣợc tái hiện bởi những ngƣời nghệ sĩ chân chính yêu đời, yêu ngƣời và am
16
hiểu đến tƣờng tận con ngƣời và vùng ấy nhƣ chính hiểu con ngƣời mình vậy! Điều
ấy chỉ có thể có đƣợc ở những con ngƣời say đất, say ngƣời, say đời nhƣ cố nhà văn
Sơn Nam....
1.2.3. Không gian văn hóa trong h nh trình nhận thức về con người v thời ại
Nhƣ đã nói ở trên khơng có sự vật hiện tƣợng nào đƣợc tái hiện trong tác ph m
văn chƣơng là khơng có cơ sở. Tức nó tồn tại trong cuộc sống của con ngƣời, cho
dù nó tồn tại ở dạng vật chất hay trong tƣ tƣởng của con ngƣời. Xong xét cho cùng
nó nằm trong khơng gian văn hóa của nhân loại. Trong cuốn sách Bản sắc văn h
Việt Nam của tác giả Phan Ngọc, có viết: “UNESCO thừa nhận văn h
là cội
nguồn trực tiếp củ phát tri n xã hội, c vị trí trung tâm và đ ng v i trò điều tiết xã
hội” [46; 15].
Cụ thể là các phƣơng diện, nhƣ: điều kiện tự nhiên, thổ nhƣỡng, khí hậu, con ngƣời,
tính cách, vẻ đẹp gắn với những sinh hoạt văn hóa của một vùng dân cƣ hay rộng
hơn là một khu vực mang tính vùng miền. Qua đó ngƣời học sẽ nắm và trả lời đƣợc
những câu hỏi:
Vùng văn hóa Nam Bộ có những điểm gì nổi bật? Trong cái riêng ấy có những
điểm nào chung thuộc về vùng miền? Điểm nào thuộc về quốc gia, dân tộc? Với
điều kiện tự nhiên nhƣ thế nó đã tác động nhƣ thế nào đến phƣơng thức canh tác?
Tính cách con ngƣời có bị chi phối bởi đặc điểm tự nhiên nơi đó hay khơng? Lối
viết, cách chọn đề tài, hƣớng khai thác của ngƣời viết có chịu sự chi phối của văn
hóa Nam Bộ hay khơng? Nó chi phối nhƣ thế nào? Ngƣời học hiểu đƣợc gì về vùng
đất, con ngƣời Nam Bộ sau khi tiếp cận, tìm hiểu xong tiểu thuyết của cố nhà văn
Sơn Nam? ...
Qua đó giúp cho ngƣời học hiểu đƣợc bức tranh xã hội mà tác ph m văn học
tái hiện. Ở đó thể chế chính trị, tình hình xã hội, cuộc sống của con ngƣời hơn bao
giờ hết đƣợc tái hiện một cách rõ nét nhất mà các bộ môn khoa học khác khơng thể
tái hiện đƣợc hoặc có phần hạn chế. Và sẽ đầy đủ hơn khi h ng gi n văn h
đƣợc
nhìn nhận, khai thác nhƣ một phƣơng pháp tiếp cận tự khám phá, giúp ngƣời học
trang bị cho mình kiến thức đa diện hơn. Và chắc chắn một điều khi ấy, ngƣời học
sẽ hứng khởi hơn, có kiến thức về dân tộc, đất nƣớc sâu hơn. T đó góp phần hồn
thiện nhân cách cho ngƣời học ngay t khi ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Vì vậy hiểu đƣợc khơng gian văn hóa nó có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong
17
mỗi cá nhân. Rộng hơn với một dân tộc.
Qua đó có thể kh ng định, đối tƣợng của nghiên Khơng gian văn hóa khơng
bó hẹp ở các sáng tác của nhà văn Sơn Nam mà cịn có thể tiếp cận bất kỳ tác ph m
nào trong cũng nhƣ ngoài nƣớc. T đó nhằm góp phần thay đổi cách học văn theo
lối cũ. Một phần tác động đến quá trình phát triển, hình thành nhân cách trong xu
thế giáo dục tồn diện. Nói nhƣ UNNESCO: “Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để kh ng định mình”.
1.2.4. Phân tích Khơng gian văn hóa.
Xuất phát t thực tế trong quá trình dạy học bản thân nhận thấy, việc dạy học
nói chung bộ mơn Ngữ văn trong nhà trƣờng nói riêng đâu đó chƣa thật sự đổi mới
đổi mới chƣa triệt để . Điều ấy cũng đồng nghĩa với việc ngƣời thầy, ngƣời cô mới
chỉ giúp các em tiếp cận một phần của giá trị tác ph m văn chƣơng. Nhƣ nói ở phần
trƣớc, chủ yếu qua bài học giáo viên mới chỉ d ng lại cung cấp, gợi ý để các em
nắm đƣợc thân thế, sự nghiệp của tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật
và giá trị tƣ tƣởng. Điều ấy rõ ràng ngƣời thầy đã bỏ qua một phần quan trọng để
làm nên một tác ph m văn học đó là văn hóa xét theo nghĩa rộng. Nghĩa hẹp là
khơng gian văn hóa nơi nhà thơ, nhà văn sinh sống với vô vàn những hiện tƣợng, sự
việc diễn ra. Tất cả đƣợc họ ghi lại qua tâm huyết của mình. Ở đó v a là bối cảnh
để nhà văn sáng tạo ra những đứa con tinh thần của họ. Xong cũng chính ở đó bối
cảnh trong khơng gian hiện thực ấy lại đƣợc chính họ tái tạo qua cách trực tiếp hoặc
gián tiếp (ở đây chƣa nói tới những phƣơng pháp, khuynh hƣớng sáng tác hay biện
pháp nghệ thuật đƣợc huy động trong quá trình sáng tạo ấy . Vì vậy trên thực tế khi
ta tiếp cận với nội dung tác ph m cũng chính là lúc ta đang bƣớc vào khơng gian
văn hóa trong một thời kỳ, một giai đoạn mà văn bản tái hiện. Nhƣng điều quan
trọng hơn hết là làm thế nào ngƣời dạy có thể dẫn dắt, gợi mở t đó ngƣời học tự
nhận diện, phát hiện những giá trị trong tầng sâu văn hóa của dân tộc. Và t phát
hiện ấy ngƣời học tự cảm nhận đƣợc không gian văn hóa qua liên tƣởng, tƣởng
tƣợng mà tầng tầng, lớp lớp ý nghĩa chứa đựng trong các lớp lang của tác ph m văn
học. Thay vì ngƣời thầy, cơ chỉ ra các tầng nội dung, ý nghĩa trong khơng gian văn
hóa ấy. Và chắc chắn một điều khi ấy, ngƣời thầy, ngƣời cơ đang đánh mất khả
năng phát hiện, tìm tịi, khám phá t ngƣời học. Lúc này ngƣời học tiếp nhận kiến
18
thức, chiều sâu văn hóa mang tính thụ động, hay “ bày cỗ” mà thôi! Bài học của
các em chỉ thực sự có ý nghĩa khi các em làm chủ kiến thức thông qua việc nhận
biết, thông hiểu và vận dụng. Đây là một yêu cầu trong mục tiêu cần đạt ở một bài
học Ngữ văn trong nhà trƣờng hiện nay. Ta hãy thử tƣởng tƣợng sau khi tìm hiểu
xong một tác ph m văn học, các em nhận ra đƣợc sự đa dạng phong phú của thiên
nhiên đất nƣớc trên mọi vùng miền của Tổ quốc. Thấy đƣợc tính cách con ngƣời
vùng này có những nét riêng hay chung nào? Rồi những nổi bật về văn hóa sinh
hoạt, lao động sản xuất, lễ hội trên khắp mọi miền của tổ quốc... đã tạo nên một nền
văn hóa đa sắc của dân tộc Việt ra sao? Thử tƣởng tƣợng khi ấy các em sẽ hứng
khởi nhƣ thế nào khi thông qua một tác ph m văn học cụ thể, nó cung cấp cho các
em nhiều tri thức, kiến thức đến vậy? Ở đây chƣa bàn đến kiểu bài học liên môn
giữa môn học này với môn học khác. Ch ng hạn khi các em đƣợc tiếp cận với văn
bản “Bắt sấu rừng U Minh Hạ”. Trong tác ph m, ngƣời đọc nhƣ đƣợc bƣớc vào
không gian của vùng sông nƣớc Nam Bộ với hệ thống kênh rạch chằng chịt, những
cánh r ng gập mặn bạt ngàn ở đó chứa đựng bao kỳ thú, bất ngờ nhƣng cũng đầy
hiểm nguy:
“Nơi s ng rạch, cá sấu là giống hung hăng nhứt. C điều đáng chú ý là chúng
kh ng thích chốn s ng sâu nước chảy, c s ng gi . Chúng lên tận ngọn cùng, tìm
nơi yên tịnh, chật hẹp. Vùng U minh Hạ sấu thường đi ngược s ng Ông Đốc, rạch
Cái Tàu vào giữa rừng tràm.
Tại sao vậy?
Tuy là thích ăn thịt người, loại cá sấu vẫn tìm cá làm m n ăn chính. Rừng U
Minh Hạ thuộc về loại tràm thủy....Trong rừng c sẵn nhiều ao, nhiều lung, sấu cớ
gom vào đ mà lập căn cứ, s nh con đẻ cháu, năm này qu năm khác...
- Sấu ở giữa rừng nhiều như trái mù u chín rụng!” [34,74].
Cuộc sống con ngƣời vất vả lam lũ với điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên: “ So
sánh như vậy kh ng phải là quá đáng! Dân làng xúm nh u lên rừng đ nhìn tận nơi.
Cái o lớn ước một c ng đất, bên bờ, dưới đất, toàn là l u sạy, dây c c kèn. Sấu nổi
lên, chen vào bức tr nh màu x nh ấy những vệt đen chi chít; con thì nằm dài như
chiếc xuồng lườn, con thì dùng h i chân trước mà vạch sậy, ng ng mỏ xéo lên trời
như họng súng thần c ng đại bác.” [34; 74-75).
Chính ở đó tính cách, vẻ đẹp con ngƣời Nam Bộ hiện ra rõ nét hơn bao giờ hết:
19
dũng cảm, can trƣờng, nghĩa hiệp:
“Sau khi tự dưng d nh tính, ng bảo:
- Nghe đồn o này c
- Té r
o sấu, t i chẳng nệ đường x đ tới xứ
hánh Lâm này...
ng là thợ câu sấu!
Ông Năm Hên lắc đầu:
- Thợ bắt sấu chớ ko phải thợ câu. H i nghề đ khác nh u. Câu thì dùng lưới sắt,
m c mồi bằng con vịt sống. Đ là ở dưới nước. Đằng này t i chuyên bắt sấu kh ,
kh ng cần lưỡi...
- Bà con ơi! R coi sấu... Bốn mươi lăm con còn sống nhăn.
Rõ ràng là giọng Tư Hoạch.
- Diệu kế! Diệu kế! T i là Tư Hoạch đi bắt saai về đây. Bà con coi sấu lội c hàng
dưới s ng mình nè! Một đời người mới c một lần”. [34; tr 76,77],
và họ là những ngƣời trọng ân nghĩa:
“- Thực là bực thánh của xứ này rồi! Mưu kế như vậy thật quá c o cường. Ổng đâu
rồi? S o kh ng thấy ng về? X m mình nhứt định đền ơn ổng một số tiền, nu i ổng
cho tới già, ở x m này. Bà con tính s o?
Tư Hoạch n i:
- Mà quên! Ổng bi u t i vè trước cho bà con coi thử. Phần ổng mắc ở lại cúng “đất
đ i vương trạch” rồi đi bộ về sau”. [4 - Bắt sấu rừng u Minh Hạ - Sơn Nam; tr 79].
Tất cả là một khơng gian văn hóa của ngƣời dân Nam Bộ nói riêng, đân tộc Việt nói
chung. Hứng thú bởi trong thực tế các em chỉ nhìn thấy cá sấu trên phim ảnh, hoặc
nếu có chúng ở cơng viên hoặc khu sinh thái nào đó? Chứ bao giờ các em lại bƣớc
vào một thế giới mà ở đó dƣờng nhƣ chỉ tồn tại trong truyện cổ tích. Hoặc những
câu chuyện trong thời tiền sử mà thôi! Hơn nữa phần đa các em chỉ biết đến sự vất
vả, lam lũ thậm chí là hiểm nguy bởi cuộc sống mƣu sinh qua những bài ca dao,
những câu chuyện cổ tích. Nhƣng chắc chắn khi đọc đến những trang viết này mỗi
ngƣời học có cách tự tái hiện khơng gian ấy trong tƣởng tƣợng của mình theo cách
riêng. Xong một điều rằng các em sẽ gặp nhau ở một điểm chung, là cảm nhận đƣợc
cuộc sống ấy với bao nhiêu vất vả, sợ hãi mà hàng ngày chúng đang rình rập, bủa
vây lấy họ. Bên cạnh những khó khăn do vùng gập nƣớc, cây cối đan xen chằng
chịt, nhiều chỗ đất lầy,...lại thêm những hiểm nguy ln rình rập. Chính t thực tế
ấy các em hiểu thêm sự vất vả cực nhọc t bao đời nay của ngƣời nông dân trong
20
Nam Bộ nói riêng, ngƣời nơng dân trên khắp mọi miền đất nƣớc nói chung.
Đâu chỉ vậy! Qua những trang viết trên các em còn thấy đƣợc sự hiệp nghĩa của
những con ngƣời rất đỗi bình thƣờng ấy đáng để ta nể trọng. Nhƣng cũng không thể
không ấn tƣợng với thái độ tri ân cách cảm ơn đầy mộc mạc, khơng cầu kì nhƣng
khơng làm mất đi cái riêng của những ngƣời dân Nam Bộ khi họ đƣợc ai đó giúp đỡ
mình. Đây cũng chính là vẻ đẹp của nhân cách của con ngƣời. Và nhƣ thế các em
lại tự soi mình để nhận ra cái đẹp, sự đƣợc mất, thiệt hơn trong cuộc sống đầy bề
bộn này! T đó giúp các em sống nhân văn, vị tha hơn. Và khi ấy không cần đến
những lời dạy dỗ, khuyên nhủ mà đôi khi các em cho là giáo điều. Lúc này ngƣời
học biến quá trình học thành quá trình tự nhận thức, tự giáo dục. Nhƣ thế rõ ràng
không gian văn hóa khơng chỉ là nơi sản sinh ra tác ph m văn học, còn là nơi để nhà
văn tái hiện khơng gian văn hóa vùng miền, dân tộc. Gián tiếp các em hồn thiện
nhân cách của mình.
Có thể thấy khơng gian văn hóa mang đậm tính chất của khuynh hƣớng nghiên
cứu trong văn học. Chính vì vậy khi nghiên cứu và chỉ ra những biểu hiện của
Không gian văn hóa nó có một độ mở rất lớn về phƣơng pháp nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của tổ chức không gian trong văn học
Đã đến lúc cần đƣợc xem xét một cách kĩ lƣỡng, đa chiều. Bởi đây không phải
là vấn đề nằm trong sách vở mà trƣớc đây nó chỉ đƣợc nhắc đến nhƣ một bộ môn
nghiên cứu khoa học nhƣ là phƣơng pháp, lí luận hay liên quan đến các phƣơng
diện văn hóa. Bởi khi tác ph m văn học trong nhà trƣờng nói chung, cấp THPT nói
riêng đƣợc tiếp nhận đa chiều, đa góc độ thì chắc chắn một tác ph m văn học nó
khơng chỉ đơn thuần d ng lại cung cấp cho ngƣời học những gì mà ta thƣờng thấy ở
các thế hệ học sinh thời gian qua. Khi ngƣời học hiểu đƣợc không gian văn hóa tức
là hiểu đƣợc vẻ đẹp con ngƣời, thiên nhiên, phong tục tập qn, lối sống, tính
cách… khơng chỉ ở một vùng miền cụ thể mà con giúp ta thêm hiểu hơn khơng gian
văn hóa với sự đa dạng trong sự thống nhất của một dân tộc có chung nguồn cội:
“Con rồng cháu tiên”. Nhƣng trên hết qua không gian ấy giúp ngƣời học có thể hiểu
sâu hơn văn hóa ở một không hẹp trong tổng thể không gian văn hóa rộng lớn của
dân tộc, t đó thêm yêu và tự hào hơn về một dân tộc với chiều dài hơn 4000 năm
lịch sử với bao biến thiên của dân tộc.
Đặc biệt sự đóng góp của cố nhà văn Sơn Nam với văn học Nam Bộ nói riêng,