BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH DOANH DU LỊCH TRỰC TUYẾN Đề bài: Phân tích các tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới quản lý nhà nước về du lịch. Trình bày những ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông tại một điểm đến du lịch.
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.29 KB, 14 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
BÀI TẬP NHĨM MƠN KINH DOANH DU LỊCH TRỰC TUYẾN
Đề bài: Phân tích các tác động của cơng nghệ thông tin và truyền thông tới quản
lý nhà nước về du lịch. Trình bày những ứng dụng của cơng nghệ thông tin và truyền
thông tại một điểm đến du lịch.
I. PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘNG CỦA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1. Khái niệm
Đứng trên góc nhìn du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính chất liên ngành,
liên vùng thì ThS. Nguyễn Thị Huyền Hương đưa ra định nghĩa: “ QLNN về du lịch là
sự tác động bằng quyền lực của Nhà nước đối với các hoạt động du lịch nhằm tạo ra sự
thống nhất trong tổ chức và hoạt động du lịch, đảm bảo phát triển du lịch mà vẫn bảo
tồn được tài nguyên, duy trì và phát triển văn hố, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia phát triển du lịch.”
2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong quản lý du lịch cụ thể là:
Thứ nhất, định hướng cho hoạt động du lịch phát triển tích cực, vẫn thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế song vẫn giữ gìn các giá trị truyền thống và bảo tồn tài nguyên du lịch
của đất nước. Nghĩa là nhà nước định hướng phát triển du lịch một cách bền vững gắn
liền với phát triển đồng thời cả ba mặt: kinh tế, văn hóa- xã hội và mơi trường
Thứ hai, hình thành và hồn thiện mơi trường pháp lý tồn diện, ổn định cho hoạt
động du lịch trong cả nước, cho từng vùng và từng địa phương cụ thể. Nhà nước ban
hành luật và đảm bảo việc thi hành các luật, quy định về du lịch trên cả nước và từng
khu vực cụ thể.
Thứ ba, dung hồ mối quan hệ và lợi ích giữa du lịch với các ngành kinh tế khác;
đảm bảo hài hoà về quyền lợi giữa cộng đồng dân cư, nhà đầu tư du lịch và khách du
lịch.
3. Tác động của CNTT và TT tới quản lý nhà nước về du lịch
Công nghệ thông tin và truyền thông giúp xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý nhà
nước về du lịch.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu về du lịch giúp tiết kiệm thời gian, nguồn lực, hỗ trợ nhà nước trong việc quản
lý khách du lịch, hoạt động du lịch và tài nguyên du lịch. Việc xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu du lịch được hệ thống hóa, cập nhật nhanh chóng sẽ khắc phục các điểm
yếu, điểm thiếu sót trong cơng tác lưu trữ, quản lý dữ liệu du lịch và đồng thời tạo
thuận lợi trong công tác khai thác thông tin phục vụ cho việc xây dựng chính sách,
chiến lược phát triển du lịch của quốc gia nói chung, địa phương nói riêng.
Công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ cung cấp nguồn thơng tin chính thống
về du lịch cho các chủ thể tham gia.
Hình thức cung cấp thơng tin du lịch phổ biến nhất hiện nay là thông qua các
hệ thống website, cổng thông tin, trang thông tin điện tử, báo điện tử. Hiện nay 100%
cơ quan quản lý du lịch đã có website riêng. Với sự phát triển của cơng nghệ lập trình
web, cho phép các nhà lập trình thiết kế, tích hợp nhiều tính năng, tiện ích đa dạng
trên nền tảng web hỗ trợ các hoạt động du lịch như: Bản đồ du lịch điện tử, tư vấn trực
tuyến, chăm sóc khách hàng trực tuyến, các chức năng quy đổi tiền tệ, dự báo thời
tiết… thậm chí có thể tạo ra sự tương tác trực tiếp của khách du lịch như góp ý, phản
ánh, bình luận về các sự kiện du lịch.
Công nghệ thông tin hỗ trợ quản lý nhà nước trong việc kết nối, truyền đạt
thông tin về pháp luật, chính sách,… cho các chủ thể tham gia trong hoạt động du lịch
một cách nhanh chóng, đảm bảo các đối tượng tham gia vào thị trường du lịch có hiểu
biết về các quy định liên quan. Đối với các doanh nghiệp du lịch, CNTTTT giúp
doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng các thơng tin chính thống về thuế, thủ tục hành
chính, pháp lý, … trong hoạt động kinh doanh
Đối với khách du lịch, công nghệ thông tin và truyền thông giúp cung cấp các
thông tin liên về thị thực, sức khỏe, y tế, an ninh an toàn để du khách có những chuẩn
bị sẵn sàng trước cho chuyến đi.
Bên cạnh đó, cơng nghệ thơng tin và truyền thơng còn giúp đẩy mạnh hoạt
động hợp tác quốc tế về du lịch thông qua việc chia sẻ dữ liệu về du lịch giữa các quốc
gia. Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về du lịch và các thông tin liên quan đến quản lý
phát triển du lịch giữa các khu vực cho phép tiếp cập cái nhìn tổng quan về xu hướng
hiện tại, hành vi tiêu dùng của du khách thơng qua thống kê báo cáo để có thể dự báo
chính xác về nhu cầu du lịch của từng nước và khu vực, từ đó đề xuất chiến lược phát
triển du lịch hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho khách du lịch giữa các khu vực.
Hỗ trợ việc hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và
nước ngoài.
Việt Nam đã thực hiện cấp thị thực điện tử cho công dân nước ngoài. Thị thực điện
tử là một loại thị thực do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngồi qua hệ
thống giao dịch điện tử. Phí cấp thị thực điện tử được nộp qua cổng thanh toán điện tử
do Cục Quản lý xuất nhập cảnh quy định. Chính phủ ban hành nghị quyết 79/NQ-CP
về danh sách các nước có cơng dân được cấp thị thực điện tử; danh sách các cửa khẩu
quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử. Trang
web cấp thị thực điện tử cung cấp đầy đủ các thông tin, quy định, điều kiện các trường
hợp người dân được cấp thị thực điện, mọi người hồn tồn có tiếp cận thơng tin một
cách nhanh chóng, chính xác và thuận tiện.
Việc thực hiện cấp thị thực điện tử sẽ làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người
nước ngồi và cơ quan kiểm sốt xuất nhập cảnh. Ngồi ra việc đơn giản hóa quy trình
xin thị thực như không cần sự hiện diện trực tiếp của người muốn được cấp thị thực, lệ
phí được trả thơng qua các tài khoản ngân hàng, giảm thiểu nhiều thủ tục hành chính,...
đã tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngồi vào Việt Nam, góp phần thu hút khách
du lịch và thúc đẩy hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài.
Hỗ trợ việc quản lý nguồn nhân lực trong du lịch
Nhờ có cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, việc tổ chức thực hiện việc cấp, thu
hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên du lịch và các văn bản chứng nhận khác về hoạt động
du lịch trở nên dễ dàng và thống nhất hơn.
Trong thời đại công nghệ chưa phát triển, việc quản lý hướng dẫn viên dường như
rất khó khăn do nhiều yếu tố tác động, việc phổ biến các quy định trong việc hướng dẫn
du khách tới hướng dẫn viên rất hạn chế. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, việc phổ biến
quy định đến với hướng dẫn viên dễ dàng hơn thơng qua nền tảng Internet, từ đó các cơ
quan quản lí nhà nước cũng có thể quản lí họ 1 cách dễ dàng và thống nhất.
Vụ Lữ hành đã phối hợp với Trung tâm Thông tin du lịch (Tổng cục Du lịch) xây
dựng và quản lý website cơ sở dữ liệu trực tuyến www.huongdanvien.vn. Website này
giới thiệu về đội ngũ hướng dẫn viên trên cả nước với những thông tin chi tiết về: ảnh
hướng dẫn viên, họ tên, số thẻ, ngày hết hạn thẻ, nơi cấp thẻ, loại thẻ (nội địa hoặc quốc
tế), trạng thái thẻ (còn hoạt động hay không), ngoại ngữ hướng dẫn, thời gian kinh
nghiệm. Website www.huongdanvien.vn được thường xuyên cập nhật dữ liệu nhằm
phục vụ công tác quản lý hoạt động hướng dẫn từ Trung ương đến các địa phương và
hoạt động ở chế độ công khai trên môi trường internet.
Đây cũng là những thơng tin rất hữu ích cho các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, và
cả các đoàn khách du lịch muốn kiểm tra thông tin xác thực về hướng dẫn viên.
Bên cạnh đó, website www.huongdanvien.vn cũng cung cấp thơng tin hỗ trợ liên
quan đến chính sách, thủ tục xin cấp thẻ hướng dẫn viên, các chương trình đào tạo và
bồi dưỡng về nghiệp vụ hướng dẫn, các cơ sở đào tạo về du lịch, thông tin về việc làm
hướng dẫn viên…
Phát triển phần mềm quản trị nguồn nhân lực trong toàn ngành du lịch
Đầu tháng 10/2020, Tổng cục Du lịch đã xây dựng phần mềm quản trị nhân lực trong
ngành du lịch nhằm hỗ trợ các cơ quan quản lý du lịch và các doanh nghiệp du lịch cập
nhật thông tin trực tuyến lên hệ thống.
Đây là một cơng cụ hữu ích để các bên liên quan có thể chủ động tham gia xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê về nhân lực trong ngành du lịch, dễ dàng cập nhật thông
tin, thực hiện việc quản lý nhân lực trên nền tảng số, sử dụng dữ liệu để phân tích, đánh
giá và hoạch định chính sách phát triển nhân lực du lịch cho địa phương, đơn vị.
Phần mềm được xây dựng với các tính năng cần thiết mang đến cho người dùng sự
thuận tiện, liên thơng, hiện đại, an tồn với hệ thống dữ liệu cập nhật và tin cậy.
Phần mềm được thiết kế phân cấp dành cho 2 nhóm đối tượng chính: Cơ quan quản
lý nhà nước và Đơn vị, doanh nghiệp du lịch.
Người
dùng
chỉ
cần
truy
cập
hệ
thống
tại
địa
chỉ
thực hiện các thao tác đơn giản và nhập các
trường thông tin cơ bản để tạo tài khoản, đăng nhập và cập nhật thông tin về nhân lực
của đơn vị lên hệ thống.
Với việc quản trị dữ liệu nhân lực bằng phần mềm vận hành trên mơi trường internet,
người dùng có thể dễ dàng truy cập, tra cứu và tổng hợp dữ liệu mọi lúc mọi nơi trên
cơ sở dữ liệu được cập nhật theo thời gian thực. Về lâu dài qua quá trình tích lũy, cập
nhật sẽ giúp hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu tổng thể về nhân lực trong ngành du lịch.
Hệ thống dữ liệu càng toàn diện và cập nhật sẽ càng phản ánh chính xác về cơ cấu,
đặc điểm và chất lượng nhân lực trong ngành du lịch. Những thông tin này cung cấp cơ
sở khoa học cho cơng tác quản lý, hoạch định chính sách phát triển nhân lực cho ngành
du lịch.
Giúp xây dựng một hệ sinh thái về du lịch đồng bộ, thống nhất
Ra đời năm 2017, Hệ sinh thái du lịch thông minh (VNPT Smart Tourism) được xây
dựng xuất phát từ thỏa thuận hợp tác chiến lược giữa Tập đoàn VNPT và Tổng cục Du
lịch Việt Nam. Sự hợp tác giữa hai bên nhằm phối hợp xây dựng và triển khai các
chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành; kết nối thông tin
với các địa phương, doanh nghiệp trong phát triển du lịch; xây dựng các sản phẩm công
nghệ số phù hợp với sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Giải pháp VNPT Smart Tourism của VNPT được đánh giá đã hỗ trợ đắc lực cho
ngành Du lịch trước sự thay đổi của công nghệ. VNPT Smart Tourism đáp ứng đầy đủ
các quy định kết nối hệ thống quản lý của Nhà nước với hệ sinh thái phong phú, gồm:
Kho tích hợp dữ liệu du lịch; cổng thơng tin du lịch; ứng dụng du lịch trên di động; bản
đồ số; hệ thống quản lý lưu trú; hệ thống phân tích số liệu và dự báo du lịch thơng minh;
phương tiện hỗ trợ thông tin du lịch. Không chỉ cung cấp thơng tin, tiện ích cho du
khách, VNPT Smart Tourism của VNPT cịn có các tính năng khác. Cụ thể, giải pháp
này giúp thống kê, báo cáo dữ liệu, thông tin (về người dùng, doanh nghiệp, tin tức, sự
kiện, hình ảnh); quản lý phản hồi, góp ý của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch cho
cơ quan quản lý chuyên ngành; có thể quản lý chương trình khuyến mãi, đặt chỗ, quảng
cáo cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
VNPT đã thực hiện liên thơng, hình thành cơ sở dữ liệu tồn quốc về du lịch. Trong
đó có ứng dụng du lịch thơng minh VietnamGo - kênh thơng tin chính thống của du lịch
Việt Nam đã được VNPT và Tổng cục Du lịch ra mắt ngay trong những ngày đầu năm
2019. Ứng dụng cung cấp tất cả những tính năng kể trên tại 63 tỉnh, thành phố trên cơ
sở kết nối với dữ liệu từ Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của các
tỉnh. VNPT đã ứng dụng công nghệ tiên tiến như AR/VR (thực tế ảo và thực tế tăng
cường) vào để tăng trải nghiệm cho du khách. Đây vốn là một trong những yêu cầu đối
với ngành Du lịch Việt Nam vào năm 2025. Ngoài ra, theo kế hoạch phát triển năm
2019, VNPT tiếp tục ứng dụng nhiều công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big data), chuỗi khối (blockchain)…
Đến nay VNPT Smart Tourism đã có thể chủ động đáp ứng nhu cầu đặc thù, chuyên
biệt của thị trường khách du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối hiệu quả với các
chủ thể liên quan. Qua đó, giải pháp đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương thức, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao
năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam. Hiện VNPT đã bàn giao sản phẩm cho Tổng
cục Du lịch Việt Nam; thực hiện khai trương trang thông tin du lịch, ứng dụng du lịch
thông minh tại 13 tỉnh, thành phố; trong đó có các địa phương như: Lào Cai, Cao Bằng,
Hà Giang, Hà Nam, Ninh Bình, Phú Yên, Bắc Giang... và đang thử nghiệm tại 34 tỉnh,
thành phố khác. Đáng chú ý, VNPT Smart Tourism tiếp tục được nhiều tỉnh, thành phố
lựa chọn, trong đó đang được thử nghiệm tại thành phố Hà Nội.
II. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG TẠI MỘT ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH.
1. Một số khái niêm liên quan đến điểm đến
- Điểm đến:
Trong tiếng Anh, từ “Tourism Destination” được dịch ra tiếng Việt là điểm đến du
lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), đã đưa ra quan niệm về điểm đến du lịch
(Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà khách du lịch
ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài
nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về
hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”.
Khái niệm về điểm đến du lịch là một phạm trù rất rộng. Nó có thể là một châu
lục(theo thống kê của Tổ chức du lịch thế giới như: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Âu…),là
một khu vực như: khu vực ASEAN, là một đất nước, là một địa phương, là một thành
phố, thị xã.
-Tổ chức quản lý điểm đến:
Tổ chức quản lý điểm đến trong tiếng Anh gọi là: Destination Management
Organization - DMO.
Tổ chức quản lý điểm đến là tổ chức phối hợp nhiều yếu tố cấu thành của sản phẩm
du lịch; cung cấp các dịch vụ du khách và cấu trúc thông tin cần thiết để tiếp thị điểm
đến một cách dân chủ nhất để nâng cao phúc lợi của người dân. (Theo IGI Global)
Thuật ngữ Quản lý điểm đến được hiểu là quản lý chiến lược và tiếp thị/ xúc tiến
các điểm đến du lịch. Trong ngữ cảnh này, điểm đến được xem như một đơn vị riêng
biệt có cạnh tranh thị trường cũng như cạnh tranh với các điểm đến khác.
Nhiệm vụ của tổ chức quản lý điểm đến:
Nhiệm vụ của công tác quản lý điểm đến là thông qua hợp tác giữa các nhà cung
ứng dịch vụ, để đảm bảo cung cấp chuỗi dịch vụ liên tục tại điểm đến và cho hoạt động
tiếp thị (ví dụ như dịch vụ lưu trú, giải trí cũng như hoạt động tham quan tại một số
điểm Du lịch trong vùng).
Quản lí điểm đến nên được tiến hành trên quan điểm ít chịu sự chi phối bởi yếu tố
chính trị và các đơn vị kinh doanh để từ đó có thể xây dựng một chiến lược riêng cho
điểm đến.
Trong thực tế, điều này là khó vì ảnh hưởng của chính trị vào sự phát triển của du
lịch thường do sự phụ thuộc tài chính của Tổ chức Quản lý Điểm đến vẫn cịn rất cao
và mục đích của các đơn vị kinh doanh thường gây ảnh hưởng đến quyền điều hành
điểm đến.
(Tài liệu tham khảo: Tổ chức quản lí điểm đến DMO, Tổng cục Du lịch)
2. Ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông tại một điểm đến du lịch.
Một số ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông tại điểm đến ở việt nam
trong thời gian qua:
Thứ nhất, hỗ trợ cung cấp thơng tin và góp phần quảng bá cho điểm đến.
Hiện nay, các hệ thống website, cổng thông tin, trang thông tin điện tử hay báo điện
tử có thể coi là hình thức cung cấp thơng tin du lịch phổ biến nhất. Các cơ quan quản lý
du lịch cũng như các doanh nghiệp du lịch Việt Nam đã có website chính thức. Các nền
tảng web cũng được tích hợp thêm tiện ích để hỗ trợ các hoạt động du lịch tại điểm đến.
Cụ thể, các hoạt động như tra bản đồ, đặt phịng, đặt vé máy bay/tàu xe, thanh tốn, tư
vấn chăm sóc khách hàng, dự báo thời tiết tại điểm đến…đều có thể thực hiện qua hình
thức trực tuyến. Thêm vào đó, cịn có sự tương tác giữa khách du lịch với nhau và với
tổ chức quản lý điểm đến thơng qua các hình ảnh, video review, bình luận, phản hồi về
các sự kiện hoặc chất lượng dịch vụ tại điểm đến. Ngoài ra, mạng xã hội cũng là một
trong những kênh quan trọng và rất phổ biến trong việc chia sẻ thông tin, trải nghiệm
của du khách, đặc biệt là giới trẻ, từ đó cũng đóng góp đáng kể cho hoạt động quảng bá
điểm đến.
Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phần mềm, tiện ích thơng minh trong du
lịch.
Năm 2018, Hà Nội đã đưa vào sử dụng 2 phần mềm hỗ trợ du khách, gồm: hệ thống
thuyết minh tự động tại di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám và phần mềm hướng dẫn
tham quan Hồng Thành Thăng Long.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng đưa vào sử dụng một số trạm thông tin du lịch thông
minh; phần mềm du lịch “Vibrant Ho Chi Minh City” và một số phần mềm tiện ích
khác, như: “Sai Gon Bus”, “Ho Chi Minh City Travel Guide”, “Ho Chi Minh City Guide
and Map”.
Đà Nẵng cũng là một trong những địa phương đi đầu trong việc triển khai ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong ngành Du lịch. Ngồi việc thường xuyên sử dụng các phương
pháp marketing điện tử để quảng bá du lịch, Đà Nẵng rất quan tâm xây dựng các hệ
thống phần mềm, tiện ích hỗ trợ du khách như “Da Nang Tourism”, “inDaNang”, “Go!
Đà Nẵng”, “Da Nang Bus”. Đặc biệt, đầu năm 2018, Đà Nẵng đưa vào sử dụng ứng
dụng Chatbot “Da Nang Fantasticity”, đây là công nghệ được sử dụng đầu tiên tại Việt
Nam và Đông Nam Á (cùng với Singapore).
Ngoài ra, một số điểm du lịch tại Hải Phịng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Quảng Bình,
Cần Thơ…, cũng đang phối hợp tích cực với các tập đồn viễn thơng để triển khai
những dự án du lịch thơng minh, sản xuất các phần mềm, tiện ích thơng minh cho hoạt
động du lịch tại các điểm đến.
Thứ ba, góp phần phát triển và hồn thiện hạ tầng mạng.
Phát triển và hoàn thiện hạ tầng mạng là điều kiện quan trọng để triển khai các hoạt
động du lịch trực tuyến. Nhận thức được điều này, nhiều điểm đến du lịch trong nước
đã và đang lắp đặt các trạm phát wifi miễn phí. Tại Hà Nội, các điểm được lắp đặt trạm
phát wifi miễn phí như: khu vực quanh bờ hồ Hoàn Kiếm, các khu phố cổ, đường hoa,
chợ hoa, công viên, bến xe, tuyến buýt… hay tại một số điểm du lịch như: Bát Tràng,
Vạn Phúc, Hoàng Thành Thăng Long, Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Tại TP. Hồ Chí Minh, hơn 100 điểm phát wifi miễn phí đã được triển khai cho 3 khu
vực bệnh viện, trường học, điểm công cộng tại các quận trung tâm và gần 1000 điểm
phát wifi miễn phí tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố.
Tại Đà Nẵng, từ năm 2012, Thành phố đã đầu tư gần 2 triệu USD cho dự án phủ
sóng wifi. Đến nay, trên địa bàn đã có tới gần 500 trạm phát trên tất cả các tuyến đường
phố chính, các điểm du lịch dọc bờ biển, các điểm du lịch dọc bờ sông Hàn, các trung
tâm mua sắm, trung tâm hành chính, các điểm du lịch và các điểm cơng cộng khác.
Ngoài ra, rất nhiều địa phương khác trong cả nước đã và đang tích cực triển khai phủ
sóng wifi miễn phí, như: Quảng Ninh, Hải Phịng, Huế, Quảng Bình, Đà Lạt, Cần Thơ…
3. Ví dụ tại điểm đến du lịch SAPA tỉnh Lào Cai
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), xây dựng du lịch thông minh là
một trong những lĩnh vực được Lào Cai ưu tiên xây dựng theo Đề án thí điểm phát triển
đơ thị thơng minh tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018 - 2025 được phê duyệt tháng 2/2018.
Theo đó, du lịch thơng minh gồm:
- Xây dựng các ứng dụng nhằm quảng bá hình ảnh văn hóa, du lịch của tỉnh, đáp
ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin của du khách, bạn bè trong và ngồi nước;
- Cổng thơng tin điện tử du lịch, hệ thống trang thông tin điện tử của các doanh
nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực du lịch;
- Phần mềm quản lý lưu trú;
Trung tâm tiếp nhận thông tin và hỗ trợ du khách kết hợp camera quan sát du lịch;
- Xây dựng ứng dụng hướng dẫn viên ảo, hỗ trợ trải nghiệm du lịch;
- Thẻ du lịch thông minh và giải pháp định vị vệ tinh kiểm soát khách du lịch mạo
hiểm và hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn;
- Hệ thống WiFi công cộng phục vụ người dân, du khách tại các điểm du lịch trên
địa bàn tỉnh;….
Tháng 4/2018, bộ 03 sản phẩm du lịch thông minh gồm Cổng thông tin du lịch
thông minh, Ứng dụng du lịch trên thiết bị thông minh (app) và Phần mềm quản lý lưu
trú trực tuyến đã chính thức được đưa vào sử dụng.
Ứng dụng du lịch thơng minh này có tên “Lao Cai tourism”
Đây là ứng dụng sử dụng cho các máy smartphone chạy hệ điều hành Android và
iOS với 2 ngôn ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh. App Du lịch Sa Pa được xây dựng với
mục đích cung cấp thơng tin du lịch cho du khách giúp du khách tìm thơng tin, đặt dịch
vụ ( phịng, tour…) trực tuyến ; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cập nhật thông tin,
quảng bá hình ảnh; tương tác 3 chiều giữa du khách – doanh nghiệp – cơ quan nhà nước
(du khách có thể tương tác trực tiếp với các cơ quan nhà nước để được trợ giúp, xử lý
khó khăn gặp phải khi du lịch tại SaPa); cung cấp các thông tin du lịch cơ bản của SaPa
(khách sạn, điểm lưu trú, nhà hàng, điểm tham quan, thời tiết, phương tiện…) nhằm
phục vụ thuận lợi cho du khách khi đến Sa Pa. Hiện đã có hơn 500 đơn vị kinh doanh
liên quan đến du lịch đăng ký sử dụng
Cổng thông tin du lịch Lào Cai (laocaitourism.vn), hỗ trợ tiếng Việt và tiếng Anh,
là nơi cung cấp đầy đủ các thông tin về du lịch Lào Cai. Phần mềm quản lý lưu trú được
đưa vào sử dụng, đáp ứng đầy đủ các chức năng và nghiệp vụ về quản lý các cơ sở lưu
trú trên địa bàn.
Đặc biệt, Trung tâm điều hành Đơ thị thơng minh tỉnh Lào Cai được hình
thành, đã và đang triển khai hệ thống camera quảng bá du lịch, kết nối các hệ thống
camera an ninh của thành phố Lào Cai và huyện Sa Pa.
Tỉnh Lào Cai cũng đang đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, ứng dụng CNTT
trong quảng bá, xúc tiến du lịch; khuyến khích sử dụng các trang mạng xã hội như:
Facebook, Youtube, Zalo nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến trải
nghiệm.
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổ chức quản lí điểm đến DMO, Tổng cục Du lịch
2. Ths. Phạm Thị Thùy Linh, 2020, Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
phát triển du lịch ở Việt Nam
3. Tổng cục Du lịch, 2015, Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực du lịch giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025
4. Luật Du lịch Việt Nam, 2017
5. ThS. Nguyễn Thị Huyền Hương, 2020, Quản lý nhà nước về du lịch - Một số vấn
đề lý luận cơ bản