TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN
Đề tài nghiên cứu: Điều kiện và giải pháp phát triển du lịch thể thao chủ động
trên địa bàn Hà Nội
Hà Nội, 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 2
a.
Về lý luận.................................................................................................. 2
2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu........................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN DU LỊCH THỂ THAO
CHỦ ĐỘNG ...................................................................................................... 5
1.1
Khái niệm du lịch thể thao và du lịch thể thao chủ động ...................... 5
1.2. Đặc điểm của du lịch thể thao .................................................................. 7
1.3. Vai trò của du lịch thể thao ...................................................................... 7
1.4. Phân loại khách du lịch thể thao chủ động ............................................... 9
1.5. Các loại hình du lịch thể thao chủ động ................................................... 9
1.6. Điều kiện phát triển du lịch thể thao chủ động ...................................... 10
1.6.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch ....................................................... 10
1.6.1.1 Tài nguyên thiên nhiên .......................................................... 10
1.6.1.2 Tài nguyên nhân văn ............................................................... 10
1.6.2 Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ .................................................... 11
1.6.2.1 Điều kiện tổ chức..................................................................... 11
1.6.2.2 Các điều kiện về kĩ thuật ......................................................... 12
1.6.2.3 Điều kiện kinh tế ..................................................................... 13
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỂ
THAO CHỦ ĐỘNG TẠI HÀ NỘI ................................................................ 15
2.1.Tổng quan du lịch Hà Nội ....................................................................... 15
2.1.1 Giới thiệu về Hà Nội ........................................................................ 15
2.1.2 Các loại hình du lịch ở Hà Nội ........................................................ 15
2.2. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch thể thao chủ động tại Hà Nội ...... 17
2.2.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch ....................................................... 17
2.2.1.1 Tài nguyên thiên nhiên ............................................................ 17
2.2.1.2 Tài nguyên nhân văn ............................................................... 19
2.2.2 Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ .................................................... 20
2.2.2.1 Điều kiện tổ chức..................................................................... 20
2.2.2.2 Các điều kiện về kĩ thuật ......................................................... 21
2.2.2.3 Điều kiện kinh tế ..................................................................... 22
2.3.Thực trạng phát triển du lịch thể thao chủ động tại Hà Nội .................... 23
2.3.1 Thực trạng hoạt động khai thác du lịch thể thao chủ động .............. 23
2.3.2 Về công tác quản lý.......................................................................... 25
2.3.3 Đánh giá thực trạng phát triển du lịch thể thao chủ động ................ 25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
DU LỊCH THỂ THAO CHỦ ĐỘNG TẠI HÀ NỘI .................................... 26
3.1 Kinh nghiệm của trong và ngoài nước về phát triển du lịch thể thao chủ
động ............................................................................................................... 26
3.1.1 Thái Lan ........................................................................................... 26
3.1.2 Malaysia ........................................................................................... 26
3.1.3 Trong nước ....................................................................................... 27
3.2. Một số ý kiến nghị nhằm phát triển du lịch thể thao chủ động .............. 27
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 29
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Diễn giải
1
DLTT
Du lịch thể thao
2
CSVC-KT
Cơ sở vật chất- kĩ thuật
3
SKTT
Sự kiện thể thao
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng
Bảng 2.1: Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội........... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.2: Số lượng cơ sở ăn uống, mua sắm đạt chuẩn, doanh nghiệp lữ hành và
vận chuyển tại Hà Nội .......................................................................................... 20
Bảng 2.3: Tổng hợp các chỉ số kinh tế về Du lịch và Thể thao ........................... 21
Bảng 2.4: Số khách du lịch và tổng thu từ du khách tại Hà Nội ...Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.5: Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch tịa Hà Nội giai đoạn 2016-2018
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Một số sự kiện thể thao lớn ở Hà Nội giai đoạn 2017-2019 ......... Error!
Bookmark not defined.
Hình
Hình 1.1: Sự kết hợp của thể thao và du lịch ......................................................... 4
Hình 1.2: Khái niệm du lịch của Michael Cotlman 1995 ...................................... 5
Hình 2.1: Bản đồ địa giới Hà Nội ............................ Error! Bookmark not defined.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
a.
Về lý luận
Du lịch và thể thao đều là những ngành đang trên đà phát triển mạnh mẽ trên
toàn thế giới đem lại doanh thu hàng năm rất cao. Du lịch và thể thao là 2 hoạt
động có thể phối hợp với nhau để cùng phát triển, du lịch thúc đẩy thể thao hay
thể thao là động lực của du lịch. Nhưng mối quan hệ giữa du lịch và thể thao hay
loại hình DLTT lại là một xu hướng mới mẻ ở Việt Nam khi chưa được nhiều
nhà nghiên cứu chú ý. Chính vì vậy, chúng ta cần nhiều những nghiên cứu hơn
để đóng góp vào kho tàng lý luận DLTT.
b.
Về thực tiễn
Ngành Du lịch đang đóng góp đến 6,7% GDP tồn cầu (2019, UNWTO) và
sẽ tiếp tục tăng trưởng. Thể thao cũng được coi là ngành giải trí hàng đầu thế giới
và dần trở nên một ngành kinh tế với doanh thu khoảng 181 tỉ USD (2019).
Theo Eurosport nhận định “Du lịch thể thao là trái tim của tăng trưởng du lịch
toàn cầu” với doanh thu đạt khoảng 800 tỉ USD đóng góp 10% tổng doanh thu du
lịch toàn cẩu (2017). Ở Việt Nam, theo TS. Đỗ Cẩm Thơ, chủ nhiệm đề tài “Giải
pháp phát triển du lịch gắn với các sự kiện thể thao tại Việt Nam” (2019), Việt
Nam có rất nhiều điều kiện để đăng cai các SKTT gắn với du lịch. Với địa hình
đa dạng, đồi núi chiếm ¾ diện tích tạo ra các con đường đèo quanh co như ở phía
Tây Bắc: Lào Cai, Yên Bái,… thích hợp với DLTT: đua xe,marathon,… Hơn thế
nữa, bờ biển Việt Nam dài 3260 km tạo điều kiện phát triển du lịch thể thao biển,
nổi bật là Đà Nẵng, Bình Thuận,…với các mơn thể thao: lướt ván, chèo thuyền,
lặn biển,…
Hà Nội cũng có các điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch thể
thao, đặc biệt là DLTT chủ động như: cơ sở vật chất- kĩ thuật thể thao hiện đại:
Khu liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình, hệ thống khách sạn 5 sao, các SKTT
lớn được tổ chức… Thế nên, ta cần đánh giá chính xác điều kiện về du lịch thể
thao chủ động trên địa bàn Hà Nội để đóng góp một phần cho sự phát triển du
lịch của Hà Nội và cả Việt Nam.
2
2.
Mục tiêu đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá điều kiện phát triển của du lịch thể thao chủ động tại Hà
Nội đề án đưa ra các kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển DLTT chủ động tại Hà
Nội trong thời gian tới.
3.
Đối tượng nghiên cứu
-Điều kiện phát triển của du lịch thể thao chủ động trên địa bàn Hà Nội
4.
Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi địa bàn thành
phố Hà Nội
-Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2/2020 đến tháng
6/2020 với thời gian lấy số liệu trong vòng 4 năm gần nhất từ năm 2016- 2019.
5.
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu nhập dữ liệu:
Thu thập tài liệu từ các sách, các bài báo khoa học, bài báo cáo, các trang web
của Tổng cục du lịch,…. Sau đó, em đọc hiểu và lựa chọn các thơng tin hữu ích
có thể dùng trong bài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp các điều kiện ảnh
hưởng đến sự phát triển của du lịch thể thao chủ động.
- Phương pháp thống kê:
Phương pháp được dùng trong nghiên cứu để đánh giá điều kiện và thực trạng
phát triển của du lịch thể thao chủ động tại Hà Nội thông qua thống kê các chỉ
tiêu liên quan đến du lịch và thể thao.
6.
Nội dung nghiên cứu
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Phần nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về điều kiện phát triển du lịch thể thao chủ động
Chương 2: Đánh giá điều kiện phát triển du lịch thể thao chủ động ở Hà Nội
3
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển du lịch thể thao chủ động
tại Hà Nội
Phần 3: Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
4
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN DU LỊCH THỂ THAO
CHỦ ĐỘNG
1.1 Khái niệm du lịch thể thao và du lịch thể thao chủ động
Du lịch thể thao là một hoạt động kinh tế và xã hội kết hợp giữa du lịch và thể
thao. Vì vậy, để hiểu DLTT là gì thì ta cần làm rõ khái niệm của du lịch và thể
thao.
Hình 1.1 Sự kết hợp của thể thao và du lịch (James Higham,2004)
Các nhà nghiên cứu đã tranh cãi rất nhiều khi đưa ra khái niệm về thể thao vì
có người cho rằng thể thao không thể xác định rõ ràng vì nó là một hoạt động xã
hội tùy thuộc vào thời điểm lịch sử, bối cảnh văn hóa – xã hội. Nhưng cũng có
một số nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm về thể thao dựa trên nhiều góc độ
khác nhau. Từ góc nhìn xã hội học thì thể thao là “một hoạt động của cá nhân
hay tập thể vì mục đích tập luyện hay giải trí, thường diễn ra dưới dạng cạnh
tranh” (Smith, 1988). Hay theo McPherson (1989) thì thể thao là “hoạt động có
cấu trúc (có luật và thời gian, không gian cụ thể), hướng đến mục tiêu, cạnh
tranh, dựa trên cơ sở cuộc thi và mang tính giải trí”. Hay từ góc độ thể thao có tổ
chức, Coakley (2001) định nghĩa “Thể thao là một hoạt động cạnh tranh được thể
chế hóa bao gồm các hoạt động thể chất mạnh hoặc sử dụng các kỹ năng tương
đối phức tạp của các cá nhân được thúc đẩy tham gia bởi có sự kết hợp của các
nhân tố bên trong và bên ngoài”.
European Sport for All Charter (1992) đã đưa ra một khái niệm khá hoàn
chỉnh về thể thao “ Thể thao là tất cả các hình thức hoạt động thể chất, với sự
tham gia ngẫu nhiên hay có tổ chức, nhằm mục đích cải thiện thể lực và tinh
thần, hình thành các mối quan hệ xã hội hoặc đạt được kết quả trong thi đấu ở tất
5
cả các trình độ”. Ở trong nghiên cứu này, ta có thể hiểu thể thao vừa bao gồm cả
các hoạt động thể chất mang tính cạnh tranh và vì mục đích giải trí.
Cũng như thể thao thì du lịch cũng có nhiều định nghĩa khác nhau. Đứng trên
góc độ người đi du lịch thì “Du lịch là hoạt động của con người ngồi nơi cư trú
thường xun của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một thời gian nhất định” ( Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam). Theo Nguyễn
Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa (2009) lại nhìn nhận du lịch là một ngành kinh
doanh bao gồm các hoạt động động tạo ra hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng các
nhu cầu của du khách và quan đó đem lại lợi ích cho chính doanh nghiệp, tổ chức
cũng như nước làm du lịch. Michael Coltman (1995) đã đề ra một khái niệm khá
súc tích “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ giữa 4 nhân tố chính là: du khách,
cư dân địa phương, chính quyền sở tại và các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch”
Du khách
Các đơn vị cung ứng
dịch vụ du lịch
Cư dân địa
phương
Chính quyền sở tại
Hình 1.2: Khái niệm du lịch Michael Coltman (1995)
Do sự phức tạp của khái niệm của cả du lịch và thể thao nên cũng dẫn tới tồn
tại rất nhiều định nghĩa về DLTT. Khái niệm của De Knop (1999) được nhiều
nhà nghiên cứu công nhận cho rằng “ Du lịch thể thao là tất cả các loại hoạt động
gồm chủ động và thụ động liên quan tới hoạt động thể thao, được tham gia một
cách tình cờ hay có tính tốn từ trước vì các lý do thương mại hay phi thương
mại mà bắt buộc phải đi xa khỏi địa phương nơi cư trú”. Hay theo Gibson(1998)
“ Du lịch thể thao là du lịch giải trí khiến con người tạm thời rời khỏi cơng đồng
cư trú của mình để tham gia vào các hoạt động thể chất, thưởng thức các hoạt
động thể chất ,hoặc đến những địa danh nổi tiếng liên quan đến hoạt động thể
thao”.
Nhưng với Weed và Bull’s (2004) thì du lịch thể thao còn hơn cả sự kết hợp
của du lịch và thể thao mà “Du lịch thể thao là một hiện tượng xã hội, kinh tế và
văn hóa bắt nguồn từ sự tương tác giữa hoạt động, con người và điểm đến”. Tựu
6
chung lại, ta có thể hiểu DLTT theo đinh nghĩa là mối quan hệ mật thiết giữa du
lịch và thể thao với ý nghĩa là đi du lịch với mục đích liên quan đến thể thao.
Từ định nghĩa du lịch thể thao, Gibson (1998) cho rằng DLTT chủ động liên
quan đến du lịch để tham gia các môn thể thao khác nhau. Ta có thể hiểu du lịch
thể thao chủ động là chuyến đi du lịch với mục đích là tham gia trực tiếp vào các
hoạt động thể thao. Sự khác biệt giữa du lịch thể thao chủ động và hoạt động giải
trí thể chất nằm ở nhu cầu rời khỏi nơi cư trú và tương tác với môi trường tự
nhiên và các giá trị đặc biệt của nó. (Rajmund Tomik,2017)
1.2. Đặc điểm của du lịch thể thao
-Du lịch thể thao là sự kết hợp kép – 2 chiều, là một trải nghiệm về hoạt động
thể thao (gián tiếp hay trực tiếp) gắn liền với trải nghiệm du lịch tại chỗ.
(Standeven và De Knop, 1999)
Khách du lịch thể thao sẽ cảm thấy hài lòng khi mong đợi của họ ở cả hai lĩnh
vực đều được đáp ứng hay vượt hơn kì vọng. Nếu trải nghiệm thể thao đáp ứng
mong mỏi của họ nhưng không được kết hợp với trải nghiệm du lịch xứng đáng
thì sẽ khơng có một trải nghiệm DLTT hồn hảo và ngược lại. Ví dụ, khách du
lịch tham gia cuộc thi marathon khơng thể có bữa sáng trước khi chạy vì nhà
hàng khơng mở cửa sáng sớm.
-Thể thao như là một nét văn hóa thu hút khách du lịch (Tom Hinch và James
Higham, 2005)
Tất cả các môn thể thao đều là biểu hiện của văn hóa và góp phần tạo nên sức
hấp dẫn ở điểm đến. Thể thao thể hiện bản sắc văn hóa của địa phương thông qua
cách người dân ứng xử khi tham gia vào các hoạt động thể thao, các sự kiện thể
thao. Ví dụ, hội đua thuyền rồng (Hồ Tây) thể hiện tinh thần cộng đồng đồn kết
của người dân Hà Nội. Vì vậy, khách du lịch khi trải nghiệm các hoạt động thể
thao chính là một cách để trải nghiệm giá trị văn hóa địa phương. Chính sự độc
đáo khác biệt của thể thao như: các cách thức thi đấu khác lạ,… cũng tạo nên sức
hấp dẫn cho điểm đến.
1.3. Vai trò của du lịch thể thao
Về mặt kinh tế
Theo Fazele Homafar và Habib Honari (2011), du lịch thể thao có vai trò:
7
-Với nước sở tại, DLTT giúp tăng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đồng thời
tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Điều này ta có thể thấy rõ ở các nước đăng cai các sự kiện thể thao như:
World Cup, Olympic,… khi thu hút số lượng đông vận động viên cùng các fan
hâm mơ. Ví dụ, Brazil là quốc gia tổ chức World Cup 2014 và Olympic mùa hè
2016, hai sự kiện này đã đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho Brazil. World Cup
2014 đem về khoảng 6,2 tỉ USD cho ngành du lịch Brazil, đóng góp 0,5% vào
GDP và ước tính trong dài hạn sẽ đem lại 50 tỉ USD cho nền kinh tế Brazil
(Wolfgang Maennig, 2017). Olympic 2016 cũng đóng góp 3 tỉ USD vào GDP
Brazil với tổng lượt khách du lịch quốc tế tăng 4,8% so với năm 2015 (Andrew
Zimbalist, 2020).
-Đối với người dân sở tại, DLTT tạo ra cơ hội việc làm tại địa phương.
Theo thống kê của Fazele Homafar và Habib Honari (2011) thì DLTT tạo ra
1,9% việc làm trong ngành du lịch.
Để tổ chức một SKTT cần rất nhiều lao động ở địa phương, nhất là lao động
thời vụ. Ví dụ, World Cup 2018 ở Nga đã tạo ra khoảng 220.000 việc làm mới
trong khoảng 10 năm 2013-2023.
Về mặt xã hội
-DLTT là công cụ marketing hiệu quả, quảng bá hình ảnh cho nước sở tại.
(James Higham, 2009)
Thể thao là một yếu tố có sức ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng hình ảnh
điểm đến du lịch. Tổ chức các SKTT là cách để các quốc gia quảng bá hình ảnh
của mình tới thế giới, đặc biệt là khách du lịch.
- Đối với khách du lịch, DLTT tạo cơ hội để trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa địa
phương thơng qua tham dự các SKTT địa phương hay tham gia các hoạt động thể
thao địa phương. Ngoài ra, DLTT chủ động giúp du khách tăng cường sức khỏe
thể chất và tinh thần bằng việc tham gia các hoạt động thể chất. Thông qua
DLTT, mỗi cá nhân sẽ có lối sống và cách nhìn tích cực hơn về cuộc sống.
(Gibson, 1998)
- Đối với hoạt động du lịch, DLTT có thể khắc phục tính thời vụ trong du
lịch. Một chiến lược được sử dụng là tổ chức các SKTT vào mùa thấp điểm(off-
8
season) để thu hút khách du lịch lại vừa có thể tận dụng các cơ sở vật chất-kĩ
thuật du lịch sẵn có tại điểm đến.( Tom Hinch, 2004)
1.4. Phân loại khách du lịch thể thao chủ động
Khách du lịch được định nghĩa trong Giáo trình Kinh tế du lịch của trường
Kinh tế quốc dân (2006) là: “Du khách là những người thực hiện một chuyến đi
đến môi trường khác bên ngồi mơi trường thường xun của mình, với thời gian
ít hơn một năm và bao gồm ít nhất 1 đêm trọ, vì bất cứ mục đích nào (kinh
doanh, giải trí hay mục đích cá nhân), ngoại trừ mục đích được thuê bởi một chủ
thể ở đất nước hay địa điểm được ghé thăm.”
Theo Gibson (1998) du khách tham gia vào các hoạt động thể thao là động cơ
chính của du lịch được gọi là khách du lịch thể thao chủ động (active sport
tourists). Khách du lịch thể thao chủ động được chia thành 2 đối tượng khác nhau
(Gibson,1998): Khách DLTT chủ động chuyên nghiệp và khách DLTT chủ động
nghiệp dư.
Khách du lịch thể thao chủ động chuyên nghiệp là những vận động viên
chuyên nghiệp, các đội thể thao và đội ngũ quản lý tham gia các hoạt động thể
thao mang tính canh tranh cao, thường đươc tổ chức bởi các cơ quan thể thao
chun nghiệp. Họ có địi hỏi cơ sở thể thao tiêu chuẩn cao, được trang bị phù
hợp cho các hoạt động thể thao và có các cơ sở bổ sung như dịch vụ y tế,.....; Chế
độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng; Thường sử dụng dịch vụ trọn gói (chỗ ở, phương
tiện,…).
Khách du lịch thể thao chủ động nghiệp dư là các vận động viên không
chuyên tham gia các hoạt động thể thao mang tính giải trí. Khác với khách du
lịch thể thao chủ động chuyên nghiệp,họ cũng cần có cơ sở thể thao với tiêu
chuẩn tương đối cao và được trang bị cho việc luyện tập thể thao nhưng không
phải tốt nhất; Chế độ ăn uống tương đối quan trọng; Ưu tiên dịch vụ trọn gói.
Một đặc điểm chính của khách du lịch thể thao chủ động khơng chun là tìm
kiếm sự giải trí nên họ hay đi cùng bạn bè, người thân và họ sẽ tham gia nhiều
hoạt động khác ngoài thể thao như: mua sắm, tham quan,…
1.5. Các loại hình du lịch thể thao chủ động
Du lịch thể thao được chia làm 2 loại chính (Gibson, 1998) là: DLTT chủ
động- đi du lịch để tham gia hoạt động thể thao; DLTT thụ động, bao gồm các
chuyến đi du lịch để theo dõi một sự kiện thể thao, các chuyến du lịch đến các
9
bảo tàng thể thao, địa điểm thể thao nổi tiếng. Ở đây, ta tập trung nghiên cứu về
du lịch thể thao chủ động.
Brent W. Ritchie( 2004) đã phân loại các loại hình thể thao chủ động thành 2
loại chính là DLTT chủ động “cứng”( đi du lịch với mục đích chính là tham gia
vào các hoạt động thể thao mang tính cạnh tranh cao như tham gia các sự kiện
thể thao: Olympic, Wimbledon,..) và DLTT chủ động “mềm ( đi du lịch với mục
đích tham gia các hoạt động thể thao mang tính giải trí, thư giãn như: trượt tuyết,
câu cá,…
1.6. Điều kiện phát triển du lịch thể thao chủ động
Điều kiện để phát triển du lịch tại một địa điểm, một vùng được chia thành 3
điều kiện đó là “điều kiện về tài nguyên du lịch, điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ
khách du lịch và các sự kiện đặc biệt”. (Giáo trình Kinh tế du lịch, trường Kinh tế
quốc dân, 2006)
1.6.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch
1.6.1.1 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên trong sự phát triển của DLTT có vai trị khá quan
trọng, đặc biệt là DLTT chủ động bởi vì nhiều các hoạt động thể thao đều diễn ra
ngồi trời (trong mơi trường tự nhiên). Và có nhiều loại hình thể thao như: đạp
xe, leo núi, trekking, golf,…dựa rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như địa hình.
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm nhiều yếu tố và bài nghiên cứu này sẽ xét
đến các yếu tố cơ bản sau: khí hậu, địa hình, vị trí địa lý và tài nguyên nước
1.6.1.2 Tài nguyên nhân văn
Standeven và De Knop (1999) cho rằng thể thao là một trải nghiệm văn hóa
của hoạt động thể chất và du lịch là một trải nghiệm văn hóa của điểm đến. Như
vậy, du lịch thể thao là sự trải nghiệm “2 in 1” vừa trải nghiệm văn hóa điểm đến
lẫn văn hóa của hoạt động thể thao. Mặc dù nhiều người có thể tham gia các mơn
thể thao gần nơi ở của mình nhưng họ thường chọn đi du lịch ở nơi được coi là
có mơi trường hồn hảo để tham gia vào hoạt động thể thao nào đó. Ví dụ, một
người muốn tham gia võ thuật cổ truyền ở nơi môn thể thao này phát triển lần
đầu tiên hơn là học võ tại nhà. Giá trị văn hóa có sức hút lớn nhất với khách du
lịch thể thao chủ động chính là các SKTT.
10
Các sự kiện thể thao có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển DLTT
nói chung và DLTT chủ động nói riêng. Lý do là bởi vì mục đích chính của
khách du lịch thể thao chủ động là tham gia vào các hoạt động thể thao tại điểm
đến và các SKTT là cơ hội để họ làm điều đó. Chính vì vậy, sự kiện thể thao
dường như đóng vai trò như là một nhân tố thu hút khách du lịch trong du lịch
thể thao chủ động (Leiper’s ,1990).
Có 5 loại sự kiện thể thao theo Stefano Duglio (2017) bao gồm:
-Sự kiện cấp A: Các SKTT được tổ chức không thường xuyên, thu hút sự
quan tâm của khán giả và truyền thông quốc tế và tạo ra các hoạt động kinh tế
quan trọng như: Olympics, Football World Cup,…
-Sự kiện thể thao cấp B: Các SKTT diễn ra hàng năm, thu hút sự quan tâm
của khán giả và truyền thông và tạo ra các hoạt động kinh tế: Grand Prix F1,
Wimbledon,…
- Sự kiện thể thao cấp C: SKTT diễn ra khơng thường xun, thu hút khán giả
quốc tế, ít tạo ra các hoạt động kinh tế: World Badminton Championships,…
- Sự kiện thể thao cấp D: SKTT diễn ra hàng năm, ít tạo ra các hoạt động kinh
tế: Các giải vô địch quốc gia của hầu hết các môn thể thao
- Sự kiện thể thao cấp E: SKTT diễn ra hàng năm, thu hút rất ít khán giả và ít
có sự quan tâm của truyền thơng, rất ít tạo ra các hoạt động kinh tế: Các sự kiện
thể thao địa phương.
1.6.2 Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ
1.6.2.1 Điều kiện tổ chức
Du lịch thể thao là sự kết hợp giữa 2 lĩnh vực du lịch và thể thao. Vì vậy, để
phát triển DLTT cần sự hợp tác của các ban ngành, các doanh nghiệp về du lịch
và cả thể thao.
Điều kiện tổ chức bao gồm:
-Sự có mặt của bộ máy nhà nước về du lịch và thể thao:
Các chủ thể quản lý các cấp: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng cục Du
lịch; Sở Du lịch Hà Nội,…
11
Hệ thống các thể chế quản lý: các chính sách phát triển, các đạo luật,...về du
lịch thể thao.
-Sự có mặt của các tổ chức và doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch thể thao: các doanh nghiệp khách sạn, lữ hành, vận chuyển,…các
tổ chức thể thao: câu lạc bộ thể thao, doanh nghiệp tổ chức các sự kiện thể
thao,…
1.6.2.2 Các điều kiện về kĩ thuật
Cơ sở vật chất- kĩ thuật du lịch
Định nghĩa của CSVC-KT du lịch là “toàn bộ những phương tiện vật chất kĩ
thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch , tạo ra các
sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp và thỏa mãn nhu cầu của du khách” (
Giáo trình kinh tế du lịch- trường đại học Kinh tế quốc dân, 2009). Như vậy, đây
là yếu tố đảm bảo điều kiện cho các hoạt động đáp ứng các đòi hỏi của khách du
lịch. Bên cạnh đó, nhân tố này có thể coi là yếu tố then chốt hàng đầu bên cạnh
yếu tố tự nhiên tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến du lịch.
Tuy DLTT chủ động thì người đi du lịch với mục đích chính là tham gia vào
các hoạt động thể thao nhưng họ vẫn sử dụng các dịch vụ du lịch vì vậy CSVCKT du lịch cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển DLTT
chủ động.
Theo Giáo trình Kinh tế du lịch của Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hà
(2006) thì cơ sở vật chất- kĩ thuật du lịch được phân ra thành 2 nhóm sau:
Cơ sở vật chất- kĩ thuật phục vụ hoạt động trực tiếp: dịch vụ vận chuyển du
lịch, cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, dịch vụ bổ sung, dịch vụ giải trí và các hoạt
động khác,….
Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ hoạt động trung gian: hệ thống cơ sở vật chất
của các công ty du lịch, lữ hành (travel agents), các trung tâm thông tin du lịch
(VICs),…
Cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng xã hội
Hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật thể thao
Hệ thống cơ sở vật chất -kĩ thuật thể thao được hiểu là tất cả những cơng trình
vật lý và có tổ chức, các dịch vụ cần thiết để phục vụ thể thao. (Hallman,2012)
12
Ví dụ, các cơng trình thể thao như khu liên hợp thể thao, sân vận động, nhà
thi đấu, phòng tập thể thao, công viên thể thao, sân trượt băng, sân gơn, bể bơi,…
Ngồi ra, thể thao có thể tạm thời sử dụng các cơ sở hạ tầng được phát triển
chủ yếu cho các mục đích khác ngồi thể thao bao gồm đường, cơng viên,… (ví
dụ: đường xung quanh hồ Hồn Kiếm để tổ chức giải chạy bộ)
Bên cạnh đó, một số dịch vụ thể thao bao gồm hướng dẫn, cho thuê hay bán
thiết bị thể thao như quần áo, các dịch vụ y tế,…
Hệ thống cơ sở vật chất -kĩ thuật thể thao là yếu tố cần thiết để tổ chức các sự
kiện thể thao, các hoạt động thể thao góp phần phát triển thể thao nói chung cũng
như du lịch thể thao nói riêng.
Hệ thống giao thơng vận tải
James Higham (2004) cho rằng khoảng cách, thời gian và chi phí di chuyển là
nhân tố gây cản trở khách du lịch tiếp cận điểm đến. Mặt khác, Weed & Bull
(2004) nhận thấy “việc rời xa nơi ở là một động lực chính cho du lịch và rằng
điều này cũng đúng với khách du lịch thể thao chủ động, những người có thể
thích tham gia các mơn thể thao ở những nơi khác cách xa môi trường sinh sống
của họ”. Như vậy, điểm đến với một hệ thống giao thông thuận tiện: các sân bay
quốc tế và nội địa, mạng lưới đường cao tốc, dịch vụ tàu và xe,…với thời gian di
chuyển ngắn sẽ giúp khách dễ dàng đến điểm đến qua đó tạo điều kiện để phát
triển DLTT.
Ngồi ra, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cung cấp điện, nước cũng
quyết định đến sự phát triển du lịch- chất lượng phục vụ du lịch (trích giáo trình
Kinh tế du lịch, trường Kinh tế quốc dân,2008)
1.6.2.3 Điều kiện kinh tế
Điều kiện kinh tế là yếu tố có tác động có ảnh hưởng to lớn đến với sự phát
triển của du lịch thế thao. Lý do là vì một vùng muốn phát triển DLTT thì cần
phải có vốn đầu tư vào phát triển cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ du lịch và thể
thao cũng như duy trì và phát triển nó. Và điều này phụ thuộc phần lớn vào điều
kiện kinh tế địa phương. Thường thì các nơi có điều kiện kinh tế phát triển như
các thành phố lớn thì sẽ đầu tư, quan tâm nhiều hơn về hai lĩnh vực du lịch, thể
thao không chỉ là để phát triển DLTT mà còn phục vụ người dân và các đội tuyển
13
thể thao. Hơn thế nữa, các thành phố lớn cũng thường là nơi có phong trào thể
thao mạnh mẽ với các câu lạc bộ thể thao, các đội tuyển thể thao,….được đầu tư
bởi cả ngân sách địa phương và các tổ chức tư nhân, qua đó tạo điều kiện cho sự
phát triển du lịch thể thao sau này.
14
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỂ
THAO CHỦ ĐỘNG TẠI HÀ NỘI
2.1.Tổng quan du lịch Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu về Hà Nội
Hà Nội (Thăng Long hay Đại La) là thủ đô của Việt Nam cũng như là kinh đô
của biết bao triều đại nước Việt, nơi đây đã cùng với nhân dân trải qua bao biến cố
lịch sử. Cái tên Hà Nội xuất hiện vào năm 1831 khi vua Minh Mạng đổi tên và
chia lại các tỉnh trong nước. “Hà” là sơng cịn “Nội” là bên trong như vậy Hà Nội
nghĩa là bên trong sông, là “thành phố trong sơng”, lý do là vì bấy giờ Hà Nội được
bao quanh bởi sông Hồng và sông Đáy. Đến hiện tại thì địa giới Hà Nội đã được
thay đổi nhiều nhất là sau năm 2008 khi sáp nhập tỉnh Hà Tây cũ. Hiện nay, Hà
Nội có tổng 30 quận, huyện và thị xã với diện tích là gần 3358,6 km2, đứng thứ
17/197 thủ đô trên thế giới về mặt diện tích cùng số dân là 8,053 triệu người (Tổng
cục điều tra dân số và Nhà ở, 2019). Trong năm 2019, GDP đầu người thủ đô đạt
127,6 triệu đồng; đóng góp 2,1% trong tăng trưởng GDP cả nước. Năm 2020, Hà
Nội được UNESCO công nhận là “Thành phố sáng tạo về thiết kế”, góp phần tạo
dựng hình ảnh mới mẻ, năng động hơn cho Thủ đô Hà Nội.
Sau hơn 1010 năm phát triển kể từ khi vua Lý Thái Tổ dời đô đến Thăng Long,
Hà Nội với thế “rồng cuộn, hổ ngồi, chính giữa Nam Bắc Đơng Tây-là chỗ tụ hội
quan yếu của bốn phương” đã là trung tâm văn hóa- chính trị, trung tâm du lịch
của cả nước.
2.1.2 Các loại hình du lịch ở Hà Nội
Du lịch Hà Nội đang có bước phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình du lịch
được tạo điều kiện để phát triển, trong đó nổi bật thì có những loại hình dưới đây.
- Du lịch văn hóa:
Đây là loại hình du lịch có điều kiện phát triển nhất bởi vì Hà Nội có lịch sử
dài hơn nghìn năm với nhiều di sản văn hóa “vật thể và phi vật thể”. Theo thống
kê, Hà Nội có khoảng 5.922 di tích (2016) với 1 di sản văn hóa thế giới “Khu di
tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long” và 14 di sản quốc gia đặc biệt. Bên cạnh
đó là 1.793 di sản văn hóa phi vật thể, nổi bật là “Hội Gióng ở đền Phù Đổng”- Di
sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Ngồi ra, Hà Nội có nhiều bảo tàng
15
như: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam,…thu hút nhiều khách
du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế đến.
- Du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng:
Loại hình du lịch này đang phát triển mạnh khi xu hướng sống hịa mình vào
thiên nhiên được nhiều người quan tâm và ở Hà Nội đang có rất nhiều khu du lịch
sinh thái – nghỉ dưỡng được xây dựng để phục vụ loại hình này. Tiêu biểu là các
điểm du lịch tại Ba Vì: Vườn quốc gia Ba Vì, khu du lịch Khoang Xanh- Suối
Tiên, Ao Vua, Tiên Sơn- Suối Ngà, Đầm Long, Suối Hai,…
-Du lịch làng nghề:
Hà Nội tự hào khi có đến 1.350 làng nghề (Sở du lịch Hà Nội,2019), số lượng
làng nghề nhiều nhất cả nước với nhiều sản phẩm thủ công đa dạng được xuất khẩu
ra nhiều nước: gốm sứ, lụa, dát vàng, khảm trai, mây tre đan, tranh sơn mài,
nón,…nhưng việc gắn làng nghề với du lịch lại chưa đúng với tiềm năng của nó.
Hiện nay, dù xuất hiện một số tour du lịch làng nghề nhưng chỉ tập trung vào các
làng nghề được nhiều du khách biết đến: Làng nghề gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc,
Sơn mài Hạ Thái còn những làng nghề khách dường như chưa được chú ý. Lượng
khách du lịch đến các làng nghề chủ yếu là khách nội địa chiếm 70%.
-Du lịch ẩm thực:
Ẩm thực Hà Thành được đánh giá là vô cùng độc đáo và phong phú và chịu sự
ảnh hưởng của các nền ẩm thực Trung Quốc, Pháp và Mỹ. Ẩm thực Hà Nội đã
được The Guardian (2019) đánh giá là 1 trong 7 nền ẩm thực tuyệt vời nhất châu
Á. Nét riêng biệt của ẩm thực Hà Thành nói riêng và Việt Nam nói chung chính là
ẩm thực đường phố với đủ các món ăn: bún, phở, bánh cuốn,bánh mì, chè,…Nhận
ra được lợi thế này, có rất nhiều food tour ,hội chợ ẩm thực, các lớp dạy nấu ăn
cho khách nước ngoài được tổ chức để thu hút du khách và ngày càng có nhiều
khách du lịch đến đây với nguyện vọng chính là thưởng thức ẩm thực.
-Du lịch tâm linh:
Đây là một dạng của du lịch văn hóa nhưng được thể hiện ở nhiều hình thức
khác nhau từ vãn cảnh những địa điểm tơn giáo, tín ngưỡng đến cúng bái hay giúp
16
tâm hồn thư thái. Hà Nội có nhiều cơ sở tâm linh, lễ hội tâm linh như: Chùa Hương
(Mỹ Đức) , Hội Gióng( Gia Lâm), chùa Trấn Quốc, đền Quán Thánh,phủ Tây
Hồ…Hàng năm, có rất nhiều du khách, phần nhiều là khách nội địa, ví dụ Chùa
Hương – 1,5 triệu lượt khách/ năm.(2018)
-Du lịch công vụ (MICE)
Hà Nội là nơi lý tưởng cho các buổi giao lưu, gặp gỡ, tọa đàm, hội nghị, khi sở
hữu cơ sở vật chất-kĩ thuật đầy đủ- các khách sạn 5 sao với các phòng tổ chức
events hiện đại, có vị trí địa lý thuận lợi, giao thơng thuận tiện, tình hình chính trị
ổn định với kinh nghiệm tổ chức nhiều hội nghị quan trọng: Diễn đàn APEC 2017,
Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về ASEAN 2018,... Đây là cơ hội để quảng bá
hình ảnh Hà Nội ra thế giới cũng như thu hút đầu tư từ nhiều tổ chức.
-Du lịch nông nghiệp:
Loại hình này tuy khơng phải mới mẻ song vẫn chưa có sức hút mạnh mẽ đối
với du khách. Du lịch nơng nghiệp thường diễn ra ở ngồi trung tâm thành phố Hà
Nội nơi có các khu vườn, trang trại với các sản phẩm đặc sản :trái cây, sữa,.. như
ở Ba Vì, Gia Lâm, Thanh Trì. Và cũng xuất hiện các tour du lịch nông nghiệp giúp
du khách trải nghiệm các công việc nhà nông: cắt cỏ, hái rau,… và cảm nhận được
nỗi vất vả của người nông dâ đồng thời có cơ hội được nếm những sản phẩm do
mình tự thu hoạch.
-Du lịch thể thao:
Có thể nói, DLTT là lĩnh vực đang dần nhận được nhiều sự chú ý từ cả phía
doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa phương và khách du lịch. Mới đây nhất,
Tổng cục du lịch (2019) đã tiến hành đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển du
lịch gắn với các SKTT tại Việt Nam” là bước đầu tạo cơ hội cho du lịch thể thao
phát triển. Tại Hà Nội, DLTT được đánh giá là hứa hẹn nhiều tiềm năng để khai
thác.
2.2 Đánh giá điều kiện phát triển du lịch thể thao chủ động tại Hà Nội
2.2.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch
2.2.1.1 Tài nguyên thiên nhiên
17
Vị trí địa lí
Hà Nội trải dài từ 20°53' đến 21°23' độ vĩ Bắc và trải rộng từ 105°44' đến
106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với 8 tỉnh và không có tiếp giáp với biển Đơng.
Hà Nội nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng nhưng chủ yếu nằm về phía hữu ngạn
với trung tâm thành phố nằm ở quận Hồn Kiếm. Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm
đồng bằng sông Hồng với nhiều tuyến đường từ trung tâm ra ngoại thành rất
thuận lợi cho du khách di chuyển đến các trung tâm thể thao, những nơi tổ chức
các SKTT.
Hình 2.1 Bản đồ địa giới Hà Nội ( Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội)
Địa hình
Sau khi mở rộng vào năm 2008, địa hình Hà Nội trở nên đa dạng hơn gồm cả
núi, đồi và đồng bằng với xu hướng thấp dần về hướng sông Hồng. Đồi núi
chiếm ¼ diện tích tự nhiên và chủ yếu tập trung ở mạn Bắc và phía Tây thành
phố ở các huyện: Ba Vì, Sóc Sơn, Quốc Oai, Mỹ Đức. Dãy núi Ba Vì với đỉnh
núi đỉnh Ba Vì -1281m- đỉnh cao nhất và tiếp đến là các đỉnh núi thấp đỉnh Chân
Chim (Hàm Lợn-Sóc Sơn)-462m, núi Sóc-308m, hệ thống núi đá vôi Mỹ
Đức,….cùng với rừng cây tạo nên phong cảnh thiên nhiên nên thơ. Du lịch thể
thao mạo hiểm: leo núi, trekking,… có điều kiện để phát triển. Độ cao trung bình
so với mực nước biển là từ 5m đến 20m. Đồng bằng là địa hình chính của Hà Nội
18
là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại hình du lịch thể thao chủ động như du lịch
xe đạp, chạy bộ, chơi gơn đang khá phổ biến.
Khí hậu
Khí hậu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lên kế hoạch và lựa chọn
điểm đến của du khách với mục đích tham gia các hoạt động thể thao bởi vì một
số mơn thể thao địi hỏi điều kiện thời tiết nhất định
Việt Nam có hai mùa chủ yếu là mùa mưa và mùa khơ. Tuy nhiên, nhờ có gió
mùa Đơng Bắc tràn xuống nên khác với các tỉnh miền Nam thì Hà Nội lại có 4
mùa song thời gian của các mùa không giống nhau. Mùa Hạ và mùa Đông là hai
mùa chính cịn mùa Thu và Xn là khoảng thời gian giao mùa. Mùa Hạ có đặc
điểm là nóng ẩm, lượng mưa nhiều 1700mm/năm chiếm 80% tổng lượng mưa cả
năm và thường là mưa rào, mùa Đông lại lạnh và khô nên, tạo thuận lợi cho tổ
chức những SKTT hay tham gia các hoạt động thể thao. Nhiệt độ trung bình là
23,6 ºC, mùa Hạ thì nhiệt độ trung bình xấp xỉ 30 ºC, nhưng có sự chênh lệch ở
các vùng điạ hình khác nhau. Các vùng núi Ba Vì, Sóc Sơn thì khí hậu mát mẻ
hơn là động cơ thúc đẩy con người đi du lịch và tham gia các hoạt động thể thao
dưới nước để tránh nóng. Khách du lịch từ các nước có mùa Đơng băng giá có
thể chọn Hà Nội để tham gia các mơn thể thao mùa Hè: leo núi, chèo thuyền,
tennis, cầu lông, chèo thuyền, đi xe đạp, chơi gôn, câu cá.
Hệ thống sơng,hồ
Hà Nội có 7 con sơng chảy qua, nổi bật nhất là con sông Hồng chảy cắt ngang
thành phố với độ dài 163 km qua nhiều quận/huyện. Hà Nội có mạng lưới
hồ,đầm khá lớn hơn 100 đầm hồ mang lại vẻ đẹp trong xanh cho Thủ đơ, giúp
điều hịa nhiệt độ làm cho vùng nội thành nơi có nhiều cơng trình xây dựng và
cịn là địa điểm tham quan nổi tiếng với khách du lịch. Độ sạch của nước ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tham gia thể thao, vài hồ đang bị ô nhiễm trầm trọng do
chất thải đổ ra nhưng có Hà Nội đã cố gắng cải thiện chất lượng nước một vài
năm gần đây. Một số hồ lớn: Hồ Tây, Đồng Mô, Suối Hai, Quan Sơn,.. với cảnh
thiên nhiên trữ tình thích hợp cho chèo thuyền, lướt ván.
2.2.1.2 Tài nguyên nhân văn
Các sự kiện thể thao
19
Hà Nội đang trở thành thành phố thể thao của Việt Nam với khả năng thu hút
một loạt các sự kiện thể thao lớn như F1 Vietnnam Grand Prix (Giải đua xe công
thức 1) dự kiến diễn ra vào tháng 11/2020, Sea Games 31 ( Đại hội Thể thao
Đông Nam Á lần thứ 31), Para Games 11 ( Đại hội Thể thao Người khuyết tật
Đông Nam Á lần thứ 11) sẽ khai mạc vào năm 2021. Bên cạnh đó Hà Nội cũng
tổ chức các sự kiên thể thao thường niên khác : giải đua xe đạp Hà Nội, giải đua
xe moto Việt Nam, các giải marathon (giải Vnexpress Marathon Hanoi Midnight
(8/2020), Long Bien Marathon 2020(10/2020), Techcombank Hanoi Marathon
2021), giải đua xe ơ tơ địa hình Việt Nam, các giải bóng đá quốc gia và nhiều
giải thi đấu khác.
Mặt khác, ở Hà Nội cũng có những mơn thể thao dân tộc có giải được tổ
chức: đua thuyền, võ thuật, đấu vật…
Có thể nói, các SKTT ở Hà Nội đang thu hút rất nhiều du khách từ mọi tỉnh
thành trong nước và ngoài nước đến để tham gia.
2.2.2 Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ
2.2.2.1 Điều kiện tổ chức
Tổ chức quản lý cấp bộ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức quản lý thuộc bộ: Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục Thể thao
Tổng cục du lịch đã thực hiện đề tài cấp bộ “Phát triển du lịch gắn với các sự
kiện thể thao tại Việt Nam” (2019) đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch gắn
với SKTT: marathon, thiền, yoga, giải đua xe F1,… Trong quy hoạch phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì Tổng cục Du lịch
cũng đề xuất Du lịch thể thao là một loại hình du lịch nhằm đa dạng hóa sản
phẩm du lịch phục vụ nhiều đối tượng khách du lịch.
Ở Hà Nội có các tổ chức nhà nước quản lý du lịch là: Sở Du lịch Hà Nội;
Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương Mại, Du lịch Hà Nội
Về thể thao là: Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội
Tồn thành phố có hơn 3.250 câu lạc bộ thể thao, 10.500 đơn vị kinh doanh
và sản xuất mặt hàng thể dục thể thao và 666 đơn vị cung cấp dịch vụ thể dục thể
thao chủ yếu là : sân bóng đá, tennis, bóng rổ, cầu lơng, phịng tập Yoga, thể
hình, bể bơi,…Các doanh nghiệp chuyên trách về du lịch sẽ được đề cập chi tiết
ở phần cơ sở vật chất-kĩ thuật du lịch.
20
2.2.2.2 Các điều kiện về kĩ thuật
Cơ sở vật chất- kĩ thuật du lịch
Bảng 2.1 Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội
Căn hộ du lịch
Khách sạn
3-5 sao 1-2 sao Không
4-5 sao
176
928
xếp hạng)
Không xếp
xếp hạng
46
Nhà nghỉ (Không
hạng
6
66
2272
(Nguồn: Sở du lịch Hà Nội, 2019)
Theo thống kê, tổng cộng có 3494 cơ sở lưu trú du lịch với khoảng 60.812
buồng song số cơ sở được xếp hạng chỉ có 228 cơ sở so với 3266 cơ sở chưa
được xếp hạng. Ngồi ra, có khoảng 10.859 nhà cho người nước ngoài thuê (nhà
dân, chung cư,…) phục vụ khách quốc tế. (Sở du lịch Hà Nội, 2019).
Với 29 triệu lượt khách đến Hà Nội (2019) thì cơng suất của cơ sở lưu trú
trung bình là 65- 68%. Các cơ sở lưu trú đủ khả năng để phục vụ du khách, đặc
biệt là khách du lịch thể thao- các vận động viên yêu cầu về chất lượng cơ sở lưu
trú cao.
Bảng 2.2 Số lượng cơ sở ăn uống, mua sắm đạt chuẩn, doanh nghiệp lữ
hành và vận chuyển tại Hà Nội
Cơ sở ăn uống Cơ sở mua sắm
đạt chuẩn phục đạt chuẩn phục
vụ du khách
vụ du khách
Doanh nghiệp lữ
hành
Nội đia
Quốc tế
20
73
1.284
26
Doanh nghiệp
vận chuyển
35
(Nguồn: Sở du lịch Hà Nội, 2019)
Số lượng cơ sở ăn uống, mua sắm đạt chuẩn cịn q ít khơng đủ đáp ứng nhu
cầu của du khách nhất là khách DLTT chủ động mong muốn được tham gia
nhiều hoạt động bên lề ngồi hoạt động thể thao. Các cơng ty lữ hành đang xây
dựng các tour nhằm vào khách muốn tham gia các hoạt động thể thao như tour:
leo núi, trekking rừng,…song chỉ mới dừng lại ở tham quan chưa sử dụng các
dịch vụ lưu trú. Ngoài ra, 1 trung tâm hỗ trợ khách du lịch ở Hoàn Kiếm và 10
văn phịng đại diện của các cơng ty du lịch giúp du khách tiếp cận các thông tin
về các hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao.
Cơ sở hạ tầng xã hội
21