PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỌC TRẠO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC Ơ TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỌC TRẠO,
THỊ XÃ BỈM SƠN
Người thực hiện:
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngọc Trạo
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí
BỈM SƠN NĂM 2022
MỤC LỤC
3.4. Sử dụng bộ công cụ LAR để đánh giá hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh....................................................................................10
3.5. Tổ chức tốt công tác thi đua - khen thưởng trong dạy học, động viên phát
huy tài năng sức lực của giáo viên..................................................................12
Ban chấp hành TW, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...................18
1
I. PHẦN MƠ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tại nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông trong dạy và học”. Để
thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW, bản thân mỗi giáo viên (GV) cần có nhận thức đúng về bản chất
của đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng phát triển năng lực
người học và một số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng này.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỡ quan tâm HS
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên mơn
cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thơng tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và
phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ
phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn
thành nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn
của GV”.
Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH).
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài
lớp… Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo
yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng
cao hứng thú cho người học.
Chương trình Giáo dục phổ thơng (GDPT) 2018 đã được triển khai từ năm
học 2019 -2020 đối với Lớp Một của bậc Tiểu học. Song, đúng lúc chương trình
GDPT 2018 chính thức đưa vào thực tiễn cũng là lúc dịch bệnh Covid 19 bắt đầu
2
xuất hiện và phát triển nhanh chóng. Trong 2 năm học vừa qua, nhiều địa phương,
nhiều nhà trường trên địa bàn cả nước phải tạm dừng học, chuyển trạng thái dạy
học trực tiếp sang trực tuyến, .... nên GV và HS cũng cần sử dụng và thích ứng
các thiết bị dạy học hiện đại. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học.
Đứng trước thực trạng này, có một bộ phận GV còn khá lúng túng trong
việc đổi mới PPDH, sử dụng các đồ dùng dạy học (ĐDDH) hiện đại như thế nào
để vừa thể hiện rõ yêu cầu hướng vào người học và mang lại hiệu quả cao trong
dạy học. Từ thực trạng đội ngũ GV nêu trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một
số biện pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
tiểu học ở trường tiểu học Ngọc Trạo, Bỉm Sơn” trong năm học 2021-2022.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu, khảo sát để nắm được thực trạng vận dụng các PPDH theo
định hướng phát triển năng lực cho HS tại nhà trường nhằm giải quyết một số vấn
đề về lí luận và đề ra một số biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy
học cho đội ngũ GV trường đáp ứng thực hiện tốt chương trình GDPT 2018.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về các PPDH theo định hướng phát triển năng lực
cho HS tiểu học.
- Nghiên cứu mục tiêu, kế hoạch giáo dục Tiểu học.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng các PPDH đội ngũ
GV trường TH Ngọc Trạo mà nội dung tập trung chủ yếu là năng lực sử dụng
các PPDH của GV.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận (tài liệu liên quan đến giáo dục) để tìm hiểu cơ sở
khoa học của đề tài.
- Điều tra, khảo sát nắm tình hình năng lực sử dụng PPDH và hình thức
tổ chức dạy học của đội ngũ GV nhà trường.
- Phương pháp trải nhiệm thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn; quan sát; đánh giá
- Phân tích, tổng kết kinh nghiệm công tác bồi dưỡng năng lực đổi mới
PPDH cho đội ngũ GV nhà trường.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo quan điểm của những nhà tâm lí học, năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực
được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công
việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu
dạy học được mô tả thơng qua các năng lực cần hình thành;
3
- Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được
liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động
dạy học về mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống...;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể phải đạt được
những gì?
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý
tích cực hố học về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và
kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh
giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức
trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng chung
Chương trình giáo dục 2006 định hướng nội dung chưa chú trọng đầy đủ
đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức trong thực tiễn.
Người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động nên không phát huy được hết
năng lực người học. Do PPDH mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng
ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người vì thế cũng mang tính
thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Trong khi đó, yêu cầu của xã
hội ngày càng cao về năng lực hành động, khả năng sáng tạo.
Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng. Việc quy định cứng
nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội
dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Và những
tri thức tiếp thu trong nhà trường cũng nhanh bị lạc hậu. Do đó việc rèn luyện
phương pháp học tập và phát triển năng lực tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức
ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng
tự học và học tập suốt đời.
Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc
kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà
4
không định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn. Chương trình dạy học truyền thống chủ yếu yêu cầu học sinh trả lời câu
hỏi: Biết cái gì? Thì chương trình dạy học tiếp cận năng lực ln đặt ra câu hỏi:
Biết làm gì từ những điều đã biết?
Nhược điểm phổ biến của thực tiễn giáo dục, đào tạo của nhiều nước trên
thế giới thời gian qua đã được rất nhiều người, nhiều giới trong xã hội đề cập, từ
các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục, những người sử dụng lao động, và thậm
chí các bậc phụ huynh. Nhược điểm đó là hệ thống và các chương trình giáo dục
và đào tạo của các trường hiện nay:
Thứ nhất, quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng thực tiễn và
hành động;
Thứ hai, thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá
nhân;
Thứ ba, thiển cận, hạn hẹp, không có tiếp cận tồn diện tổng thể trong
những giá trị và tư duy của nó;
Thứ tư, khơng giúp người học làm việc tốt trong các nhóm và đội làm việc.
2.2. Thực trạng sử dụng PPDH theo định hướng phát triển năng lực
HS của đội ngũ GV trường TH Ngọc Trạo, thị xã Bỉm Sơn
Thực tế cho thấy, một số GV (đặc biệt là đội ngũ GV tuổi đời còn trẻ ) đã
tiếp cận, thích ứng và vận dụng rất tốt hệ thống các PPDH tích cực (kế thừa từ
việc đổi mới các PPDH theo mơ hình VNEN của nhà trường trong các năm học
trước đây). Song, bên cạnh đó cũng còn một bộ phận GV nhà trường chưa thích
ứng kịp với PPDH hiện đại, các PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS
nên dẫn đến chưa phát huy tối đa năng lực, sở trường vốn có của HS.
Sau đây là bảng khảo sát chất lượng đổi mới PPDH của GV nhà trường:
(Thời điểm tháng 9 năm 2021)
Tổng số GV
tham gia
khảo sát
30
Sớ GV rất tích
cực ĐMPPDH
SL
%
9
30
Sớ GV đã thực
hiện ĐMPPDH
SL
%
20
66,7
Sớ GV chưa thực
hiện ĐMPPDH
SL
%
1
3,3
Trước thực trạng đó, với cương vị là người đứng đầu nhà trường, bản thân
đã tìm tòi, nghiên cứu, học tập và đề xuất ra một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS như sau:
3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh cho giáo viên
GV là lực lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo
dục HS phát triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là người không
chỉ thực hiện nhiệm vụ của bản thân, với gia đình, với học sinh, cha mẹ học
sinh mà còn thể hiện nhiệm vụ với xã hội, với vận mệnh và tương lai của đất
nước. Vì vậy, mỡi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức và tự học,
5
cần bồi dưỡng cho mình các năng lực cơ bản để thực hiện nhiệm vụ dạy học tốt
nhất, hiệu quả nhất. Việc nâng cao năng lực dạy học của giáo viên quyết định
chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đào tạo, bồi dưỡng chun mơn nghiệp
vụ, khún khích, tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng là những
quyết sách đúng đắn, bền vững để phát triển một nền giáo dục có chất lượng.
Nói cách khác, muốn dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học thì
trước hết phải bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV.
3.1.1. Bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học những năng lực dạy học cơ bản
a. Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học (thiết kế bài dạy):
Đây là công việc quan trọng của GV trước khi tổ chức hoạt động học tập
của HS ở trên lớp. Bất kì GV nào khi tiến hành thiết kế bài dạy học đều cần suy
nghĩ, tính tốn, cân nhắc kĩ lưỡng về các vấn đề sau: Học xong bài này học sinh
cần biết được gì và làm được cái gì? GV phải dạy cái gì? HS cần phải học cái gì
và nghiên cứu thêm những vấn đề gì? Dạy như thế nào? Hướng dẫn HS tự học
như thế nào? Tương ứng với những câu hỏi trên chính là những nhiệm vụ cụ thể
được thực hiện theo một quy trình thích hợp (quy trình thiết kế bài dạy).
Quy trình thiết kế bài dạy gồm các bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
+ Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan bài học để:
Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến
thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS; xác định trình
tự logic của bài học; xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của HS;
xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó
khăn, tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
+ Bước 3: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, HTTCDH và cách
thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Bước 4: Thiết kế giáo án: thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt
động, thời gian, yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động
học của HS.
Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
+ Mục tiêu bài học: Nêu rõ mức độ HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái
độ, năng lực; Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể “lượng
hóa” được.
+ Xác định phương pháp và phương tiện dạy học: Dựa vào nội dung bài
học, GV xác định các PPDH phù hợp; chuẩn bị các phương tiện dạy học (tranh,
ảnh, mơ hình, hiện vật, hóa chất…) và tài liệu dạy học cần thiết; hướng dẫn HS
chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần
thiết).
+ Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách triển khai các hoạt
động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động, cần chỉ rõ: tên hoạt động; mục tiêu,
cách tiến hành, thời lượng để thực hiện; kết luận của giáo viên về kiến thức, kĩ
năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có
6
thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết vấn đề; những sai
sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu khơng có cách giải quyết phù
hợp…
+ Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc chuẩn bị
cho việc học bài mới.
Có nhiều kiểu mẫu thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực, tôi đã
chỉ đạo GV sử dụng mẫu thiết kế bài dạy sau:
Mẫu thiết kế bài học:
TÊN BÀI HỌC
Các hoạt động
Hoạt động 1:
- Mục tiêu: …..
- Cách tiến hành: …..
- Đồ dùng dạy học: ……
Hoạt động 2:
- Mục tiêu: …..
- Cách tiến hành: …..
- Đồ dùng dạy học: ……
Hoạt động cụ thể
Hoạt động nhóm (gồm 2, 3, 4, 5 học
sinh hoặc cả lớp)
+ Giao việc: ...
+ Thảo luận:
+ Trình bày:
+ Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên kết luận: ...
Hoạt động nhóm (gồm 2, 3, 4, 5 học
sinh hoặc cả lớp)
+ Giao việc: ...
+ Thảo luận:
+ Trình bày:
+ Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên kết luận: ...
b. Năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học và giáo dục:
Năng lực hiểu HS được biểu hiện: Xác định được khối lượng kiến thức
đã có và mức độ, phạm vi lĩnh hội của HS, từ đó xác định mức độ và khối lượng
kiến thức mới cần hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh. Dựa vào sự quan sát tinh tế,
GV có thể nhận biết được những HS khác nhau đã lĩnh hội bài giảng như thế
nào, dự đốn được mức độ hiểu bài và có khi còn phát hiện được cả mức độ
hiểu sai lệch của chúng; dự đốn được những thuận lợi và khó khăn, xác định
đúng mức độ căng thẳng cần thiết khi HS phải thực hiện những nhiệm vụ
nhận thức. Năng lực hiểu HS là kết quả của một quá trình lao động đầy trách
nhiệm, thương yêu, sâu sát HS nắm vững môn mình dạy, am hiểu đầy đủ về
tâm lí học trẻ em và tâm lí học sư phạm cùng với một số phẩm chất tâm lí khác
quan sát, óc tưởng tượng, khả năng phân tích, tổng hợp...
c. Năng lực tri thức và hiểu biết của giáo viên:
Đây là năng lực cơ bản, một trong những năng lực trụ cột của nghề dạy
học, vì: Tiến bộ của khoa học, kĩ thuật nên xã hội đề ra những yêu cầu
ngày càng cao đối với trình độ văn hóa chung của thế hệ trẻ, làm cho hứng thú
7
và nguyện vọng của thế hệ trẻ ngày càng phát triển; GV có nhiệm vụ phát triển
nhân cách HS; tạo uy tín cho người thầy.
Giáo viên có tri thức và tầm hiểu biết rộng, thể hiện ở: Nắm vững và hiểu
biết kiến thức mơn mình phụ trách; thường xun theo dõi những thành tựu mới
trong lĩnh vực khoa học thuộc mơn mình phụ trách; có năng lực tự học, tự bồi
dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình.
Để có năng lực này, đòi hỏi GV cần có: Nhu cầu mở rộng tri thức và tầm
hiểu biết; có những kĩ năng để làm thỏa mãn nhu cầu đó (phương pháp tự học).
d. Năng lực “chế biến” tài liệu học tập (phát triển chương trình) nhằm
phù hợp tối đa với trình độ, đặc điểm, nhân cách HS và đảm bảo logic sư phạm.
Năng lực này được thể hiện ở: Đánh giá đúng tài liệu, xác lập được mối
quan hệ giữa yêu cầu kiến thức của chương trình với trình độ nhận thức của
HS; biết xây dựng lại tài liệu để hình thành cấu trúc bài giảng vừa hợp với logic
nhận thức, vừa hợp với logic sư phạm, lại thích hợp với trình độ nhận thức của
trẻ. Muốn làm được điều đó, GV cần đảm bảo những yêu cầu: Có khả năng
phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức; phải có óc sáng tạo, tìm ra những
phương pháp mới, hiệu quả để bài giảng giàu sức lôi cuốn, cảm xúc tích cực,
nhạy cảm với cái mới.
e. Năng lực sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học:
Kết quả lĩnh hội tri thức phụ thuộc vào 3 yếu tố: trình độ nhận thức của
HS, nội dung bài giảng và cách dạy của GV. Chuẩn bị bài tốt nhưng muốn
dạy học đạt kết quả cao, GV phải có phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực,
phù hợp để truyền đạt đến HS. Năng lực này được thể hiện ở chỗ: Nắm vững
phương pháp và kĩ thuật dạy học mới, tạo cho HS ở vị trí “người phát minh”
trong quá trình dạy học; truyền đạt tri thức rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở
nên vừa sức với HS; tạo hứng thú và kích thích học sinh suy nghĩ tích cực, độc
lập; tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội kiến thức và học tập của HS. Việc hình
thành năng lực sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học là khơng dễ dàng,
đó là kết quả của một quá trình học tập nghiêm túc, rèn luyện tay nghề công phu
và bền bỉ của GV.
g. Năng lực sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hỗ trợ
dạy học:
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học, vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Tuy nhiên, khi sử dụng cần chú ý:
Phương tiện trực quan và công nghệ thông tin phải phù hợp với nội dung bài
học, với đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của HS; phải có tác
dụng là nguồn tri thức để HS khai thác, tránh chỉ là những đồ dùng minh
họa cho lời nói.
h. Năng lực ngơn ngữ:
Là năng lực biểu đạt rõ ràng, mạch lạc, ý nghĩ, tình cảm của mình bằng
lời nói cũng như nét mặt và điệu bộ. Năng lực ngôn ngữ là một trong những
năng lực quan trọng của GV, là công cụ đảm bảo cho GV thực hiện chức năng
dạy học và giáo dục của mình. Năng lực ngơn ngữ của GV cần đảm bảo các
8
u cầu sau: Nội dung ngơn ngữ sâu sắc; Hình thức ngơn ngữ giản dị, sinh động;
Có kĩ năng và kĩ xảo sử dụng khả năng truyền cảm của mình trước HS bằng
cách tận dụng và phối hợp giữa lời nói với ngơn ngữ phụ và những phương tiện
của ngơn ngữ.
3.1.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
Để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nhà trường,
ngay từ đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung
bồi dưỡng cho GV. Cụ thể:
- Chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch tổ chức buổi sinh hoạt tổ chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề, chuyên đề thảo luận
các vấn đề, các nội dung khó, rút kinh nghiệm trong tồn tổ, qua đó xác định
mục đích, mục tiêu giảng dạy cần đạt được qua buổi họp đó. Tham gia sinh
hoạt chun mơn theo cụm trường để trao đổi kinh nghiệm trong dạy học các
môn học.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ, các tổ
trình bày báo cáo tham luận, dạy mẫu, sáng kiến, kinh nghiệm hay những vấn đế
khó khăn gặp phải khi dạy học. Tổ chức thảo luận đóng góp ý kiến cho các báo
cáo tham luận hoặc đưa ra biện pháp giải quyết những vấn đề khó khăn vừa nêu.
- Khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học, các phần mềm hỗ trợ dạy học…
nhằm hỡ trợ cho hoạt động dạy học; tích cực tham gia các hoạt động chuyên
môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học
tích hợp, liên mơn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS. Đưa kết quả tự học, tự bồi
dưỡng vào đánh giá thi đua và xếp loại GV.
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi tiến trình thực hiện của buổi sinh hoạt
chun mơn. Từ đó, tổng hợp các ý kiến hay cần tham khảo, các biện pháp hiệu
quả có thể áp dụng cho bản thân, đồng nghiệp và cho nhà trường. Đồng thời,
đánh giá, rút kinh nghiệm buổi sinh hoạt chuyên môn vấn đề làm được và chưa
làm được, làm nền cho các buổi sinh hoạt chuyên môn sau đạt hiệu quả hơn.
Song song với công tác lập kế hoạch nêu trên, nhà trường chủ động tìm
kiếm và tạo nguồn kinh phí dành cho việc bồi dưỡng GV. Ví dụ: Kinh phí hỡ
trợ cho một buổi chun đề; kinh phí mời các chuyên gia về tổ chức chuyên
đề, hỡ trợ kinh phí xây dựng video bài giảng điện tử, đầu tư, lắp mới, nâng cấp
hệ thống đường truyền internet để phục vụ công tác dạy học trực tuyến trong
thời gian tạm nghỉ học tập trung để phòng chống dịch bệnh covid 19, …
Có chế độ khún khích, động viên, tạo ra động cơ, động lực cho GV
nhiệt tình, hăng hái tham gia bồi dưỡng, nâng cao trình độ trong dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học.
3.2. Đổi mới quản lý việc thực hiện nội dung chương trình các môn
học, các chủ đề, hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Vào đầu năm học, Hiệu phó phụ trách chun mơn tổ chức cho cán bộ GV
học tập nhiệm vụ năm học, triển khai kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn
9
và u cầu các tổ nhóm chun mơn, các bộ phận cơng tác liên quan cụ thể hóa
các kế hoạch của nhà trường. Huy động đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chun mơn
tham gia xây dựng kế hoạch dạy học từng môn theo các chủ đề phát triển năng
lực HS trên cơ sở nội dung chương trình, cơng văn 3639 của Bộ GD-ĐT và kế
hoạch thời gian năm học của Phòng, Sở. Kế hoạch dạy học của bộ môn ở từng
khối lớp được chia thành các chủ đề dạy học. Mỡi chủ đề có lựa chọn nội dung,
phương pháp, cách thức thực hiện, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học
nhằm đảm bảo được mục tiêu dạy học môn học: Phát triển những năng lực
chung cốt lõi; kiến thức, kĩ năng, thái độ; phát triển khả năng giải qút các
vấn đề tích hợp với các mơn học khác.
Kế hoạch dạy học môn học được xây dựng theo hướng mở, phải thông
qua tổ chuyên môn và được Ban Giám hiệu phê duyệt trước khi đưa vào thực
hiện.
Ban Giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn tổ/nhóm chuyên lập kế hoạch cụ thể
thống nhất về mục tiêu, nội dung thực hiện và phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học. Đề ra các quy định cụ thể, yêu cầu rõ ràng về việc lập kế hoạch giảng
dạy của cá nhân; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch dạy học đã được phê
duyệt.
Xây dựng nội quy, quy chế chuyên môn trong nhà trường, kỉ luật lao
động; gắn hoạt động dạy học của GV với quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm nghề nghiệp; quy định rõ ràng về mức độ kỉ luật GV khi không thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc kế hoạch dạy học, nền nếp lên lớp.
Phân công Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra, duyệt
kế hoạch, kiểm tra sổ đăng kí giảng dạy, lịch báo giảng lớp, vở ghi chép
và phỏng vấn phụ huynh, HS để nắm tiến độ về thực hiện nội dung, chương
trình dạy học. Kiểm tra kế hoạch giảng dạy của GV, lịch báo giảng lớp, vở ghi
học sinh hàng tuần để nắm tiến độ thực hiện kế hoạch bộ mơn.
Chỉ đạo sinh hoạt nhóm chun mơn để trao đổi, thảo luận có kế hoạch
điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện kế hoạch của mình. Đưa kết quả việc lập và
thực hiện kế hoạch dạy học của GV là một tiêu chí để đánh giá thi đua, xếp loại
GV hàng năm.
Trong quá trình quản lý, Ban giám hiệu bám sát khung nội dung chương
trình của Bộ GD -ĐT, kế hoạch ban hành thời gian năm học của UBND tỉnh
Thanh Hóa và thị xã Bỉm Sơn sau đó xây dựng kế hoạch xây dựng tối thiểu các
chủ đề của từng môn học trong một năm học.
Bên cạnh đó ban Giám hiệu nhà trường cần phải quan tâm đến các điều
kiện hiện thiết yếu như: Quán triệt để giáo viên nắm vững nhiệm vụ năm học,
mục tiêu mơn học, phân cơng chun mơn hợp lí, quản lí tốt các mặt công tác
liên quan đến hoạt động dạy học và các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học.
3.3. Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học truyền thống bằng cách kết
hợp đa dạng các phương pháp dạy học hiện đại
X́t phát từ chân lý: Khơng có phương pháp dạy học nào là tối ưu. Vì vậy,
nhà trường đã chỉ đạo các lớp tập huấn về đổi mới PPDH, vận dụng linh hoạt,
10
đa dạng các PPDH theo hướng phát triển năng lực người học.
- Tổ chức cho GV dạy mẫu một số tiết có áp dụng PPDH phát triển năng
lực người học, điển hình như: nêu và giải quyết vần đề, dạy học theo nhóm, tự
học, dạy học phân hóa, sử dụng các phần mềm hỡ trợ dạy học, sử dụng băng
hình vào dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin... Trong mỡi tiết học, GV cần
đa dạng hóa các phương pháp dạy học bằng cách sử dụng các phần mềm; khai
thác, sử dụng thông tin trên Internet hỗ trợ việc dạy học; tổ chức một số chủ đề
ngoại khóa …
Đẩy mạnh vận dụng các phương pháp thực hành trong dạy học; đảm bảo
cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh; liên hệ thực
tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học đặc thù
từng môn học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như: “Hội thi làm bài giảng
điện tử”, “Hội thi tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của GV”, “Ngày hội
CNTT, ứng dụng phần mềm”, Hưởng ứng hội thi thiết kế bài giảng E-learning,
hội thi thiết kế hình động... nhằm khún khích GV và HS tăng cường sử
dụng hợp lí, khai thác tối đa tác dụng của các thiết bị dạy học, phương tiện nghe
nhìn.
Một sớ phương pháp hiện đại tơi đã chỉ đạo giáo viên trường tôi áp
dụng khi dạy học định hướng phát triển năng lực người học.
- Dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học (dạy học khám phá webquest );
- Dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột (Lamap);
- Dạy học theo dự án;
- Dạy học giải quyết vấn đề;
- Dạy học theo phương pháp vấn đáp;
- Dạy học theo phương pháp đóng vai;
- Dạy học theo phương pháp động não.
3.4. Sử dụng bộ công cụ LAR để đánh giá hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh
Một câu hỏi được đặt ra khi chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh đó là tiêu chí nào để đánh giá hoạt động dạy học đó là phát
triển năng lực học sinh? Để trả lời câu hỏi này, tôi đã sử dụng bộ công cụ LAR.
Các kết quả nghiên cứu về Dạy học sáng tạo được tài trợ bởi chương trình
Đối tác học tập của tập đoàn Microsoft kết hợp với các tài liệu từ đề án
Teacher assignment/ Student work thuộc Quỹ Bill & Melinda Gates sẽ là một
kênh thông tin quan trọng để xây dựng tiêu chí đánh giá. Theo đó, một hoạt
động học tập được cho là phát triển năng lực HS phải được đánh giá dựa trên 5
tiêu chí, thơng qua bộ cơng cụ LAR (Learning Activity Rubrics).
Bộ công cụ LAR xem xét 5 phương diện khác nhau của một hoạt động dạy
học, gồm:
- Xây dựng kiến thức;
- Hợp tác;
- Ứng dụng công nghệ thông tin;
11
- Tự điều chỉnh;
- Giải quyết vấn đề thực tế.
Ở mỡi phương diện LAR đều có thang đánh giá với các mã điểm từ thấp
đến cao, cụ thể từ 1 đến 4.
Cụ thể:
- Xây dựng kiến thức sẽ trả lời cho câu hỏi: Hoạt động dạy học kích
thích học sinh xây dựng kiến thức ở mức độ nào? Đó có phải kiến thức liên mơn
khơng? Q trình xây dựng kiến thức diễn ra khi HS gắn kết thông tin mới với
kiến thức có sẵn của họ để “sản sinh” ra các ý tưởng và hiểu biết còn mới lạ
bằng cách sử dụng ít nhất một trong các thao tác của tư duy như giải thích, phân
tích, tổng hợp hoặc thẩm định/đánh giá, … Nếu HS chỉ đơn giản mô phỏng lại
thông tin đã đọc/nghe từ các bài giảng/sách giáo khoa, hay thơng qua tiếp xúc
Internet, truyền thơng thì đó khơng được coi là xây dựng kiến thức.
- Hợp tác sẽ trả lời câu hỏi: Hoạt động dạy học yêu cầu HS phải hợp
tác với những người khác ở mức độ nào? Phương diện này xem xét liệu học sinh
có làm việc với những người khác trong hoạt động dạy học hay khơng và chất
lượng của sự hợp tác đó ở mức độ nào (chỉ đơn thuần là giúp đỡ nhau, chia sẻ
trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc, hay phải cùng nhau đưa ra những
quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm…)
- Sử dụng công nghệ thông tin sẽ trả lời cho câu hỏi: Việc sử dụng
CNTT có hỡ trợ HS xây dựng kiến thức khơng? Liệu HS có thể đạt được
những kiến thức tương tự mà không cần sử dụng CNTT hay không? Phương
diện này tập trung vào việc sử dụng CNTT để hỗ trợ cho hoạt động xây dựng
kiến thức mới của mình chứ khơng xem xét việc GV sử dụng CNTT như thế nào
trong bài giảng đó. Mức độ sử dụng CNTT trong hoạt động dạy học có thể sắp
xếp từ thấp đến cao, gồm: HS khơng có cơ hội sử dụng CNTT; Học sinh được
sử dụng CNTT để mô phỏng lại kiến thức; HS sử dụng CNTT để hỗ trợ xây
dựng kiến thức; HS sử dụng CNTT như công cụ bắt buộc để xây dựng kiến
thức.
- Tự điều chỉnh sẽ trả lời câu hỏi: Hoạt động dạy học diễn ra trong bao
lâu? HS có được tự lên kế hoạch, tự đánh giá cơng việc của mình hay khơng?
Phương diện này xem xét hoạt động dạy học có mang lại cho học sinh cơ hội để
rèn luyện các kĩ năng tự điều chỉnh, như: kĩ năng lập kế hoạch, kiểm soát và tự
đánh giá công việc cũng như sự tiến bộ của mình. Các hoạt động dạy học đáp
ứng được điều đó thường là các hoạt động “dài hơi” (khoảng một tuần hoặc
hơn- dưới hình thức dạy học theo dự án). GV có thể tăng cường việc rèn luyện
cho HS các kĩ năng này bằng cách giao nhiệm vụ và để HS tự quyết định vai trò
của các thành viên trong nhóm, tự lên kế hoạch hành động. Bên cạnh đó, GV
cũng nên cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm giúp HS định hướng tốt
hơn cũng như có thể tự đánh giá về cơng việc của mình.
- Giải quyết vấn đề thực tế sẽ trả lời cho câu hỏi: Hoạt động dạy học có
đòi hỏi giải quyết các vấn đề thực tế không? Các giải pháp của HS có được
thực hiện trong thực tế, liên hệ và vận dụng vào thực tế không? Trước đây,
12
những kiến thức mà HS được học từ HĐDH theo hướng tiếp cận nội dung
thường tách biệt và ít gắn với thực tế. Vì vậy, phương diện này xem xét
HĐDH đòi hỏi HS phải giải quyết vấn đề, sử dụng các dữ liệu hoặc các bối cảnh
từ thực tế. Việc giáo viên giao nhiệm vụ cho HS giải quyết vấn đề rất phong
phú, đa dạng như: đưa ra giải pháp cho vấn đề mới có liên quan đến thực tế,
thực hiện một nhiệm vụ mà HS chưa được dạy cách làm, hoặc thiết kế một
sản phẩm phức tạp đòi hỏi sự hợp tác từ nhiều nguồn và phải trải qua các
công đoạn khác nhau, kéo dài từ vài ngày đến vài tuần lễ, …
Áp dụng công cụ đánh giá này có thể thực hiện với tất cả các mơn học và
hoạt động giáo dục.
3.5. Tổ chức tốt công tác thi đua - khen thưởng trong dạy học, động
viên phát huy tài năng sức lực của giáo viên
Công tác thi đua, khen thưởng trong dạy học theo hướng phát triển năng
lực người học là phải xây dựng được tiêu chí thi đua phấn đấu cho tập thể và cá
nhân khi tham gia các hoạt động dạy và học theo hướng phát triển năng
lực người học. Đặt ra được những định chế khen thưởng cụ thể, rõ ràng nhằm
động viên khuyến khích GV và HS kịp thời. Tất cả các mặt hoạt động của công
tác dạy học theo hướng phát triển năng lực người học đều có thể thi đua.
+ Ban Giám hiệu xây dựng kế hoạch, tiêu chí thi đua về các hoạt động thi
đua trong nhà trường, nêu rõ ra các nội dung thi đua, biện pháp tiến hành và tổ
chức việc thực hiện kế hoạch thi đua đó.
+ Thành lập hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường do Hiệu trưởng là
chủ tịch; Chủ tịch Cơng đồn làm phó chủ tịch thường trực; thành phần bao gồm
Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chun mơn, Bí thư Đồn, Tổng phụ trách Đội, …
+ Các hoạt động thi đua cần gắn với các mốc mang nhiều ý nghĩa như tổ
chức Hội thi Giáo viên giỏi chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, Quốc tế phụ nữ;
Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi; …; đồng thời, mỗi đợt phát động thi đua cần có
kế hoạch rõ ràng, có nội dung cụ thể, có tiến trình về thời gian và quan trọng nhất
là có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tổ chức khen thưởng, động viên phát
huy tài năng sức lực của GV. Tránh tình trạng “đầu voi, đi chuột” trong thi đua.
Việc khen thưởng mang tính động viên, khích lệ tinh thần của mọi người.
+ Hằng năm, nhà trường tổ chức Lễ tôn vinh giáo viên được HS tin yêu.
Đây là dịp tơn vinh những GV có tầm ảnh hưởng, lan tỏa, khơi gợi được hứng
thú học tập và phát huy được năng lực, sở trường của học sinh. Sự đánh giá này
hồn tồn dựa trên sự tín nhiệm của HS trong trường. Hoạt động này đã động
viên, khích lệ được sự cố gắng trau dồi về kiến thức, kĩ năng cũng như phẩm
chất đạo đức của GV.
- Để làm được việc này, bản thân tôi đã:
+ Giúp Ban Giám hiệu nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công
tác thi đua - khen thưởng trong việc nâng cao chất lượng dạy học định hướng
phát triển năng lực HS trong nhà trường.
+ Cùng với các thành viên trong Ban Giám hiệu phải cân đối và huy
động được kinh phí phù hợp dành cho việc thi đua, khen thưởng; Nhà trường
13
phải có một tập thể GV đủ mạnh, đồn kết nhất trí, có tinh thần thi đua chân
chính lành mạnh, khơng có sự mâu thuẫn, đố kị, chèn ép. Tất cả phải trên tinh
thần chia sẻ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu
của nhau.
+ Việc thi đua khen thưởng trong nhà trường phải đảm bảo được tính
cơng bằng; cơng khai; cơng minh và trên hết Ban Giám hiệu phải rất công tâm.
3.6. Chỉ đạo cải tiến trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Đa dạng hố hình thức kiểm tra, đánh giá mơn học như: kiểm tra định kì;
kiểm tra đột xuất; kiểm tra qua hồ sơ; kiểm tra qua công việc; kiểm tra qua theo
dõi thường xuyên, sử dụng CNTT để quản lí; kiểm tra sử dụng thang chuẩn đánh
giá mới, phỏng vấn, sử dụng phiếu hỏi trắc nghiệm... Phong phú hoá, linh hoạt
trong các nội dung kiểm tra, đánh giá. Cụ thể:
+ Đối với GV: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học; việc thực hiện
nền nếp, quy chế chuyên môn; việc thực hiện đổi mới phương pháp; hồ sơ, giáo
án; chất lượng giảng dạy… thông qua kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ...
Việc kiểm tra, đánh giá cần tiến hành theo quy trình sau:
a) Hiệu trưởng lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho cả năm học, xây dựng
và cơng bố rộng rãi các hình thức, nội dung sẽ được kiểm tra, đánh giá; cần nhấn
mạnh ý nghĩa và sự cần thiết của việc đảm bảo tính cơng khai, cơng minh và
chính xác trong q trình đánh giá HS;
b) Thành lập Ban kiểm tra trong trường học do Hiệu trưởng làm trưởng
ban, bao gồm các thành phần sau: Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn,
các giáo viên cốt cán; phân công cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của
từng thành viên trong Ban kiểm tra;
c) Xây dựng chế độ kiểm tra, trong đó Hiệu trưởng quy định: Thanh tra
toàn diện giáo viên ở các mặt hoạt động; kiểm tra hồ sơ cá nhân giáo viên theo
lịch và đột xuất; kiểm tra nền nếp dạy học của giáo viên; tổ chức dự giờ kiểm tra
theo kế hoạch; dự giờ kiểm tra đột xuất; đánh giá, xếp loại giờ dạy khi cán bộ
quản lí thực hiện kiểm tra; kiểm tra nền nếp hoạt động và sinh hoạt chuyên môn
của tổ bộ môn; kiểm tra việc xây dựng phong trào học tập cho HS (tổ chức dạy
buổi hai, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; xây dựng phương pháp tự học, công
tác nâng cao chất lượng của lớp phụ trách,…).
+ Đối với HS: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên các phương diện:
kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực hình thành. Điều quan trọng là việc kiểm tra,
đánh giá phải khách quan, công bằng và đáng giá đúng được thực lực của HS.
Tổ chức chấm thi đảm bảo tính chính xác, tính khách quan để có kết quả
trung thực, có khả năng phân hóa học sinh hiệu quả. Nghiên cứu phân tích khoa
học kết quả thi, kiểm tra để xác định năng lực của người học, đánh giá mức độ
thích ứng của các chủ đề dạy học và PPDH, trên cơ sở đó có những điều chỉnh
về kế hoạch dạy học, phương pháp phù hợp với đối tượng và mục tiêu đề ra. Ra
quyết định điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy của giáo viên cho phù hợp.
14
Đồng thời, hướng dẫn điều chỉnh hoạt động học của HS. Dựa vào những kết quả
đánh giá đó để xét duyệt học sinh lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng…
Sau khi xét duyệt, Ban Giám hiệu thông báo kết quả học tập của HS trên
cổng thông tin nhà trường và các bên liên quan như HS, cha mẹ học sinh, hội
đồng giáo dục nhà trường và cơ quan quản lí cấp trên… được biết. Qua đó, có
những góp ý và kiến nghị với cấp trên về chương trình, sách giáo khoa và cách
tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học trong giai đoạn tiếp theo.
Hiệu trưởng giám sát chặt chẽ việc kiểm tra, đánh giá HS của GV, đảm bảo
đánh giá đúng chất lượng học sinh. Chú trọng các khâu sau: ra đề kiểm tra đảm
bảo chính xác, đúng yêu cầu; coi kiểm tra nghiêm túc, đảm bảo trung thực, khách
quan; chấm kiểm tra đúng đáp án, biểu điểm, đảm bảo thời gian; trả bài kiểm tra
trên lớp cơng khai, minh bạch; nhận xét chi tiết và có những biện pháp hỗ trợ kịp
thời. Sử dụng phần mềm quản lí hoạt động dạy và học để quản lí. Chấm dứt việc
vào điểm sai quy định, việc ghi nhận xét sai quy định trong sổ, tẩy xoá điểm trong
sổ điểm. Coi việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là
một việc quan trọng cần tập trung làm tốt của nhà trường.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong năm học 2021 - 2022, tôi đã tiến hành áp dụng các biện pháp chỉ
đạo mới nêu trên ở trường tiểu học Ngọc Trạo, Bỉm Sơn. Ngay từ đầu tháng 8
năm 2021 tôi đã áp dụng các biện pháp về bồi dưỡng năng lực GV như biện
pháp 1, xây dựng cơ chế quản lí theo biện pháp 2, tổ chức chuyên đề PPDH hiện
đại, có đánh giá theo biện pháp 3 và 4, tham mưu và cùng với Ban giám hiệu
xây dựng cơ chế thi đua khen thưởng, khích lệ, động viên GV theo biện pháp 5,
xây dựng cách ra đề kiểm tra đánh giá năng lực HS theo biện pháp 6. Kết quả
thu được theo đánh giá của tôi rất khả quan:
- Về học sinh:
Năng lực HS theo quy định đánh giá tại thông tư 22/2016/TT- BGDĐT;
thông tư 27/2020/BGDĐT về đánh giá HS tiểu học có kết quả nâng lên rõ rệt so
với năm học trước khi áp dụng sáng kiến.
Việc phát triển năng lực còn giúp HS biết tự nắm bắt, cập nhật kiến thức,
không thụ động trong việc tiếp thu kiến thức nữa. Học sinh tiếp thu kiến thức
các môn học một cách hào hứng và kết quả cũng cao hơn rõ rệt so với năm học
trước. Không còn tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành kiến thức mơn học.
Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm từ năm học 2020-2021 đến nay (lớp 1 và
lớp 2) được đưa vào chương trình với tư cách là một mơn học chính thức đã được
học sinh đón nhận rất hào hứng, HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Song, vì
tình hình dịch bệnh covid 19 kéo dài trong suốt hơn 2 năm học qua nên nhà trường
đã rất hạn chế trong việc tổ chức cho các em HS tham gia trải nghiệm ngồi khn
viên nhà trường mà chỉ là một số hoạt động trải nghiệm thu hẹp trong khuôn viên
lớp học, nhà trường (chẳng hạn: Ngày hội đọc sách online nhà trường tổ chức vào
tháng 10/2021 khi toàn thị xã phải tạm dừng học để phòng tránh dịch bệnh covid 19
thu hút được 100% các tập thể lớp và HS tham gia. Từ đó nâng cao hiệu quả luyện
15
đọc, ý thức ham đọc sách cho HS, … ). Kết quả bước đầu cũng rất đáng khích lệ
và sẽ là tiền đề để thực hiện tốt vào những năm học sau.
- Về giáo viên:
Các năng lực của GV cũng được nâng lên rõ rệt. GV tích cực, chủ động
trong các giờ sinh hoạt chun mơn. Ln có các giải pháp, sáng kiến mới được
đưa ra để nâng cao chất lượng các giờ dạy.
Đánh giá về chất lượng các giờ dạy cũng như hồ sơ chuyên môn của GV,
tôi nhận thấy tất cả GV đều có sự tiến bộ rõ rệt. Chất lượng bài soạn cũng có sự
biến chuyển rất tốt. GV không còn hiện tượng chống đối, làm qua loa. Xuất
phát từ phương châm “Rèn thầy trước, luyện trò sau”, các năng lực của GV
mà tôi nêu ở mục trên phần giải pháp đều được nhà trường chú trọng bồi dưỡng
và đều có sự tiến bộ rõ rệt. Kết quả cụ thể:
Kết quả khảo sát chất lượng đổi mới PPDH của GV nhà trường sau khi áp
dụng SKKN (Thời điểm tháng 3 năm 2022)
Tổng số GV
tham gia
khảo sát
30
Số GV rất tích
cực ĐMPPDH
SL
%
18
60
Sớ GV đã thực
hiện ĐMPPDH
SL
%
12
40
Sớ GV chưa thực
hiện ĐMPPDH
SL
%
0
0
- Về phía nhà trường:
Phong trào thi đua dạy và học có sự chuyển biến tích cực, khơng còn sự
gò ép mà là sự tích cực, say mê giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà trường.
Khi đến trường luôn bắt gặp sự lễ phép, ngoan ngoãn, ý thức bảo vệ của công,
bảo vệ môi trường của HS.
Kết quả đánh giá, xếp loại năng lực, môn học và các hoạt động giáo dục
của học sinh các khối lớp của nhà trường năm học 2020 - 2021, trước khi áp
dụng sáng kiến và học kì I năm học 2021 - 2022, sau khi áp dụng sáng kiến như
sau:
Năm
học
Tổng
số HS
Nội
dung
đánh giá
Về năng
lực
20202021
923
Năng lực, Phẩm
chất
Tốt
Cần cố
gắng
Đạt
SL
%
SL
%
SL
%
Tự phục vụ, tự
quản
574
62,2
341
37,8
8
0,8
Hợp tác
565
61,2
350
38
8
0,8
Tự học &GQVĐ
562
60,9
353
38,3
8
0,8
671
72,9
250
26,9
2
0,2
680
73,7
241
26,1
2
0,2
679
73,6
242
26,2
2
0,2
Chăm học, chăm
làm
Về phẩm Tự tin, trách
chất
nhiệm
Trung thực, kỉ
luật
16
Năm
học
Tổng
số HS
Nội
dung
đánh giá
Về năng
lực
Kỳ I,
20212022
997
Năng lực, Phẩm
chất
Tốt
Cần cố
gắng
Đạt
SL
%
SL
%
SL
%
680
73,7
241
26,1
2
0,2
531
53,3
462
46,3
4
0,4
Hợp tác
542
54,4
452
45,3
3
0,3
Tự học &GQVĐ
528
53,0
465
46,6
4
0,4
695
69,7
301
30,2
1
0,1
689
69,0
308
30,9
1
0,1
690
69,1
307
30,8
1
0,1
691
69,3
306
30,9
0
0
Đoàn kết, yêu
thương
Tự phục vụ, tự
quản
Chăm học, chăm
làm
Tự tin, trách
Về phẩm nhiệm
chất
Trung thực, kỉ
luật
Đoàn kết, yêu
thương
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong mỗi nhà trường, hoạt động chủ yếu là dạy và học. Thầy dạy kiến
thức, giáo dục đạo đức, dạy kỹ năng. Trò học kiến thức, rèn luyện đạo đức. Thầy
có giỏi thì ắt sẽ có trò giỏi. ́u tố quyết định đến uy tín, chất lượng của nhà
trường chính là ở người thầy. Chính vì vậy, cơng tác chỉ đạo trong việc đổi mới
PPDH, hình thức dạy học để có một đội ngũ người thầy giỏi về chuyên môn,
vững về nghiệp vụ là nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ ở
mỗi nhà trường.
Thực hiện công tác bồi dưỡng PPDH cho đội ngũ cán bộ GV trong trường
Tiểu học là một nhiệm vụ rất quan trọng. Từ đó có thể rút ra được bài học kinh
nghiệm, cơ sở lý luận về vấn đề quản lý chất lượng nhà trường, giúp cho người
quản lý xác định cho mình một hướng đi đúng đắn, biết xây dựng được biện
pháp chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong nhà trường cho phù hợp.
Để từ đó xây dựng được một tập thể sư phạm vững mạnh có năng lực và trình độ
cao, có tay nghề vững chắc, u nghề, gắn bó với nghề, phấn đấu vì sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Nhờ làm tốt công tác đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực, các em HS đã phát huy được tối đa năng lực, sở trường của mình
từ đó chất lượng giáo dục HS được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, khả năng nghiên cứu còn
nhiều hạn chế, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến, hướng dẫn,
đánh giá của các đồng chí lãnh đạo cùng các đồng chí đồng nghiệp và chắc chắn
trong q trình trực tiếp quản lý và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn trong nhà
trường, bản thân tôi sẽ thường xuyên nghiên cứu và bổ sung những phương pháp
17
thực hiện và các biện pháp tối ưu hơn nữa để đề tài được ứng dụng rộng rãi
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV; đào tạo thế hệ trẻ - những chủ
nhân tương lai của đất nước ngày càng đạt nhiều thành tích cao hơn nữa, góp
phần xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh.
2. Kiến nghị
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cần xây dựng kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo dục cụ thể cả về nội dung, thời
lượng, thời gian và kế hoạch thực hiện; tránh tình trạng một nội dung mà nhiều
cơ quan chức năng các cấp bồi dưỡng lặp lại gây lãng phí và kém hiệu quả; cần
giao nhiệm vụ cho các trường đào tạo GV (các trường đại học và cao đẳng sư
phạm) biên soạn tài liệu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp GV theo từng chuyên
đề. Cụ thể: Các tài liệu này nên đăng tải trên các trang web của ngành, miễn phí,
tiện lợi để giáo viên có thể tham khảo, tự học và tự nghiên cứu; đối với các đợt
tập huấn GV, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên giao nhiệm vụ cho các trường đào tạo
GV thực hiện.
Đối với Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo: Cần lựa chọn đội ngũ GV cốt
cán tốt nhất để đảm nhiệm việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho GV. Bởi
GV cốt cán là người phải thực hiện hài hòa 3 sứ mệnh sau: Người truyền đạo Người thụ nghiệp - Người giảng giải.
Đối với các nhà trường tiểu học: Kiểm tra, đánh giá chính xác, khách quan
trình độ chun mơn, nghiệp vụ của từng GV; có kế hoạch cử GV đi học tập, bồi
dưỡng đúng nhu cầu. Các tổ chuyên môn cần đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tổ
chức dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm trong giảng dạy; tổ chức seminar, báo cáo
các chuyên đề liên quan đến các năng lực nghề nghiệp; giao lưu về học thuật với
các trường, đặc biệt với các trường đào tạo GV
để giúp nâng cao năng lực
chun mơn và giải qút những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯƠNG
ĐƠN VỊ
Bỉm Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
TÊN TÀI LIỆU
Quốc Hội, Luật giáo dục 2019.
Bộ GD &ĐT, Điều lệ trường Tiểu học, TT Số: 28/2020/TT-BGDĐT
ngày 04 tháng 9 năm 2020.
Bộ GD &ĐT, Hướng dẫn sinh hoạt chun mơn thực hiện chương trình
GDPT cấp Tiểu học, cơng văn số 1315/BGD ĐT –GDTH ngày
16/4/2020.
Tạp chí giáo dục, số đặc biệt kỳ II tháng 5, 2019, trang 43-50
Trần Kiểm (2017). Phát triển năng lực người học - xu thế dạy học hiện
đại. Tạp chí Khoa học Quản lí giáo dục số 03 (15), Trường Cán bộ
Quản lí Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Huy (2017). Quản lí hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi
- Ba Đình, Hà Nội. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 2, tr 50-55
Nguyễn Hữu Hợp (2017). Hướng dẫn dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh tiểu học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trần Kiểm 2003, Khoa học quản lý nhà trường Phổ thông, Nhà xuất
bản Quốc gia, Hà Nội.
Thông tư số 20/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT về
việc ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Ban chấp hành TW, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
Đỗ Thị Thanh Thuỷ (chủ biên) - Nguyễn Thành Vinh - Hà Thế Truyền Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2017). Quản lí hoạt động dạy học trong trường
phổ thơng. NXB Giáo dục Việt Nam.
Quốc Hội, Nghị quyết số 88/2014/QH13, Nghị quyết số
51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thơng giai đoạn 2015-2020.
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.
19
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SƠ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRƠ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hường
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng, Trường Tiểu học Ngọc Trạo, Bỉm Sơn
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
Một số biện pháp giúp học sinh
Sở GD&ĐT
lớp 1 khắc phục khó khăn khi
Thanh Hóa
thực hiện giải bài tốn có lời văn
Một số biện pháp rèn chữ viết Sở GD&ĐT
cho học sinh lớp 1
Thanh Hóa
Đổi mới phương pháp dạy học
Phòng
mơn Tốn lớp 4
GD&ĐT
Bỉm Sơn
Bồi dưỡng Tiếng Việt cho học
Sở GD&ĐT
sinh thông qua Hoạt động ngoại
Thanh Hóa
khóa
Phương pháp dạy dạng Tốn tìm
Sở GD&ĐT
thành phần chưa biết trong phép
Thanh Hóa
tính
Phát triển khả năng giao tiếp cho
Sở GD&ĐT
Học sinh lớp 1 qua môn Tiếng
Thanh Hóa
Việt
Giúp Học sinh lớp 1 làm giàu
Phòng
vốn từ qua mơn Tiếng Việt
GD&ĐT
Bỉm Sơn
Kinh nghiệm dạy giải tốn có lời Sở GD&ĐT
văn cho học sinh lớp 1.
Thanh Hóa
Chỉ đạo Khối 2-3 thực hiện tốt Sở GD&ĐT
dạy học theo mơ hình VNEN.
Thanh Hóa
Tổ chức trò chơi dân gian cho
Phòng
học sinh trường Tiểu học Ngọc GD&ĐT
Trạo, TX Bỉm Sơn
Bỉm Sơn
Chỉ đạo nâng cao chất lượng
Phòng
HĐGDNGLL ở trường Tiểu học
GD&ĐT
Ngọc Trạo, TX Bỉm Sơn
Bỉm Sơn
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
C
2002-2003
A
B
A
2003-2004
2004-2005
2005-2006
C
2006-2007
C
2007-2008
B
2009-2010
B
2010-2011
B
2012-2013
C
2013-2014
B
2014-2015
20
12
13
14
15
Trao đổi về biện pháp giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu
Phòng
học thơng qua các hoạt động GD&ĐT
ngồi giờ lên lớp ở trường Tiểu
Bỉm
học Ngọc Trạo, TX Bỉm Sơn.
Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác đánh giá học
sinh tiểu học theo Thông tư
Sở GD&ĐT
22/2016/BGD&ĐT của bậc Tiểu
Thanh Hóa
học trường Tiểu học và Trung
học cơ sở (TH&THCS) Phú Sơn,
thị xã Bỉm Sơn.
Một số biện pháp giúp giáo viên,
học sinh "Viết đúng- viết đẹp" và
xây dựng phong trào "Giữ vở Sở GD&ĐT
sạch- Viết chữ đẹp" ở trường Thanh Hóa
TH&THCS Phú Sơn, thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
“Một số biện pháp nâng cao năng
lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên trường tiểu học Ngọc Trạo, Sở GD&ĐT
Bỉm Sơn để thực hiện tốt chương Thanh Hóa
trình giáo dục phổ thơng 2018”
trong năm học 2020-2021.
B
2016-2017
C
2017- 2018
C
2018-2019
C
2020-2021