Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm bảo tồn loài Đỗ quyên lá nhọn (Rhododendron moulmainense Hook. f.) tại Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.66 MB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
*****

LƯU THẾ TRUNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM BẢO TỒN
LOÀI ĐỖ QUYÊN LÁ NHỌN (Rhododendron moulmainense Hook. f. )
TẠI LÂM ĐỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
*****

LƯU THẾ TRUNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM BẢO TỒN
LOÀI ĐỖ QUYÊN LÁ NHỌN (Rhododendron moulmainense Hook. f)
TẠI LÂM ĐỒNG


Chuyên ngành đào tạo: Lâm sinh
Mã ngành: 9 62 02 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS: Phí Hồng Hải
2. PGS.TS. Trần Văn Tiến

HÀ NỘI 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện từ
năm 2017 – 2021.
Luận án có sử dụng một phần số liệu nghiên cứu từ nhiệm vụ Bảo tồn nguồn
gen cây rừng giai đoạn 2017 - 2021 do PGS.TS Phí Hồng Hải làm chủ nhiệm nhiệm
vụ và Nghiên cứu sinh là người thực hiện nội dung điều tra, nhân giống, thu thập mẫu
lá phân tích đa dạng di truyền và xây dựng mơ hình trồng thử nghiệm lồi Đỗ qun
lá nhọn. Các số liệu thí nghiệm sử dụng trong luận án này đã được các thành viên
tham gia đề tài đồng ý cho sử dụng vào nội dung luận án.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Nếu sai xót tơi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm./.
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
Tác giả luận án

Lưu Thế Trung



ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành là sự nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân, sự quan
tâm giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của người hướng dẫn khoa học, Ban lãnh đạo Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban lãnh đạo Viện KHLN Nam Trung Bộ và Tây
Ngun và các nhà khoa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phí Hồng Hải và PGS. TS.
Trần Văn Tiến, những người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian, công sức
giúp đỡ hướng dẫn khoa học cho tơi trong q trình thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện KHLN Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi có thể học tập và nghiên cứu. Cảm ơn sự quan tâm
giúp đỡ, động viên của Ban lãnh đạo Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Ban
Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế – Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ viên chức của VQG Bidoup Núi
Bà tỉnh Lâm Đồng, các bạn bè đồng nghiệp Viện KHLN Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Sau cùng, từ tận đáy lịng, tơi xin tỏ lịng biết ơn đến bố mẹ tôi, người đã sinh
thành, nuôi dưỡng tôi nên người và vợ con tôi đã luôn động viên và chia sẻ để tơi
phấn đấu hồn thành luận án này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
Tác giả luận án

Lưu Thế Trung


iii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... x
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của luận án ........................................................................................ 1

2.

Mục tiêu của luận án ................................................................................................ 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................................. 3

5.

Những đóng góp mới của luận án ............................................................................ 3

6.

Bố cục luận án ........................................................................................................... 4

Chương 1 .................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 5

1.1. TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu về chi Đỗ quyên ..................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu về Đỗ quyên lá nhọn ........................................................................... 14

1.2. TẠI VIỆT NAM ................................................................................................ 19
1.2.1. Nghiên cứu về chi Đỗ quyên ................................................................................... 19
1.2.2. Nghiên cứu về Đỗ quyên lá nhọn ........................................................................... 26

1.3. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................. 28
Chương 2 ................................................................................................................... 30
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 30
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 30
2.1.1. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học và lâm học cây Đỗ quyên lá nhọn
ở Lâm Đồng ............................................................................................................. 30
2.1.2. Nghiên cứu đa dạng di truyền giữa các quần thể và các cá thể bằng kỹ thuật
phân tử ISSR và SCoT ............................................................................................ 30
2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng giâm hom ................................................. 30
2.1.4. Nghiên cứu trồng thử nghiệm Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng .......................... 30
2.1.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn nguồn gen Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng. 30

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 30
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận .................................................................................... 30


iv

2.2.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................. 31
2.2.3. Đặc điểm khu vực xây dựng mơ hình trồng thử nghiệm ...................................... 32
2.2.4. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................................. 34
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học và lâm học cây Đỗ

quyên lá nhọn ở Lâm Đồng .................................................................................... 34
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu đa dạng di truyền giữa các quần thể và các cá thể bằng
kỹ thuật phân tử ISSR và SCoT .............................................................................. 43
2.2.7. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng hom ................................... 47
2.2.8. Phương pháp trồng thử nghiệm Đỗ quyên lá nhọn............................................... 51
2.2.9. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn nguồn gen Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng . 51

Chương 3 ................................................................................................................... 53
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 53
3.1. Kết quả nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học và lâm học cây Đỗ
quyên lá nhọn ở Lâm Đồng ................................................................................ 53
3.1.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu.................................................................................... 53
3.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái loài Đỗ quyên lá nhọn ......................................... 63
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Đỗ quyên lá nhọn phân bố...................................... 69
3.1.4. Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên nơi có Đỗ quyên lá nhọn phân bố ................... 78
3.1.6. Đặc điểm đa dạng sinh học rừng nơi Đỗ quyên lá nhọn phân bố ........................ 85

3.2. Đa dạng di truyền của các quần thể Đỗ quyên lá nhọn...................................... 88
3.2.1. Đa dạng di truyền các quần thể và tổng thể loài Đỗ quyên lá nhọn ..................... 89
3.2.2. Quan hệ di truyền giữa các quần thể Đỗ quyên lá nhọn ...................................... 92
3.2.3. Quan hệ di truyền giữa các cá thể trong các quần thể và tổng thể loài .................... 98

3.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Đỗ quyên lá nhọn ........................................ 101
3.3.1. Ảnh hưởng của loại thuốc bột và nồng độ thuốc bột tới tỷ lệ ra rễ, chiều dài rễ và
số lượng rễ/hom Đỗ quyên lá nhọn. ..................................................................... 102
3.3.2. Ảnh hưởng của loại thuốc nước tới tỷ lệ ra rễ, chiều dài rễ và số lượng rễ/hom
Đỗ quyên lá nhọn. ................................................................................................. 106
3.3.4. Nồng độ thuốc nước IBA thích hợp trong nhân giống Đỗ quyên lá nhọn ............... 109
3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng ra rễ của hom Đỗ quyên lá nhọn .......... 110



v

3.3.4. Ảnh hưởng thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Đỗ quyên lá nhọn
trong giai đoạn vườn ươm .................................................................................... 111
3.3.5. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng của cây con Đỗ quyên lá nhọn trong
giai đoạn vườn ươm .............................................................................................. 114

3.4. Kết quả trồng thử nghiệm Đỗ quyên lá nhọn ................................................... 118
3.4.1. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong mơ hình trồng thử nghiệm Đỗ qun lá
nhọn ....................................................................................................................... 118
3.4.2. Kết quả trồng thử nghiệm Đỗ quyên lá nhọn ...................................................... 121

3.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn nguồn gen Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng123
3.5.1. Các giải pháp chung ............................................................................................. 124
3.5.2. Quy hoạch phân khu bảo tồn loài, phục hồi sinh cảnh, xúc tiến tái sinh và tăng
tính đa dạng di truyền cho Đỗ quyên lá nhọn...................................................... 125
3.5.3. Xây dựng các khu bảo tồn chuyển chỗ loài Đỗ quyên lá nhọn .......................... 126

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 127
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 127
2. TỒN TẠI ......................................................................................................... 129
3. KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 129
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 131
PHỤ LỤC..................................................................................................................155


vi


Viết tắt

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

CĐHST

Chất điều hịa sinh trưởng

CT

Cơng thức

CTTN

Cơng thức thí nghiệm

CTTT

Cơng thức tổ thành

D1.3 (Cm)

Đường kính ngang ngực

Dt (m)

Đường kính tán

ĐC


Đối chứng

GST

Chỉ số biệt hóa di truyền quần thể

Hdc (m)

Chiều cao dưới cành

He

Mức độ dị hợp trông đợi

Hvn (m)

Chiều cao vút ngọn

Ho+

Giả thuyết được chấp nhận

Ho-

Giả thuyết bị bác bỏ

I

Chỉ số Shannon


IAA

Axit Indolyl axetic

IBA

Axit indolyl butyric

IV%

Chỉ số quan trọng (%)

NAA

Naphthyl axit axetic

Ne

Số lượng alen hữu hiệu

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thơn

Nm

Chỉ số dịng gen

NĐỗ qun ln


Mật độ Đỗ qun lá nhọn (cây/ha)

Ntstv

Mật độ tái sinh có triển vọng (cây/ha)

Mo

Hàm lượng mùn

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

pH

Độ chua đất


vii

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ


CĐHST

Chất điều hòa sinh trưởng

PPB

Tỷ lệ phần trăm băng đa hình

RKB

Rừng trung bình, lá rộng và lá kim

ScoT

Kỹ thuật Start Codon Targeted

T

Tốt

TB

Trung bình

X

Xấu


viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đất trong phịng thí nghiệm

36

2.2

Các mẫu được sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền

44

2.3

Chỉ thị (markers) ISSR và SCoT được sử dụng trong nghiên cứu

45

đa dạng di truyền
2.4

Cơng thức thí nghiệm bằng thuốc bột


48

2.5

Cơng thức thí nghiệm bằng thuốc nước

48

3.1

Đặc điểm kích thước thân và lá Đỗ quyên lá nhọn cây trưởng

53

thành
3.2

Kết quả điều tra vật hậu tại Bidoup, Tuyền Lâm và Hòn Nga

60

3.3

Đặc điểm phân bố lồi Đỗ qun lá nhọn tại Lâm Đồng

63

3.4


Điều kiện khí hậu nơi có phân bố Đỗ quyên lá nhọn

66

3.5

Đặc điểm thổ nhưỡng nơi Đỗ quyên lá nhọn phân bố tại Lâm

68

Đồng
3.6

Tổ thành rừng tự nhiên có Đỗ quyên lá nhọn phân bố tại Lâm

69

Đồng
3.7

Chỉ số IV% của các loài ưu thế trên tất cả lâm phần nghiên cứu
ở ba vùng có phân bố lồi Đỗ qun lá nhọn

72

3.8

Kiểm tra quan mối quan hệ sinh thái theo từng cặp loài với mức

74


độ tin cậy 95%
3.9

Mật độ và độ tàn che của rừng tự nhiên có Đỗ quyên lá nhọn

75

phân bố tại Lâm Đồng
3.10

Công thức tổ thành lớp cây tái sinh tại Lâm Đồng

78

3.11

Mật độ cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng

82

3.12

Phân bố cây tái sinh theo cấp chất lượng và nguồn gốc

84

3.13

Độ phong phú và tỷ lệ A/F của loài Đỗ quyên lá nhọn


85

3.14

Chỉ số đa dạng sinh học loài (H) và chỉ số mức độ chiếm ưu thế

86


ix

(Cd) của các quần thể Đỗ quyên lá nhọn
3.15

Chỉ số tương đồng (SI) các quần thể Đỗ quyên lá nhọn

87

3.16

Mức độ đa dạng di truyền của ba quần thể và tổng thể loài Đỗ

90

quyên lá nhọn bằng kỹ thuật ISSR và SCoT
3.17

Khoảng cách di truyền (D) giữa từng cặp quần thể Đỗ quyên lá


92

nhọn
3.18

Phân tích AMOVA cho 60 cá thể thuộc 3 quần thể Đỗ quyên lá

94

nhọn
3.19

Ảnh hưởng của loại thuốc và nồng độ thuốc bột đến tỷ lệ ra rễ,

103

chiều dài rễ và số rễ/hom trong nhân giống Đỗ quyên lá nhọn
3.20

Ảnh hưởng của loại thuốc nước và nồng độ thuốc nước đến tỷ lệ

107

ra rễ, chiều dài rễ và số rễ/hom trong nhân giống Đỗ quyên lá
nhọn
3.21

Ảnh hưởng nồng độ chất điều hòa sinh trưởng IBA đến khả

109


năng ra rễ của hom Đỗ quyên lá nhọn
3.22

Kết quả giâm hom bằng thuốc nước tháng 4 và tháng 9

111

3.23

Sinh trưởng chiều cao (Hvn – cm) cây con Đỗ quyên lá nhọn tại

112

các CTTN ruột bầu
3.24

Sinh trưởng đường kính gốc (Doo - mm) cây con Đỗ quyên lá

113

nhọn tại các công thức thí nghiệm ruột bầu
3.25

Sinh trưởng chiều cao (Hvn - cm) cây con Đỗ quyên lá nhọn ở

115

các công thức thí nghiệm che sáng
3.26


Sinh trưởng đường kính gốc (Doo - mm) cây con Đỗ quyên lá

116

nhọn ở các công thức thí nghiệm che sáng
3.27

Nội dung chăm sóc rừng trồng theo các năm

120

3.28

Sinh trưởng Đỗ quyên lá nhọn sau 28 tháng trồng thử nghiệm

121


x

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1


Mẫu chuẩn lồi Đỗ qun lá nhọn

16

2.2

Sơ đồ các bước nghiên cứu của luận án

33

3.1

Cây Đỗ quyên lá nhọn trưởng thành tại Bidoup

55

3.2

Cây Đỗ quyên lá nhọn ngả đổ tại Hịn Nga

56

3.3

Hình thái lá cây trưởng thành

57

3.4


Hình thái lá cây tái sinh tại Tuyền Lâm

57

3.5

Cây Đỗ quyên lá nhọn tái sinh tại Bidoup

58

3.6

Nụ và hoa Đỗ quyên lá nhọn tại Tuyền Lâm

59

3.7

Quả Đỗ quyên lá nhọn tại Tuyền Lâm và Bidoup

60

3.8

Các pha vật hậu loài Đỗ quyên lá nhọn chu kỳ 1 năm tại Tuyền

62

Lâm
3.9


Các pha vật hậu loài Đỗ quyên lá nhọn chu kỳ 1 năm tại Bidoup

62

và Hòn Nga
3.10

Hiện trạng rừng tự nhiên nơi có Đỗ qun lá nhọn phân bố tại

65

khu vực Hịn Nga, Lâm Đồng
3.11

Sơ đồ dạng cây về quan hệ di truyền giữa ba quần thể khảo sát

95

dựa trên dữ liệu thu nhận bằng kỹ thuật ISSR
3.12

Sơ đồ dạng cây về quan hệ di truyền giữa ba quần thể khảo sát

95

dựa trên dữ liệu thu nhận bằng kỹ thuật SCoT
3.13

Sơ đồ dạng cây về quan hệ di truyền giữa ba quần thể khảo sát


96

dựa trên sự phối hợp kỹ thuật SCoT và ISSR
3.14

Phân bố của 3 quần thể Đỗ quyên lá nhọn khảo sát

96

3.15

Biến động phân tử giữa các quần thể và giữa các cá thể thuộc

97

quần thể tổng khảo sát dựa trên chỉ thị ISSR; Chỉ thị SCoT và
dựa trên dữ liệu phối hợp
3.16

Sơ đồ dạng cây về quan hệ di truyền của các cá thể Đỗ quyên lá

99


xi

nhọn thuộc Tuyền Lâm dựa trên dữ liệu phối hợp
3.17


Sơ đồ dạng cây về quan hệ di truyền của các cá thể Đỗ quyên lá

100

nhọn thuộc Hòn Nga dựa trên dữ liệu phối hợp
3.18

Sơ đồ dạng cây về quan hệ di truyền của các cá thể Đỗ quyên lá

100

nhọn thuộc Bidoup dựa trên dữ liệu phối hợp
3.19

Sơ đồ dạng cây về quan hệ di truyền của các cá thể Đỗ quyên lá

101

nhọn thuộc cả ba quần thể khảo sát dựa trên dữ liệu phối hợp
3.20

Hom ra mô sẹo sau 90 ngày

103

3.21

Bố trí thí nghiệm giâm hom

103


3.22

Hom ra rễ sử dụng IBA 1%

105

3.23

Hom ra rễ sử dụng NAA 1%

105

3.24

Hom ra rễ sử dụng IBA 2.000 ppm

107

3.25

Thí nghiệm ảnh hưởng của ruột bầu đến sinh trưởng cây Đỗ

114

quyên lá nhọn tại vườn ươm
3.26

Đỗ quyên lá nhọn sau 12 tháng thí nghiệm ảnh hưởng của ruột


117

bầu tại vườn ươm
3.27

Thí nghiệm ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng của cây
con Đỗ quyên lá nhọn tại vườn ươm

118

3.28

Cây giống Đỗ quyên lá nhọn xuất vườn

121

3.29

Đỗ quyên lá nhọn 12 tháng tuổi

122

3.30

Đỗ quyên lá nhọn 28 tháng tuổi

123


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Lâm Đồng là một trong 5 tỉnh Tây Ngun, có tổng diện tích đất tự nhiên là
977.354 ha, chiếm khoảng 3,1% diện tích cả nước và 17,9% diện tích vùng Tây
Ngun, trong đó diện tích đất có rừng là 538.741 ha, độ che phủ rừng 55%, đứng
thứ 14 tồn quốc (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2020) [2]. Lâm Đồng còn được đánh
giá là một trong những địa phương giàu tiềm năng đa dạng sinh học của Việt Nam
với hơn 3.000 loài thực vật, trong đó các lồi thực vật tại đây rất đa dạng về cơng
dụng, như lấy gỗ, làm thuốc, cây bóng mát hoặc làm cảnh, làm rau ăn, lấy quả, cho
tanin, cho tinh dầu,... (Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, 2017) [33]. Tuy nhiên, với
sự phát triển của ngành du lịch, nông nghiệp và áp lực của sự gia tăng dân số các hệ
sinh thái rừng của Lâm Đồng đã bị tác động nhiều, nhiều loài thực vật quý, hiếm
cũng bị khai thác, thu hái, chặt hạ, xâm lấn nơi ở hoặc môi trường sống bị ô nhiễm
đã dẫn đến nguy cơ bị tuyệt chủng, trong đó những lồi thuộc họ Đỗ quyên.
Họ Đỗ quyên có 80 chi và hơn 2.500 loài phân bố rộng rãi trên các núi cao ở
các nước Á nhiệt đới, ôn đới và hàn đới, khơng tìm thấy ở sa mạc và thảo ngun. Ở
nước ta họ Đỗ qun có 12 chi và 79 lồi, phần lớn chúng mọc ở vùng núi cao
(Phạm Hoàng Hộ, 1999); (Võ Văn Chi và cộng sự, 1978) [12], [4]. Riêng tại Lâm
Đồng, họ Đỗ qun có khoảng 22 lồi, phân bố tập trung ở những vùng cao trên
1250 m, như Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà (Đỗ Cao Trí, 2011) [30] và Hịn Nga
thuộc Ban quản lý rừng phịng hộ Sêrepok (Nơng Văn Duy và cộng sự, 2014;
Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự, 2012a; 2012b) [7], [16], [17].
Đỗ quyên lá nhọn (Rhododendron moulmainense Hook. f.) là cây bụi hoặc cây
gỗ nhỏ, thường xanh, cao cây từ 3 - 7 m và có nhiều cành nhánh,. Hoa thuộc loại
lưỡng tính, hoa kép, màu trắng hồng hoặc màu hồng (Li và cộng sự, 2009) [72]. Đỗ
quyên lá nhọn có nhiều công dụng khác nhau, như dùng làm cây cảnh, thuốc trị lao
phổi, tiêu đờm và tiêu viêm tổn thương do ngã và thuốc gây mê (Võ Văn Chi, 2012;
Robert và cộng sự, 2018) [6], [100]. Đỗ quyên lá nhọn thường mọc rải rác trong



2

rừng rậm núi cao (với độ cao so với mức nước biển từ 800 - 2000 m) tại Lai Châu,
Lào Cai, Cao Bằng, Đà Nẵng, Kon Tum và Lâm Đồng (Nguyễn Thị Thanh Hương
và cộng sự, 2011; Võ Văn Chi, 2012) [15], [6]. Tuy nhiên, hầu hết các quần thể của
loài là quần thể nhỏ, đã bị suy giảm nhanh (hơn 50% trong thời gian 10 năm gần
đây [7]) và hiện nay tiếp tục suy giảm số lượng cá thể trong quần thể. Mức độ sắp
nguy cấp của Đỗ quyên lá nhọn đã được Nông Văn Duy và cộng sự, 2014) [7] xếp
vào mức độ sắp nguy cấp VU. A2a; B2b; C2b (iii, iv); D2b (iii, iv) và khuyến nghị
cần phải có biện pháp bảo tồn để phát triển trong tương lai. Đến nay các nghiên cứu
về Đỗ quyên lá nhọn cịn rất hạn chế, chủ yếu là mơ tả đặc điểm hình thái, phân bố
và bước đầu nghiên cứu nhân giống. Các nghiên cứu chi tiết, chuyên sâu về đặc
điểm phân bố, sinh thái, lâm học, nhân giống và đa dạng di truyền chưa được
nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, luận án “Nghiên cứu một số cơ sở
khoa học nhằm bảo tồn loài Đỗ quyên lá nhọn (Rhododendron moulmainense
Hook. f.) tại Lâm Đồng” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần
cung cấp bổ sung các luận cứ khoa học phục vụ cho cơng tác bảo tồn lồi Đỗ qun
lá nhọn tại Lâm Đồng.
2. Mục tiêu của luận án
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng được một số cơ sở khoa học góp phần bảo tồn nguồn gen Đỗ quyên
lá nhọn tại Lâm Đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh học và đặc điểm di
truyền nguồn gen loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng;
- Xác định được biện pháp kỹ thuật nhân giống loài Đỗ quyên lá nhọn;
- Đề xuất bổ sung được một số giải pháp bảo tồn loài Đỗ quyên lá nhọn tại
Lâm Đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng: loài Đỗ quyên lá nhọn (Rhododendron moulmainense Hook. f.)
3.2. Phạm vi nghiên cứu


3

Nghiên cứu được thực hiện trên các lâm phần có phân bố tự nhiên loài Đỗ
quyên lá nhọn thuộc lâm phận quản lý của Vườn Quốc Gia Bidoup - Núi Bà, Ban
quản lý khu du lịch Hồ Tuyền Lâm và Ban quản lý rừng phòng hộ Sêrepok tại tỉnh
Lâm Đồng.
3.3. Giới hạn của luận án
3.3.1. Giới hạn về không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại các lâm phần có phân bố tự nhiên loài Đỗ
quyên lá nhọn thuộc lâm phận quản lý của Vườn Quốc Gia Bidoup – Núi Bà; Ban
quản lý rừng phòng hộ Sêrêpốk và Ban quản lý khu du lịch hồ Tuyền Lâm.
3.3.2. Giới hạn về thời gian
Số liệu của luận án được tiến hành thu thập từ năm 2017 đến năm 2020.
3.3.3. Giới hạn nghiên cứu nhân giống
Luận án chỉ thực hiện nghiên cứu nhân giống Đỗ quyên lá nhọn bằng giâm
hom.
3.3.4. Giới hạn nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng rừng
Luận án chỉ trồng thử nghiệm 0,5 ha để đánh giá khả năng sinh trưởng ban
đầu, khơng bố trí đầy đủ các thí nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần bổ sung thơng tin về đặc điểm sinh học, phân bố, sinh thái,
lâm học, đa dạng di truyền, kỹ thuật nhân giống bằng hom và trồng thử nghiệm Đỗ
quyên lá nhọn tại Lâm Đồng và khu vực Tây Nguyên.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã đề xuất được kỹ thuật nhân giống bằng hom và các giải pháp bảo

tồn tại chỗ và chuyển chỗ loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đã xác định được Đỗ quyên lá nhọn có phân bố chủ yếu tập trung nhiều ở
hướng phơi phía Tây, độ dốc dưới 150, độ tàn che của lâm phần dao động từ 0,5 -


4

0,9. Đỗ quyên lá nhọn có quan hệ ngẫu nhiên với Thơng 2 lá dẹt, Dẻ gai, Ngũ mạc,
Chẹo tía, Diên bạch, Kha thụ nhím và có quan hệ dương với Trâm đỏ.
Xác định được mức độ đa dạng di truyền của loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm
Đồng ở mức độ thấp; và kỹ thuật SCoT phản ánh tốt hơn trong nghiên cứu đa dạng
di truyền của quần thể Đỗ quyên lá nhọn.
Đã đề xuất được kỹ thuật nhân giống bằng hom và một số giải pháp bảo tồn an
toàn cho nguồn gen của loài Đỗ quyên lá nhọn.
6. Bố cục luận án
Ngoài các phần lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, hình ảnh, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm 129 trang với các
phần chính sau:
• Phần mở đầu 4 trang
• Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 25 trang
• Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu 23 trang
• Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 74 trang
• Kết luận, tồn tại và khuyến nghị 3 trang


5

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1.

TRÊN THẾ GIỚI

1.1.1. Nghiên cứu về chi Đỗ quyên
a) Nghiên cứu về hình thái, vật hậu học và phân bố
Chi Đỗ quyên có tên khoa học (Rhododendron L.) thuộc họ Đỗ quyên
(Ericaceae) và được Carl Linnaeus mô tả lần đầu tiên vào năm 1753 trong Genera
Plantarum. Từ năm 1848 đến 1850, Hooker đã thu thập và mơ tả được 34 lồi mới
và thơng tin chi tiết của 43 loài trong cuốn chuyên khảo có tựa đề 'Rhododendron of
Sikkim Himalaya'. Kể từ đó, nhiều loài đã được bổ sung vào danh sách và hiện có
khoảng 121 đơn vị phân loại được ghi nhận ở Ấn Độ (Mao, 2010) [78].
-

Về hình thái, vật hậu
Khi nghiên cứu về sinh học sinh sản của 6 loài Đỗ quyên ở Hồng Kông gồm:

R. farrerae Tate, R. simsii Planch, R. moulmainense Hook.f., R. championiae Hook.
f., R. hongkongense Hutch. và R. simiarum Hance. Ng Sai-Chit và cộng sự (2000)
[87] đã kết luận thời điểm ra hoa rộ cho tất cả các loài là cuối tháng 2 đến tháng 5.
Các loài có hiện tượng bất thụ. Số hạt trung bình hình thành trên mỗi hoa là 2 - 135
hạt và trên mỗi cây là 100 - 14.800 hạt. Trọng lượng hạt trung bình là 0,11 - 0,45
mg/hạt. Trong khi ở lồi R. fortunei, có thời gian ra hoa là khoảng 25 ngày với vòng
đời của mỗi hoa (thời gian tồn tại của mỗi hoa) là 6 ngày, hoa dạng chùm, chứa 6
đến 12 bông. (Caimiao và cộng sự, 2006) [50]. Tỷ lệ đậu quả và đậu hạt của loài
này là rất thấp, tỷ lệ đậu hạt cũng bị ảnh hưởng bởi ánh sáng và độ ẩm khơng khí.
Tương tự, Ma và cộng sự (2014) [81] đã ghi nhận thời gian ra hoa của R.
cyanocarpum từ cuối tháng 3 đến tháng 5, vòng đời của hoa kéo dài 8 - 10 ngày.
Bên cạnh đó lồi R. longipedicellatum thời gian ra hoa kéo dài từ cuối tháng 11 đến

tháng 2 năm sau (Li và cộng sự, 2018) [73]. Cụm hoa thường có 1 - 12 hoa. Nhị từ
9 - 12 và chiều dài không đồng đều.
-

Về phân bố


6

Đỗ quyên có phân bố rộng, xuất hiện từ Bắc bán cầu và trải dài xuống Nam
bán cầu thuộc vùng Đơng Nam Á và vùng Bắc Ơxtrâylia. Tập trung nhiều ở các
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal, vài nơi ở Châu Úc, Niu-Di-Lân và Nam
Châu Phi,… (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự, 2009) [14]. Về đai độ
cao, một số loài như R. kenderickii và R. grande có phân bố ở độ cao từ 19002300m (Bharali và cộng sự (2012) [47]. Ngoài ra, Rana và cộng sự (2016) [98] khi
nghiên cứu cấu trúc quần thể của loài R. campanulatum D. Don trong 30 ƠTC (kích
thước 10x10 m) cho rằng ở độ cao 4100 m chỉ xuất hiện cây con và cây non. Trong
khi ở độ cao 4000 m thì R. campanulatum là lồi cây vượt tán, và mật độ của loài
giảm dần từ độ cao 3900 m xuống 3700 m. Các tác giả cũng đã chỉ ra rằng, càng lên
cao thì mật độ lồi càng giảm. Sự giảm mật độ có thể do lượng mưa và độ ẩm thấp.
b) Nghiên cứu về sinh thái và lâm học
-

Về sinh thái
Khi nghiên cứu hệ sinh thái của 6 loài Đỗ quyên ở Trung Quốc, Ng Sai-Chit

và cộng sự (2003) [89] cho rằng loài R. simsii và R. farrerae là những loài phân bố
phổ biến và rộng rãi, trong khi loài R. moulmainense là tương đối hạn chế, loài R.
championiae, R. hongkongense và R. simiarum là loài rất hiếm. Bên cạnh đó, hai
lồi R. simsii và R. farrerae đều có thể ra hoa trong vòng 18 tháng sau khi bị cháy.
Lồi R. simsii có thể tái sinh sau khi cháy. Thomson và cộng sự (1993) [112] cho

rằng các yếu tố quan trọng cho cây con loài R. ponticum phát triển là độ dốc. Tương
tự, Mamgain và cộng sự (2018) [77] cũng đã chỉ ra rằng các yếu tố môi trường có
ảnh hưởng đến sự phân bố của lồi R. arboreum là nhiệt độ và lượng mưa.
-

Về lâm học
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao đến cấu trúc quần thể và tái sinh tự

nhiên của 2 loài R. kenderickii và R. grande trong rừng lá rộng ôn đới Ấn Độ,
Bharali và cộng sự (2012) [47] đã cho rằng khả năng tái sinh của 2 loài là khá tốt.
Khả năng tái sinh đối với loài R. kenderickii và R. grande này tại các khu vực
nghiên cứu lần lượt là 143 cây/ha và 93 cây/ha tại Shagong; 140 cây/ha và 223
cây/ha tại Hanuman Camp; 110 cây/ha và 70 cây/ha tại Yarlung. Tương tự, Rana và


7

cộng sự (2016) [98] nghiên cứu loài Đỗ quyên R. campanulatum D. Don tại khu bảo
tồn Manaslu, Nepal đã kết luận đây loài chiếm ưu thế với giá trị IVI cao nhất và mật
độ là 140 cây/ha trong quần thể này. Ngoài ra, Paul và cộng sự (2019) [93] đã tiến
hành nghiên cứu cấu trúc quần thể và khả năng tái sinh của các loài Đỗ quyên trên
50 OTC (10 m x 10 m) trong rừng hỗn giao lá rộng ôn đới tại Ấn Độ. Kết quả cho
thấy loài R. arboreum có mật độ tái sinh cao nhất với 1422 cá thể/ha; tiếp theo là
loài R. arboreum ssp. delavayi var. delavayi là 1236 cá thể/ha và loài R. kesangiae
là 1152 cá thể/ha, thấp nhất là loài R. barbatum với 16 cá thể/ha.
c) Nghiên cứu đa dạng di truyền và giá trị nguồn gen các loài Đỗ quyên
-

Đánh giá đa dạng di truyền giữa các loài
Trong những năm qua, một số kỹ thuật phân tích đa dạng di truyền như


RAPD, ISSR, AFLP,… đã được ứng dụng rộng rãi để đánh giá đa dạng di truyền
đối với các dòng và giống Đỗ quyên. Hiện nay khá nhiều chỉ thị phân tử được sử
dụng thành công để đánh giá mối quan hệ di truyền (Abraha và cộng sự, 2016) và
đa dạng di truyền của các loài thực vật trong tự nhiên (Mokhtari và cộng sự, 2013;
Brandao và cộng sự, 2015). Ở các loài Đỗ quyên, nhiều chỉ thị phân tử đã được sử
dụng để phân tích mối quan hệ và đa dạng di truyền, như RAPD, ISSR (Liu và cộng
sự, 2012), SSR (Li và cộng sự, 2015) và AFLP (Tikhonova và cộng sự, 2012).
Năm 2000, khi đánh giá biến dị di truyền của 6 loài Đỗ quyên gồm: R.
championiae, R. hongkongense, R. simiarum, R. moulmainense, R. farrerae và R.
simsii, Ng Sai-Chit và cộng sự (2000) [88] ghi nhận mức độ biến dị di truyền tương
tự nhau, với HT dao động từ 0,209 đến 0,386 và AT dao động từ 2,4 đến 4,1. Tuy
nhiên cấu trúc di truyền rất khác nhau giữa các loài, với FST dao động từ 0,056 đến
0,393. Ba loài R. championiae, R. hongkongense và R. simiarum có sự khác biệt di
truyền cao và có khác biệt về địa lý. Trong khi đó, 3 lồi R. moulmainense, R.
farrerae và R. simsii có sự phân hóa thấp và ít hoặc khơng sự khác biệt về địa lý.
Tương tự, Zhao và cộng sự (2012a) [127] đã sử dụng kỹ thuật AFLP để phân tích sự
biến dị di truyền ở 22 quần thể của 5 loài Đỗ quyên ở núi Qinling, Trung Quốc. Kết
quả cho thấy cả năm lồi đều có mức độ đa dạng di truyền cao, với tỷ lệ locus đa


8

hình (PPL) dao động từ 87,2 đến 99,8%; số lượng alen hữu hiệu (Ne) từ 1,4205 đến
1,9957 và chỉ số Shannon (I) từ 0,4286 đến 0,6921. Trong khi sự đa dạng gen Nei
(H) dao động từ 0,2711 đến 0,4989, mức độ biến dị di truyền của 5 loài tương tự
nhau, với Hs và Ht lần lượt nằm trong khoảng từ 0,2253 đến 0,4041 và từ 0,2400
đến 0,4994. Sự khác biệt giữa các quần thể là thấp, với hệ số khác biệt gen (Gst) là
0,0923, chiếm 90,8%.
-


Đánh giá đa dạng di truyền giữa các quần thể trong loài
Zhao và cộng sự (2012b) [128] sử dụng kỹ thuật AFLP để đánh giá đa dạng di

truyền của 7 quần thể của loài R. Concinnum, kết quả cho thấy lồi có đa dạng di
truyền cao ở cả hai cấp độ loài (với PPL = 91,22%, I = 0,7217, h = 0,5095) và mức
quần thể (PPL = 77,56%, I = 0,6409, h = 0,4725). Hệ số khác biệt gen giữa các
quần thể (Gst) là 0,0726, cho thấy 92,74% biến dị di truyền xảy ra trong quần thể.
Trong khi đó, Wu và cộng sự, 2014) [119] khi đánh giá đa dạng di truyền và cấu
trúc quần thể loài R. protistum var. giganteum bằng kỹ thuật AFLP đã cho thấy sự
đa dạng di truyền thấp ở cấp độ loài với PPL = 66.67%, h = 0,240, I = 0,358 và sự
khác biệt di truyền thấp với Gst = 0,110 giữa hai quần thể. Xu và cộng sự (2017b)
[122] đã phân tích đa dạng di truyền của 135 mẫu Đỗ qun R. nivale cho thấy lồi
có đa dạng di truyền cao ở cấp loài với (PPL = 85,71%, I = 0,4151, h = 0,273),
nhưng thấp ở cấp độ quần thể (PPL = 62,26%, I = 0,2803, h = 0,1841). Kết quả
phân tích cũng cho thấy khơng có mối tương quan đáng kể giữa khoảng cách di
truyền và khoảng cách địa lý giữa các quần thể R. nivale. Ở lồi R. arboreum, kết
quả phân tích đa dạng di truyền quần thể của 35 mẫu cho thấy tính đa dạng di
truyền tương đối cao ở các quần thể ôn đới (Ht = 0,21; Nm = 1,13) so với các loài
Đỗ quyên nhiệt đới (Kuttapetty và cộng sự, 2014) [70]. Phân tích cấu trúc gen quần
thể các tác giả cho rằng địa hình chia cắt phức tạp của núi Jinggangshan có thể là
ngun nhân tạo ra tình trạng này. Ở lồi R. simsii Planch tại Trung Quốc, Wang và
cộng sự (2019) [114] đã sử dụng 29 chỉ thị microsatellite để phân tích đa dạng di
truyền 8 quần thể. Kết quả cho thấy R. simsii có mức độ đa dạng di truyền cao ở cấp
độ loài (He: 0,64-0,79; Ho: 0,71-0,94; I = 1,917; h = 0,826), và 84,4% biến dị di


9

truyền chủ yếu được duy trì trong quần thể, trong khi sự biến động giữa các quần

thể chỉ chiếm 15,6%.
Tóm lại, các kết quả về phân tích đa dạng di truyền đối với một số loài Đỗ
quyên đều chỉ ra rằng sự đa dạng di truyền ở cấp loài và cấp quần thể cao hay thấp
là phụ thuộc vào từng loài và khu vực phân bố của chúng. Cho đến nay đã có nhiều
phương pháp nghiên cứu về di truyền các cá thể và quần thể trên các loài Đỗ qun
khác nhau, nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào sử dụng kỹ thuật ISSR và
SCoT trên đối tượng Đỗ quyên lá nhọn.
-

Đánh giá về giá trị nguồn gen một số loài Đỗ quyên
Theo Paul và cộng sự (2005) [92] cho rằng các lồi Đỗ qun ở Ấn Độ có giá

trị về mặt thẩm mỹ, có hương thơm, có thể dùng làm dược liệu. Ngoài ra, ở Nepal
hoa của loài R. arboreum được ủ để làm rượu và có hiệu quả trong điều trị tiêu chảy
và kiết lỵ, lá non được nghiền thành bột để đắp lên trán nhằm giảm đau đầu; loài R.
campanulatum được dùng để chữa cảm lạnh và thốt vị đĩa đệm, chữa bệnh thấp
khớp mãn tính, bệnh giang mai; loài R. cinnabarium được dùng làm hương vị, cịn
lồi R. setosum thì được dùng làm dầu thơm, nước hoa và mỹ phẩm; dịch chiết từ
loài

R.

thomsonii

lại

được

dùng


làm

thuốc

trừ

sâu

( [129].
d) Nghiên cứu nhân giống một số loài Đỗ quyên
-

Nhân giống hữu tính
Nhân giống hữu tính đóng vai trị quan trọng đối với sản xuất cây bản địa

trong lâm nghiệp. Sự nảy mầm của hạt phụ thuộc vào các yếu tố sinh lý và mơi
trường bên ngồi. Mỗi lồi cây cần những điều kiện khác nhau để có thể nảy mầm
hiệu quả. Tuy nhiên sự nảy mầm của hạt phụ thuộc vào các yếu tố bên trong lẫn bên
ngoài. Nhiệt độ là một nhân tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt Đỗ qun, tùy
từng lồi mà có ngưỡng nhiệt độ nảy mầm thích hợp, thường dao động từ 160C200C (Hua và cộng sự (2006)) [62]. Tương tự, Shen và cộng sự (2015) [103] cũng
cho rằng hạt của loài R. protistum var. giganteum nảy mầm ở 150C và 200C. Ánh


10

sáng cũng ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt, loài R. carolinianum nảy
mầm ở nhiệt độ 250/150C khi chiếu sáng 8h sau 30 ngày đạt tỷ lệ 70% (Blazich và
cộng sự (1993) [48]; loài R. chapmanii ở nhiệt độ 250C với thời gian chiếu sáng 8h
cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất ≥ 90% sau 30 ngày (Arocha và cộng sự, 1999) [46]. Đối
với loài R. vaseyi tỷ lệ nảy mầm đạt 45%-67% ở 300C/200C với thời gian chiếu sáng

24h sau 30 ngày và khi tăng thời gian chiếu sáng lên thì sự nảy mầm của hạt tăng
lên (Lebude và cộng sự, 2008; Hebert và cộng sự, 2010) [71], [60]. Lin và cộng sự
(2017) [74] cho rằng ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng tới
tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống ở các loài là khác nhau. Ở cường độ ánh sáng 700 lux
và thời gian chiếu sáng 16h thì tỷ lệ nảy mầm trung bình của lồi R. simsii là 85,6%,
tiếp theo là loài R. ovatum là 84,4% và thấp nhất là loài R. breviperulatum là 83,3%.
Giá thể sử dụng để gieo hạt thường là đất mùn trộn với rêu là môi trường gieo
hạt tốt nhất cho tỷ lệ sống và giúp cây con phát triển tốt hơn sau khi nảy mầm. Theo
Singh và cộng sự (2008) [106] cho rằng nhân giống Đỗ quyên tốt nhất là sử dụng
đất tại nơi có Đỗ quyên phân bố đã qua xử lý và trộn với đất bạc màu theo tỷ lệ 1:1
hoặc tỷ lệ 3:1. Cũng theo Singh và cộng sự (2010) [107] khi ngâm hạt giống lồi R.
niveum Hook f. Chất điều hịa sinh trưởng cũng đóng vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy khả năng nảy mầm của hạt. Khi xử lý hạt kết hợp GA3 với BAP (mỗi loại
25 µM) trong 24h và ủ ở 210C cho tỷ lệ nảy mầm đạt 63,67%. Tương tự, đối với
loài R. arboreum khi xử lý hạt bằng GA3 (150ppm) trong 12h cho tỷ lệ nảy mầm đạt
88%, tốc độ nảy mầm 4,54 và thế nảy mầm là 4,53 (Negi và cộng sự, 2018) [86].
Như vậy, các nghiên cứu nhân giống bằng hạt đối với Đỗ quyên trên thế giới
đã được các tác giả thực hiện thông qua thử nghiệm nhiệt độ, thời gian chiếu sáng,
giá thể và sử dụng một số chất auxin nhằm tăng khả năng nảy mầm của hạt. Tuy
nhiên, các nghiên cứu cho đến nay chưa thực hiện đối với loài Đỗ qun lá nhọn.
-

Nhân giống vơ tính
Bên cạnh phương pháp nhân giống hữu tính thì nhân giống vơ tính cũng được

sử dụng ngày càng nhiều. Nó đóng vai trị quan trọng trong công tác chọn giống và


11


bảo tồn đối với một số lồi cây khơng có khả năng thu hái quả, những lồi cho ít hạt
hoặc những loài cây bản địa quý hiếm.
Đối với nhân giống sinh dưỡng, chất điều hịa sinh trưởng có vai trị quan
trọng trong việc kích thích ra rễ của hom giâm. Grześkowiak (2004) [59] khi nghiên
cứu khả năng ra rễ của hom giâm cho 7 loài R. catawbiense, R. brachycarpum, R.
pachytrichum, R. yakushimanum, R. atlanticum, R. calendulaceum và R. viscosum
bằng thuốc bột IBA, kết quả cho thấy loài R. brachycarpum ra rễ tốt nhất ở nồng độ
2%, R. yakushimanum ở 4% và R. calendulaceum ở 1%. Loài R. arboreum khi nhân
giống bằng NAA ở nồng độ 2.500 ppm trong tháng 4 cho tỷ lệ ra rễ đạt 66,6%.
(Ahmad và cộng sự, 2010) [43]. Tương tự, Altun và cộng sự (2017) [44] thử
nghiệm giâm hom 5 loài Đỗ quyên: R. ponticum, R. luteum, R. smirnovii, R.
ungernii và R. caucasicum tại Thổ Nhĩ Kỳ trong các tháng 6, 7 và 8 bằng thuốc
nước IBA trong hỗn hợp than bùn và đá perlite, kết quả cho thấy chỉ có 3 lồi cho ra
rễ ở nồng độ 16.000 ppm với tỷ lệ ra rễ lần lượt là: R. ponticum đạt 46,66% trong
tháng 8, R. luteum đạt 38,33% trong tháng 6 và thấp nhất là loài R. smirnovii đạt
13,33% trong tháng 8. Mazzini-Guedes và cộng sự (2017) [83] giâm hom hai loài
Đỗ quyên hoa trắng và Đỗ quyên hoa hồng bằng IBA, Đỗ quyên hồng ra rễ tốt hơn
Đỗ quyên trắng khi sử dụng IBA ở nồng độ thấp hơn (300 mg/l).
Việc xác định ảnh hưởng của loại hom và giá thể giâm hom đến khả năng ra rễ
của Đỗ quyên đã được thực hiện từ năm 1985. Giâm hom loài R. chapmanii lấy từ
rừng tự nhiên chưa trẻ hóa bằng chất điều hịa sinh trưởng IBA ở nồng độ1000 ppm
trên giá thể là đất vườn 20% + bột phân ngựa 40% + cát 40% cho tỷ lệ ra rễ đạt từ
43 - 63%, tuy nhiên khi sử dụng hom đã được trẻ hóa từ vườn vật liệu thì tỷ lệ ra rễ
đạt tới 81 - 94% (Gensel và cộng sự, 1985) [57]. M, Căprar và cộng sự (2013) [82]
giâm hom loài R. sutchuenense trên 4 loại giá thể khác nhau là đá perlite + than bùn
tỷ lệ 1:1; đá perlite + cát 1:1; than bùn + cát 1:1 và đá perlite (đối chứng), kết quả
cho thấy giá thể tốt nhất là than bùn + cát đạt tỷ lệ là 58%, rễ dài và nhiều hơn so
với giá thể chỉ có đá perlite.



12

Từ các nghiên cứu trên cho thấy Đỗ quyên có thể nhân giống bằng phương
pháp giâm hom được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng ra rễ của hom giâm là thời vụ, giá thể, loại hom, chiều dài hom giâm và
đặc biệt việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng là cần thiết nhằm kích thích sự
ra rễ cũng như là sự hình thành cây con. Vì vậy, việc nhân giống vơ tính bằng
phương pháp giâm hom là giải pháp cần thiết để phục vụ cho công tác bảo tồn loài
Đỗ quyên hiện nay.
e) Nghiên cứu gây trồng và bảo tồn một số loài thuộc chi Đỗ quyên
-

Đánh giá mức nguy cấp và phương pháp bảo tồn các loài Đỗ quyên.
Những đánh giá về mức độ nguy cấp đối với các loài Đỗ quyên trên thế giới

được đã được Gibbs và cộng sự (2011) [58] mô tả chi tiết trong sách đỏ về “Các
loài Đỗ quyên theo hệ thống phân loại, tiêu chuẩn bảo tồn của IUCN” cho 1.157
loài Đỗ qun. Trong đó, các tác giả cho rằng 1 lồi Đỗ qun đã bị tuyệt chủng, 1
lồi khơng cịn tồn tại trong tự nhiên, 36 loài ở mức cực kỳ nguy cấp, 39 loài ở mức
nguy cấp, 241 loài ở mức dễ bị tổn thương, 66 loài ở mức dễ bị đe dọa, 290 lồi ở
mức thiếu thơng tin và 438 lồi ở mức ít quan tâm. Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh
trung tâm đa dạng của Đỗ quyên nằm ở dãy Himalayas và Đông Nam Á, nhưng
trong tự nhiên sự đa dạng của chúng thấp hơn ở Bắc Mỹ, Châu Âu và một số nơi
khác của Châu Á trong các hệ sinh thái vùng núi cao ẩm ướt.
Khi đánh giá việc bảo tồn cây Đỗ quyên ở Sikkim Himalaya và các vùng khác của
Himalaya thuộc Ấn Độ, Tiwari và cộng sự (2006) [113] cho rằng cần áp dụng các biện
pháp bảo tồn chuyển chỗ và tại chỗ. Bên cạnh đó, cần xác định các lỗ hổng và hạn chế
chính của chính sách và các kế hoạch triển khai hiện tại về quản lý và bảo tồn cây Đỗ
quyên. Cũng theo Singh và cộng sự (2003) [105] cho biết do các hoạt động phá rừng
và khai thác không bền vững của người dân địa phương nên các quần thể Đỗ quyên

ở Himalaya đang giảm dần. Tương tự, Paul và cộng sự (2005) [92] cũng cho rằng
các quần thể Đỗ quyên ở Arunachal Pradesh, Himalaya đang có xu thế giảm dần do
nạn phá rừng và khai thác không bền vững. Để bảo tồn các loài Đỗ quyên ở đây,
nhiều biện pháp được đưa ra gồm bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ đã được triển khai,


×