KỸ THUẬT NUÔI CÁ LÓC 
THƯƠNG PHẨM 
 
 
 
 
Trong những năm gần đây phong trào nuôi cá lóc phát triển khá 
mạnh, tập trung nhiều ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Trà 
Vinh,…Cá lóc là loài cá dữ, ăn tạp, thức ăn thiên về động vật, có 
tốc độ tăng trưởng nhanh. Sau 6 tháng nuôi cá có thể đạt kích 
thước thương phẩm. Cá lóc có thịt thơm ngon nên được thị trường 
và người dân ưa chuộng 
 I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA 
CÁ LÓC 
1. Đặc điểm sinh học 
Cá lóc (còn gọi là cá quả) gồm cá chuối Ophiocephalus maculatus 
(phân bố miền Bắc), cá lóc đen Channa striata, cá lóc bông O. 
micropeltes (phân bố miền Nam), cá Sộp O. striatus (phân bố miền Bắc, 
Trung, Nam) sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ, đầm, sông 
và thích nghi được cả với môi trường nước đục, tù, nươc lợ (10-12‰), 
đây là ưu thế để phát triển mô hình nuôi thâm canh trong ao, bể xi 
măng, lồng. 
Nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng của cá từ 25-30
 o
C, tuy nhiên cá có 
thể chịu đựng được ở nhiệt độ đến 40 
o
C, pH nước nuôi thích hợp trong 
khoảng 6,5-8,0. Nhờ có cơ quan hô hấp phụ, cá lóc có thể lấy oxy từ 
không khí. Mùa hè cá thường hoạt động ở tầng mặt, mùa đông chúng 
hoạt động ở tầng nước sâu hơn. 
Cá ăn mạnh vào mùa hè, ăn ít vào mùa đông và cá ngừng bắt mồi khi 
nhiệt độ môi trưởng giảm xuống dưới 12 
o
C. Trong môi trường tự nhiên, 
cá lóc con ăn động vật không xương sống, luân trùng, trứng nước. Khi 
lớn lên cá ăn tép, cá con, nòng nọc… Cá trưởng thành có thể ăn ếch 
nhái. Trong môi trường nuôi nhốt, cá ăn thức ăn công nghiệp, thức ăn 
chế biến, cá tạ, tép, phụ phẩm lò mổ.    
Cá lóc bông Cá sộp   
Cá chuối Cá lóc đen 
Một số loài cá lóc nuôi phổ biến ở Việt Nam (ảnh Internet)  
2. Đặc điểm trưởng, sinh sản 
Cá lóc có kích thước trung bình, con lớn có thể nặng 4-5kg, cá tăng 
trưởng vào mùa hè nhanh hơn các mùa khác và sinh trưởng chậm ở 
nhiệt độ dưới 20 
o
C. Cá lóc giống cỡ 20-30g/con cm sau 7-8 tháng nuôi 
có thể đạt khối lượng trung bình từ 1,2-1,5 kg/con, thậm chí có thể đạt 
1,5-2,5 kg/con. Cá lớn nhanh từ tháng thứ tư, thứ năm. 
Cá lóc 1-2 tuổi có thể đẻ trứng, mùa vụ sinh sản từ tháng 4 - 8, tập 
trung vào tháng 4- 5. Cá thường đẻ vào sáng sớm sau những trận mưa 
rào một hai ngày nơi yên tĩnh có nhiều thực vật thủy sinh. Trước khi đẻ, 
cá đực và cá cái bắt cặp và tim chổ đẻ. Sau khi đẻ các có tập tính bảo 
vệ tổ trứng. 
II. KỸ THUẬT NUÔI CÁ LÓC THƯƠNG PHẨM 
Bước 1. Chuẩn bị công trình nuôi 
Nuôi trong ao 
Ao nuôi cá lóc phải được xây dựng tại vùng đất không bị nhiễm phèn, 
gần nguồn nước. Cần chặt tán cây che khuất mặt ao, dọn dẹp sạch sẽ 
các bụi rậm, cỏ xung quanh ao. Tháo cạn nước ao và dọn sạch rác, bắt 
cá tạp và địch hại (rắn, cua, ếch,…), vét bớt lớp bùn thối lâu ngày ở đáy 
ao, tu bổ cống, bờ ao, san lấp các lổ rò rỉ. 
Rãi vôi bột xuống đáy và xung quanh ao để giệt khuẩn và điều chỉnh độ 
pH, liều lượng sử dụng từ 10-15 kg/100m
2
. Sau đó phơi nắng từ 3-4 
ngày rồi tiến hành bón phân chuồng ủ hoai lượng từ 25-30 kg/100 
m
2 
hoặc phân vô cơ, liều lượng 0,3-5 kg kg/100 
m
2
. Sau khi bón phân lấy 
nước vào ao qua lưới lọc cho tới mực nước 1,5-2 m. 
Nuôi trong vèo lưới 
Vèo lưới thường dùng loại lưới thưa (mắt lưới cỡ 2,5 cm), sợi lớn bằng 
nilon (cỡ 3,6 ly), có độ bền cao, ít thấm nước. 
Vèo được đặt trong ao, đáy vèo cách đáy ao khoảng 0,5 m. Độ sâu của 
nước trong vèo lưới phải từ 2,5 m trở lên.  
Ao và vèo nuôi cá lóc (Ảnh Dương Nhựt Long, 2003) 
Nuôi trong bể xi măng 
Tùy theo điều kiện, diện tích bể nuôi từ 10 – 100 m
2
, nếu bể nuôi có 
diện tích lớn thì nên ngăn ra thành các bể nhỏ để tiện chăm sóc và có 
thể tách riêng cá theo từng cỡ để nuôi khi cá phân đàn. 
Bể nuôi có độ sâu từ 1 – 1,5 m. Có thể xây bể nổi hoặc bể chìm. Xây bể 
chìm thì bể sẽ chắc chắn hơn và nhiệt độ nước trong bể nuôi ổn định 
hơn so với bể nổi hoàn toàn trên mặt đất. Tuy nhiên chỉ xây bể chìm 
khoảng 1/2 - 1/3 chiều cao của bể, nếu xây chìm quá thì sẽ khó thoát 
nước và bể nuôi dễ bị ngập khi xảy ra mưa lụt. 
Đối với bể mới xây: Để làm sạch xi măng mới dùng phèn chua hoặc 
dùng thân chuối chát xắt nhỏ cho nước vào đầy bể xi măng và tiến hành 
ngâm bể từ 7– 10 ngày. Sau đó xả nước ngâm ra và cho nước sạch vào 
để rửa sạch bể rồi ngâm tiếp bể bằng nước sạch. 
Đối với bể cũ: Ngâm bể bằng nước sạch 2 – 3 ngày rồi tiến hành chùi 
rửa sạch sẽ.  
Xử lý bể bằng cách ngâm chuối và bể nuôi cá lóc (Ảnh Sở NN&PTNT 
Thừa Thiên Huế) 
Nuôi trong lồng 
Lồng được thiết kế hình chữ nhật để tiện chăm sóc, quản lý. Nên nuôi ít 
nhất 2 lồng để tiện cho việc chọn lọc cá đồng cỡ, tránh hiện tượng cá 
lớn ăn cá bé. Đặt lồng cách mặt đáy từ 30 – 40 cm nhằm tránh xáo trộn 
bùn đáy. Không đặt lồng ngay dòng chảy mạnh, tránh xa phương tiện 
đường thủy qua lại làm cá hoảng sợ. Nguyên liệu làm bè thường là gổ 
chịu nước tốt, kích thước lồng phổ biết là 8 x 4 x 2,5. Bà con nông dân 
ở An Giang, Đồng Tháp thường thiết kế lồng nuôi có thể tích 80-180 
m
3 
(Dương Nhựt Long, 2003) Lồng được đặt trên sông, kênh, rạch nơi 
có nước sạch với tốc độ chảy khoảng 0,2-0,3 m/s.   
a   
b 
Lồng nuôi cá lóc 
 (Ảnh a. Nguyễn Đức Hiển,TTKNNL Đà Nẵng; b. Ngô Tuấn Tính, 
TTKN An Giang)   
Bước 2. Chọn và thả giống 
Nên chọn cá có ngoại hình cá cân đối, vây, vẩy đầy đủ, không xây xát, 
màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh nhẹn, không dị tật, không có dấu hiệu 
nhiễm bệnh. 
Nên thả cá giống đồng cỡ khoảng 8 - 10cm để tránh thả hiện tượng 
phân đàn, hao hụt, cạnh tranh thức ăn và ăn thịt lẫn nhau. Trước khi thả 
cá cần tắm cá bằng nước muối 2-3‰ trong vài phút để giệt mầm bệnh. 
Nên thả cá váo sáng sớm hoặc chiều mắt.  
Cá lóc giống (ảnh Sở NN&PTNN Thừa thiên - Huế) 
Mật độ thả nuôi phụ thuộc vào hình thức nuôi cũng như công nghệ 
nuôi, cụ thể như sau:  
Hình thức 
nuôi 
Ao Lồng Vèo Bể xi măng 
Mật độ 
20-30 
con/m
2 
50-60 
con/m
3 
80-100 
con/m
3 
50-100 
con/m
2  
Bước 3 Cho ăn, chăm sóc, quản lý 
Thức ăn và cách cho ăn 
Thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống như cá tạp, tép, ốc, trùn. Thức ăn 
phải được băm nhỏ rồi mới cho cá ăn, ngoài ra cũng có thể sử dụng 
thức ăn tự chế biến từ bột cá tạp, cám, tấm, hàm lượng đạm phải chiếm 
từ 25-35%. Có thể cho cá ăn trong sàng và đặt ở nhiều vị trí trong hệ 
thống nuôi để dễ quản lý tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Mỗi ngày cho 
cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều tối, nên cho cá ăn đúng giờ để tạo 
phản xạ ăn, khẩu phần ăn buổi sáng chiếm 1/3 và tối chiếm 2/3 khẩu 
phần ăn trong ngày. Khẩu phần thức ăn trong ngày có thể theo bảng 
sau: 
Kích cỡ cá Khẩu phần ăn (% khối lượng cá)
 < 10 10-12 
10-20 8-10 
20-100 5-8 
>100 5 
Thường xuyên bổ sung vitamin C và khoáng bằng các chế phẩm 
ROVIFISH SUPER, CM701, ROVET– C FISH, để tăng sức đề 
kháng của cá. Để tăng thêm hiệu quả sử dụng thức ăn, có thể bổ sung 
vào thức ăn các chế phẩm S4-WAY, GLUCAN-C, FISH ZYM, NU-
PROTEIN 
Chăm sóc và quản lý 
Thường xuyên theo dõi hoạt động bơi lội của cá, mức độ sử dụng thức 
ăn để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. 
Để duy trì chất lượng nước nuôi cần phải thay nước định kỳ 7-10 ngày 
khi nuôi trong ao; 2-3 ngày khi nuôi trong bể xi măng. Mỗi lần thay 
khoảng 20% lượng nước trong hệ thống nuôi. 
Định kỳ (10 ngày/lần) dùng vôi bột hòa với nước tạt đều khắp ao để 
giệt mầm bệnh, liều lượng từ 5-6 kg vôi bột/100 m
2
. 
Thường xuyên làm vệ sinh bè, vèo, gở bỏ rác bám xung quanh, thường 
xuyên kiểm tra bè, vèo để kịp thời khắc phục khi có sự cố. 
III. PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CÁ LÓC 
Tuy cá lóc có sức đề kháng cao, thích nghi tốt với điều kiện khắc 
nghiệt, nhưng cũng thường hay mắc một số bệnh. 
1. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp 
Việc phát hiện bệnh và điều trị cho cá nói chung và cá lóc nói thường 
khó khăn và không hiệu quả. Do đó vấn đề phòng bệnh là cực kỳ quan 
trọng. 
Dùng chế phẩm sinh học YUCCA để xử lý nước nuôi, bổ sung vitamin, 
nhất là vitatmin C và khoáng chất giúp tăng sức đề kháng cho cá bằng 
các sản phẩm ROVIFISH SUPER, CM701, ROVET–C FISH, 
Xử lý hệ thống nuôi cẩn thẩn trước khi thả cá để diệt trừ các mầm bệnh 
trong hệ thống nuôi; chọn mua cá giống chất lượng cao, không mua cá 
bị bệnh; tắm cá bằng nước muối để phòng bệnh trước khi thả; thả nuôi 
với mật độ phù hợp; cho cá ăn đầy đủ số lượng và chất lượng để nâng 
cao sức đề kháng của cá; duy trì các yếu tố môi trường thích hợp cho sự 
phát triển của cá nuôi. Chủ động nguồn nước để thay khi môi trường 
nuôi bị ô nhiễm;… là những biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá. 
2. Điều trị một số bệnh thường gặp ở cá 
2.1. Bệnh nhiễm khuẩn huyết Aeromonas 
2.1.1. Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn nhóm Aeromonas gây ra, 
bệnh dễ phát sinh trong môi trường nước bị nhiễm bẩn, nuôi với mật độ 
cao, hàm lượng oxy trong nước thấp. 
2.1.2. Triệu chứng: Dấu hiệu đầu tiên là cá kém ăn hoặc bỏ ăn. 
Bụng có biểu hiện sậm màu từng vùng, lưng có nhiều vết thương. Đuôi 
và vây bị hoại tử. Mắt lồi đục, hậu môn viêm xuất huyết, nổi nghiêng 
hoặc nổi đứng lờ đờ trên mặt nước. 
2.1.3. Phòng bệnh gây bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh 
tổng hợp 
2.1.4. Điều trị: Dùng thuốc tím (KMnO
4
) tắm cho cá, liều dùng 
4g/m
3
 1-2 tuần/lần. ngoài ra có thể dùng Sulfamid trộn vào thức ăn với 
lượng 150-200 mg/kg thể trọng cá cho cá ăn 7-10 ngày. 
2.2. Bệnh mất nhớt 
2.2.1. Tác nhân gây bệnh: Bệnh gây ra bởi vi khuẩn Psuedomonas 
dermoaba gây ra. Bệnh thường xảy ra đối với cá bị sây sát, bị sốc khi 
thay nước đột ngột. 
2.2.2. Triệu chứng: Toàn thân cá được bị phủ bởi lớp nhớt màu 
trắng đục, cá tách đàn, bơi lội lờ đờ và bỏ ăn. 
2.2.3. Phòng bệnh: Giữ cho chất lượng nước luôn ổn định, kết hợp 
với biện pháp phòng bệnh tổng hợp. 
2.2.4. Điều trị: Trộn oxytetracyline (5g thuốc/100kg cá) vào thức ăn, 
cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày. 
2.3. Bệnh do dinh dưỡng không hợp lý 
- Thức ăn thiếu axit amin như arginin, lysin, methionin cá sẽ còi 
cọc, dễ mắc bệnh. 
- Thức ăn thiếu kẽm cá dễ bị bệnh về mắt, đục thủy tinh thể, thiếu 
selen dễ bị bệnh phù. 
- Thức ăn thiếu các loại vitamin thì cá cũng dễ mắc bệnh. Cá 
thương phẩm thịt kém chất lượng, bị vàng, hàm lượng đạm thấp khi 
thức ăn thiếu vitamin C; Thức ăn thiếu vitamin A, B
12
, axit folic thì cá 
thường mắc phải tình trạng kém ăn, thiếu máu. Thiếu vitamin E, mỡ và 
thịt cá bị vàng. 
Trên đây là những kiến thức cơ bản giúp bà con ngư dân nắm được quy 
trình kỹ thuật nuôi cá lóc thương phẩm và ứng dụng vào thực tế. Chúc 
bà con thành công. Mọi thắc mắc, bà con có thể liên hệ với Phòng Kỹ 
Thuật Công ty Nhân Lộc – Rovetco. Công ty Nhân Lộc có nhiều sản 
phẩm giúp bà con nuôi cá nói chung và cá lóc nói riêng lại hiệu hiệu 
quả cao. 
Phòng Kỹ Thuật - Công ty TNHH Nhân Lộc - ROVETCO