MụC LụC
Trang
1
Mở ĐầU
Chơng 1: CÔNG TáC PHáT TRIểN ĐảNG VIÊN CủA ĐảNG Bộ
TỉNH HƯNG YÊN TRONG Những năm đầu tái
lập tỉnh (1997 - 2000)
10
1.1. Tầm quan trọng của công tác phát triển đảng viên
đối với sự nghiệp cách mạng
1.2. c im địa lý, lịch sử, truyền thống của vùng
10
đất Hng Yên tác động đến công tác phát triển
đảng viên.
1.3. Công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ tỉnh
16
Hng Yên từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến năm
2000
22
Chơng 2: CÔNG TáC PHáT TRIểN ĐảNG VIÊN CủA ĐảNG Bộ
TỉNH HƯNG YÊN ĐáP ứNG YÊU CầU ĐẩY MạNH
ĐổI MớI TOàN DIệN ( Tõ N¡M 2000 §ÕN 2010)
31
2.1. Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện công tác phát triển đảng
viên của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên (từ năm 2000 đến năm 2005)
2.2. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên đáp ứng yêu cầu mới
(từ năm 2006 đến tháng 10 năm 2010)
31
47
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN TRONG CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN ĐẢNG VIÊN ( 1997- 2010)
3.1. Kết quả công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
71
71
79
85
88
90
CáC CHữ VIếT TắT trong luận văn
1. Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
:
2. Chủ nghĩa xà hội
CNXH
:
3. Tổ chức cơ sở Đảng
:
CNH- HĐH
TCCSĐ
4. Trong sạch vững mạnh
:
TSVM
5. XÃ hội chủ nghÜa
:
XHCN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Số lượng người học lớp “Bồi dưỡng nhận thức về Đảng”
và được kết nạp sau khi học lớp “ Bồi dưỡng nhận thức về
Đảng” từ năm 1997 đến năm 2000
Bảng 2.1: Đảng viên mới được kết nạp của tỉnh Hưng Yên từ năm
24
2000 đến năm 2005
Bảng 2.2: Biến động số lợng, chất lợng đảng viên tỉnh
39
Hng Yên từ năm 2001 đến năm 2005
Bang 2.3: ang viên mới được kết nạp của tỉnh Hưng Yên từ năm
41
2006 đến tháng 10/ 2010
66
1
Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền lÃnh đạo giai
cấp công nhân và nhân dân lao động thực hiện thắng lợi
sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH, HĐH) đất nớc, phấn đấu đạt mục tiêu dân giầu, nớc
mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng muốn làm
tròn đợc nhiệm vụ vẻ vang và lớn lao của mình đòi hỏi Đảng
phải thờng xuyên đổi mới cả về chính trị, t tởng và tổ chức,
chăm lo xây dựng, củng cố, nâng cao chất lợng đội ngũ
đảng viên, chú trọng công tác phát triển đảng viên.
Từ thực tiễn sinh động phong phú qua 80 năm hoạt
động của Đảng Cộng sản Việt Nam cho thấy xây dựng và
phát triển Đảng là hoạt động mang tính thờng xuyên liên
tục có tầm quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa sống còn của
Đảng cầm quyền, của chế độ XÃ hội chủ nghĩa (XHCN).
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: để Đảng
lÃnh đạo Cách mạng Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ
tốt, chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt [19, tr.32].
Từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm
1986), đặc biệt nớc ta bớc vào thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH,
đòi hỏi Đảng ta phải nâng cao hơn nữa bản lĩnh chính trị
và năng lực lÃnh đạo. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng năm 1996 chủ trơng: xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi
2
của thời kì mới. Hội nghị lần thứ Ba ban chấp hành Trung ơng khoá VIII xác định: xây dựng kinh tế là nhiệm vụ trọng
tâm, xây dựng Đảng là nhiƯm vơ then chèt” [7, tr.23]. Do
vËy, viƯc ph¸t triĨn đảng viên có trình độ trí tuệ cao, có
năng lực thực tiễn tốt, dồi dào về thể lực, trong sáng về đạo
đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng đà trở thành đòi hỏi
cấp bách.
Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ thờng
xuyên, quan trọng trong công tác phát triển Đảng. Thông qua
công tác phát triển đảng viên góp phần cải thiện thành phần
trong Đảng, lựa chọn những ngời u tú bổ sung vào đội ngũ
của Đảng. Tăng cờng số lợng đảng viên và nâng cao chất lợng
đảng viên là một trong những nhiệm vụ chủ yếu cấp bách,
góp phần quyết định nâng cao năng lực lÃnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng.
Trớc đòi hỏi cần nâng cao năng lực, phát triển số lợng,
chất lợng
của Đảng trong tình hình mới nhằm thực hiện
nhiệm vụ cách mạng của Đảng. Nhiệm vụ cấp bách của công
tác chỉnh đốn Đảng về tổ chức trong tình hình mới, Nghị
quyết Ban chấp hành Trung ơng lần thứ Ba (khóa VII) nêu rõ:
Công tác phát triển Đảng nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng,
trẻ hóa đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của Đảng.
Coi trọng chất lợng không chạy theo số lợng, bảo đảm chặt
chẽ về nguyên tắc [7, tr.39].
Quán triệt sâu sắc quan điểm lý luận về phát triển
Đảng của Trung ơng, ngay từ khi tái lập tỉnh, Đảng bộ tỉnh Hng Yên nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng
3
đội ngũ đảng viên, trong đó công tác phát triển đảng viên là
yêu cầu khách quan, có ý nghĩa cấp bách đáp ứng yêu cầu trớc mắt và lâu dài, bảo đảm tính kế thừa và liên tục trong
qua trình tồn tại và phát triển của Đảng. Sự vững mạnh và trởng thành của đội ngũ đảng viên của Đảng bộ tỉnh Hng Yên
từ khi tái lập tỉnh năm 1997 cho đến nay là một trong
những nhân tố quan trọng, quyết định năng lực lÃnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng. Do vậy, Đảng bộ tỉnh Hng Yên đÃ
lÃnh đạo nhân dân toàn tỉnh thực hiện đờng lối của Đảng,
từng bớc đa Hng Yên từ tỉnh thuần nông từ khi tái lập tỉnh,
đến nay đợc xếp vào tốp khá trong cả nớc.
Đi sâu nghiên cứu, tổng kết thực tiễn quá trình thực
hiện công tác phát triển đảng viên, đánh giá một cách khách
quan những kết quả đạt đợc và đúc rút những kinh nghiệm
từ quá trình lÃnh đạo thực hiện công tác phát triển đảng viên
của Đảng bộ tỉnh Hng Yên, góp phần tiếp tục xây dựng Đảng
xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh (TSVM) ở Hng Yên, đáp
ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, của đất nớc trong thời kì
đẩy mạnh CNH, HĐH. Với ý nghĩa ấy, chúng tôi quyết định
chọn đề tài: Công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ
tỉnh Hng Yên từ năm 1997 đến năm 2010 làm đề tài
luận văn thạc sỹ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng và phát triển Đảng là hoạt động mang tính
thờng xuyên, liên tục có tầm quan trọng đặc biệt, có ý
4
nghĩa sống còn của Đảng cầm quyền, của chế độ XHCN. Do
vậy, đà có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các sách,
tạp chí bàn về công tác phát triển Đảng nói chung và công tác
phát triển đảng viên nói riêng. Các công trình trên có thể
nhóm thành những nội dung sau:
Nhóm 1: Nhóm nghiên cứu đề cập đến những vấn đề
chung về công tác xây dựng Đảng nói chung có liên quan
đến công tác phát triển Đảng viên: công trình: Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ơng Sáu (lần 2) khóa VIII
đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng chống
tham nhũng, lÃng phí của Ban Tổ chức Trung ơng, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2003; Lê Khả Phiêu: Đổi mới phơng thức
lÃnh đạo của Đảng là đòi hỏi bức thiết của sự nghiệp đổi
mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001; Báo cáo tổng kết
công tác Xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng, Nxb Sự
thật, Hà Nội, năm 1997; Đỗ Mời: Đẩy mạnh hơn nữa công tác
xây dựng Đảng, nhiệm vụ then chốt trong giai đoạn hiện
nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994; Ngô Kim Ngân:
Về nâng cao chất lợng đảng viên trong sự nghiệp đổi mới;
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999; Học viên Chính trị
Quốc gia Hå ChÝ Minh: LuËn cø khoa häc cho viÖc nâng cao
chất lợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2001; Đảng Cộng sản Việt Nam: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006; Ban Tổ chức
Trung ơng: Cẩm nang nghiệp vụ công tác Đảng, Nxb Chính
5
trị Quốc gia, Hà Nội, 2005; Ban Tổ chức Trung ơng: Nâng
cao chất lợng Tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên, tạp chí xây
dựng Đảng, số ra năm 2004 và 2006; Nâng cao năng lực lÃnh
đạo sức chiến đấu của Tổ chức cơ sở Đảng và chất lợng đội
ngũ đảng viên, đề tài khoa học mà số: KHBĐ(2007)-08; Bài
viết của PG,TS. Đoàn Ngọc Hải: Tìm hiểu t tởng Hồ Chí Minh
về phơng thức lÃnh đạo của Đảng trong tác phẩm: Sửa đổi
lối làm việc; ThS. Vũ Cao Hội: T tởng Hồ Chí Minh về phơng
pháp lÃnh đạo trong tác phẩm: Sửa đổi lối làm việc - giá trị
đối với việc xây dựng, rèn luyện phơng pháp, tác phong công
tác của cán bộ, đảng viên; PGS, TS. Tô Huy Rứa và PGS, TS.
Trần Khắc Việt (đồng chủ biên) (2003) Làm ngời cộng sản
giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Đề tài
khoa học xà hội cấp Nhà nớc mà số KHXH.05-07; Phùng Trần Hng, Nâng cao chất lợng công tác phát triển đảng viên, Tạp
chí Xây dựng Đảng số 1 và số 2/2008; Nguyễn Văn Muôn,
Một số suy nghĩ về công tác phát triển đảng viên hiện
nay, Tạp chí Cộng sản tháng 5/1994; Mạch Quang Thắng,
Một số vấn đề đặt ra với phát triển đảng viên, Tạp chí
Xây dựng Đảng số 5/2004; Nguyễn Văn Sáu, Một số giải
pháp nâng cao công tác phát triển đảng viên, Tạp chí Xây
dựng Đảng số 6/2004; Trần Thuỷ, Phát triển đảng viên trẻ ,
Tạp chí Xây dựng Đảng số 2 và số 3 năm 2005.
Các công trình trên đi sâu về nghiên cứu công tác xây
dựng Đảng trên các lĩnh vực : chính trị, t tởng, tổ chức, đặc
biệt làm rõ cơ sở cần phải đẩy mạnh công tác xây dựng
6
Đảng, trong đó có công tác phát triển đảng viên trớc yêu cầu
mới của công cuộc đổi mới đất nớc.
Nhóm 2 : Nhóm nghiên cứu đi sâu khảo sát công tác
xây dựng Đảng, trong đó có công tác phát triển đảng viên
trên các địa bàn cụ thể :Công trình Hoàng Xuân Cừ (chủ
biên) :Đẩy mạnh phơng thức lÃnh đạo của các tổ chức cơ sở
Đảng trực thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ơng, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009 ; Nguyễn Văn Biểu : Đổi mới
phơng thức lÃnh đạo của Đảng bộ xà đối với hệ thống chính
trị cơ sở ở các xà vùng đồng bằng Bắc bộ hiện nay, tạp chí
xây dựng Đảng số 10-2001 ; Dơng Trung ý : Nâng cao năng
lực lÃnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xà ở huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc
sỹ lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội ;Nguyễn Xuân Phơng (2008), Công tác phát triển đảng
viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc nớc ta, thực trạng và giải
pháp, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội ;Hoàng Minh Xuyên
(2000), Tăng cờng sự lÃnh đạo của Huyện uỷ đối với công tác
phát triển đảng viên trong thanh niên huyện Quế Võ , Luận
văn thạc sỹ, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội; Đỗ Minh Tuấn
(2000), Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Thanh
Hoá với công tác phát triển đảng viên trong thanh niên Thanh
Hoá hiện nay, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà
Nội ;Vũ Thế Kỳ (2001), Phát triển đảng viên trong c¸c trêng
7
Đại học Công an nhân dân phía Bắc trong giai đoạn hiện
nay, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng
Sản Việt Nam, Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội ;Hoàng Minh Xuyên (2000), Tăng cờng sự
lÃnh đạo của Huyện uỷ đối với công tác phát triển đảng viên
trong thanh niên huyện Quế Võ , Luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện CTQG Hồ
Chí Minh, Hà Nội ;Hoàng Minh Loan (2001), Công tác phát
triển đảng viên trong sinh viên một số trờng đại học ở Hà Nội
hiện nay, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện CTQG Hồ
Chí Minh, Hà Nội ;Cao Thanh Vân (2002), Nâng cao chất lợng đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Hồng thời kì
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Luận án
tiến sỹ chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam,
Học viện Chính trị Quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh, Hà
Nội ;Nguyễn Thị Mỹ Trang (2002), Xây dựng đội ngũ đảng
viên là sinh viên các trờng đại học và cao đẳng ở Hà Nội giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ ;Ngô Hải Bắc (2003), Công
tác phát triển đảng viên tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay,
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội ;Lê Văn Cờng
(2005), Công tác phát triển đảng viên trong nữ thanh niên
của các Đảng bộ phờng thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện
nay, Luận văn thạc sỹ, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam, Học viện CTQG Hồ ChÝ Minh, Hµ Néi.
8
Nhóm 3: Các công trình nghiên cứu liên quan đến công
tác phát triển đảng viên nói chung và công tác phát triển
đảng viên ở Hng Yên nói riêng.
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hng Yên, Lịch sử Đảng Bộ tỉnh
Hng Yên Tập 1, Nxb CTQG, Hà Nội 1998 ; Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh Hng Yên, Lịch sử Đảng Bộ tỉnh Hng Yên Tập 2, Nxb
Chính trị Quốc gia - Sự thât, Hà Nội 2004; Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh Hng Yên, Lịch sử Đảng Bộ tỉnh Hng Yên Tập 3,
Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội 2009 ; Tỉnh uỷ Hng Yên
số 07-CTr/TU Ngày 20/04/2007, Chơng trình xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, giải quyết cơ sở
Đảng yếu kém, nâng cao chất lợng đảng viên giai đoạn năm
2006-2010 ; Tỉnh uỷ Hng Yên số 14-CTr/TU Ngày 27/04/2008,
Chơng trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá X ; Lịch sử Đảng
bộ các ban ngành, đoàn thể, Lực lợng Công an nhân dân và
Lực lợng Vũ trang nhân dân, Lịch sử Đảng bộ các Huyện,
Thị
Nội dung những công trình, bài viết nghiên cứu, Luận
văn trên đây hầu hết có liên quan đến đề tài Luận văn đÃ
tiếp cận gần công tác phát triển đảng viên trong các đối tợng, lĩnh vực khác nhau, góp phần làm rõ quan niệm chất lợng công tác phát triển đảng viên và nâng cao chất lợng công
tác phát triển đảng viên nh đánh giá thực trạng công tác phát
triển đảng viên, chỉ ra một số nguyên nhân, giải pháp cơ
bản góp phần nâng cao chất lợng công tác phát triển đảng
viên cụ thể ở một số đối tợng.
9
Nh vậy, có thể khẳng định cho đến nay dới góc độ
nghiên cứu chuyên nghành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
cha có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề Công tác
phát triển đảng viên nói chung và Công tác phát triển đảng
viên ở Đảng bộ tỉnh Hng Yên từ năm 1997 đến năm 2010 nói
riêng nh đề tài luận văn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
- Luận văn đi sâu nghiên cứu quá trình thực hiện công
tác phát triển đảng viên của Đảng bộ tỉnh Hng Yên từ khi tái
lập tỉnh năm 1997 đến năm 2010, nhằm đánh giá một cách
khách quan kết quả và đúc rút ra một số kinh nghiệm chủ
yếu góp phần xây dựng Đảng bộ tỉnh Hng Yên, đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc trong giai đoạn hiện nay.
- Kết quả, kinh nghiệm của công tác phát triển đảng
viên của Đảng bộ tỉnh Hng Yên đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nớc trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm
2010.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Từ mục đích nêu trên luận văn có nhiệm vụ:
- Khái quát tình hình kinh tế - chính trị - xà hội của
tỉnh Hng Yên tác động đến công tác phát triển đảng viên từ
khi tái lập tỉnh (năm 1997) cho đến Đại hội lần thứ XVII của
Đảng bộ tỉnh (tháng 9/2010).
- Thực trạng công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ
tỉnh Hng Yên những năm đầu tái lËp tØnh.
10
- Chủ trơng và quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện
công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ tỉnh Hng Yên từ
năm 1997 đến năm 2010.
- Từ khảo sát kết quả công tác phát triển đảng viên của
Đảng bộ tỉnh Hng Yên, đúc rút một số kinh nghiệm trong
công tác phát triển đảng viên, chủ yếu về nhận thức, về vận
dụng công tác phát triển đảng viên, chủ yếu về nhận thức,
về vận dụng công tác phát triển đảng viên cụ thể ở địa phơng Hng Yên.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tợng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu chủ trơng và quá trình tổ chức
chỉ đạo thực hiện công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ
tỉnh Hng yên từ năm 1997 đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Công tác phát triển đảng viên có nhiều nội
dung phong phú, rộng lớn nh, song với khuôn khổ của Luận
văn thạc sĩ chúng tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu một vấn
đề của công tác phát triển Đảng là: Công tác phát triển đảng
viên thông qua việc nghiên cứu các Nghị quyết, Chỉ thị, Chủ
trơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hng Yên; qua các tiêu chí
xét kết nạp đảng viên, qua thực tiễn tạo và phát triển nguồn,
quy trình xét duyệt, kết nạp và việc bồi dỡng đảng viên dự
bị đến đảng viên chính thức.
Về không gian: Công tác phát triển đảng viên trên địa
bàn tỉnh Hng Yên.
11
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của Luận văn từ khi tái
lập tỉnh năm tháng 1/1997 đến tháng 9/2010 (đến thời gian
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hng Yên lần thứ XVII).
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của
luận văn
- Luận văn đợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt
Nam về công tác phát triển đảng viên; Đảng Cộng sản Việt
Nam về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh đáp ứng yêu
cầu Đảng cầm quyền trong thời kỳ mới: đẩy mạnh CNH - HĐH
đất nớc, vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
- Luận văn sử dụng phơng pháp nghiên cứu chính là phơng pháp lịch sử, phơng pháp logic, đồng thời kết hợp các
phơng pháp trong nghiên cứu và trình bày nh: phân tích,
tổng hợp, đánh giá, thống kê, so sánh, quy nạp, diễn dịch,
khảo sát nhằm giải quyết mục đích, nhiệm vụ đặt ra.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn.
- Luận văn trình bày một cách sinh động, phong phú hệ
thống quan điểm, chủ trơng của Đảng, chỉ đạo công tác phát
triển đảng viên, cũng nh kết quả đạt đợc trong công tác phát
triển đảng viên, cùng những kinh nghiệm công tác này ở Đảng
bộ tỉnh Hng Yên trong thời gian từ năm 1997 đến năm 2010.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục
vụ công tác phát triển Đảng; công tác giáo dục tuyên truyền
Lịch sử địa phơng và cho việc nghiên cứu về Lịch sử Đảng
bộ Hng Yên; đồng thời là nguồn t liệu để phát triển đề tài.
12
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo. Luận văn đợc bố cục gồm 3 chơng, 7 tiết.
13
Chơng 1
CÔNG TáC PHáT TRIểN ĐảNG VIÊN CủA ĐảNG Bộ
TỉNH HƯNG YÊN TRONG NHữNG NĂM MớI TáI LậP TỉNH
(Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2000)
1.1. TầM QUAN TRọNG CủA CÔNG TáC PHáT TRIểN ĐảNG
VIÊN TRONG Sự NGHIệP CáCH MạNG
Ngay trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C. Mác và
Ănghen đà chỉ rõ:
Về thực tiễn, những ngời cộng sản là một bộ
phận kiên quyết nhất trong ảng công nhân ở tất cả
các nớc, là bộ phận luôn luôn thúc đẩy phong trào
tiến lên; về lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của giai
cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu hơn những điều kiện,
tình hình và kết quả chung của phong trào vô sản
[22, tr.614-615].
Trong mọi thời kỳ cách mạng, phát triển đảng viên là vấn
đề quan trọng đối với việc nâng cao năng lực lÃnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng. Làm tốt công tác phát triên đảng
viên là góp phần trẻ hoá đội ngũ đảng viên, xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảm bảo tính liên tục, kế thừa trong Đảng. Lực lợng đảng viên mới, nhất là lực lợng đảng viên trẻ mới đợc bổ
sung là yếu tố không thể thiếu, làm tăng cờng sinh khí, năng
lực lÃnh đạo của Đảng. Do vậy, C.Mác, Ph.Ăng - ghen luôn quan
tâm đến vấn đề đảng viên và công tác phát triển đảng
viên.
14
Bảo vệ, phát triển sáng tạo t tởng của C.Mác - Ph.
Ăngghen, Lênin đà xây dựng học thuyết về Đảng kiểu mới của
giai cấp công nhân. Ngời đà để lại nhiều quan điểm lý luận
và phơng pháp luận về xây dựng Đảng nói chung và phát
triển đảng viên nói riêng. Theo Lênin, Đảng cộng sản là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, sự nghiệp cách mạng của
Đảng rất vĩ đại song cũng rất khó khăn, phức tạp lâu dài. Do
đó trong quá trình lÃnh đạo cách mạng, Đảng phải tính việc
kết nạp những đại biểu u tú của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động vào Đảng. Đây là yêu cầu khách quan
đảm bảo cho Đảng tồn tại, phát triển vững mạnh và là một
biện pháp cơ bản nhằm không ngừng nâng cao năng lực lÃnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng.
V.I.Lênin đà tiến hành xây dựng một chính đảng vô
sản kiểu mới ở Nga. Ngời đà kiên trì đấu tranh để duy trì
các nguyên tắc cơ bản về vấn đề đảng viên, nêu lên những
nguyên tắc tổ chức của Đảng, trong đó vấn đề đảng viên là
một trong những nội dung cốt lõi. Đảng viên là nhân tố chủ
yếu cấu thành tổ chức Đảng.
Cũng theo Lênin, ngời đảng viên cộng sản phải gắn bó
mật thiết với quần chúng, giáo dục, tổ chức quần chúng thực
hiện thắng lợi đờng lối, chính sách của Đảng,là tấm gơng
mẫu mực cho quần chúng noi theo.
V.I.Lênin viết: Việc xây dựng CNXH không phải là việc
riêng của Đảng cộng sản mà là việc của tất cả quần chúng lao
động [14, tr.110-111]. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
15
mật thiết giữa Đảng với dân. Vì thế, chỉ trông vào bàn tay
của những ngời cộng sản để xây dựng xà hội cộng sản, đó
là một t tởng hết sức ngây thơ. Những ngời cộng sản chỉ là
một giọt nớc trong đại dơng, một giọt nớc trong đại dơng
nhân dân[15, tr.117]. Song, họ có thể lÃnh đạo nhân dân
đi theo con đờng của mình nhờ họ vạch ra đợc và gơng
mẫu thực hiện đờng lối, chính sách đúng đắn, gắn bó mật
thiết với quần chúng, tuyên truyền, giáo dục cho quần chúng
hiểu và tổ chức quần chúng thực hiện đờng lối, chính sách
ấy. Trong quá trình đó, đảng viên phải nêu tấm gơng mẫu
mực về lòng trung thành với Chủ nghÜa Céng s¶n, vỊ ý thøc
tỉ chøc kû lt, phÈm chất đạo đức và lối sống, nhất là học
tập và công tác. Trong quan hệ với quần chúng, đảng viên
phải tìm hiểu, nắm bắt đợc tâm t, nguyện vọng và các
sáng kiến của họ, phải giải quyết các nhu cầu chính đáng
của nhân dân, nhng không đợc hạ thấp trình độ của mình
xuống ngang với quần chúng, không đợc mị dân, theo đuôi
quần chúng. Đảng phải thờng xuyên chăm lo xây dựng đội
ngũ đảng viên, bao gồm những ngời cộng sản trung thành,
tự nguyện chiến đấu cho lý tởng của Đảng, những ngời có
đủ đức và tài để phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân. Để thực
hiện đợc điều đó, Đảng phải luôn luôn làm tốt công tác phát
triển đảng viên, làm cho đội ngũ đảng viên xứng đáng là
ngời chiến sỹ tiên phong của giai cấp. V.I.Lênin nhấn mạnh:
Nhiệm vụ của chúng ta là bảo vệ tính vững chắc, tính kiên
định, tính trong sạch của Đảng ta. Chúng ta phải cố gắng
16
làm cho danh hiệu và ý nghĩa của đảng viên ngày càng cao
hơn lên mÃi [17, tr.354].
Trong khi xác định công tác phát triển đảng viên là
công việc to lớn cần kíp của Đảng, Lênin rất chú ý đến mối
quan hệ giữa sự giác ngộ giai cấp và thành phần giai cấp
trong xây dựng tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên. Đây là
vấn đề rất phức tạp vì trong thực tế rất dễ rơi vào một
trong hai thiên hớng sau: một là, phủ nhận vấn đề thành
phần; hai là, đề cao quá mức vấn đề thành phần quần
chúng đến mức rơi vào thành phần chủ nghĩa.
Kế thừa những di sản quý báu của các nhà kinh điển
chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ chí Minh là ngời sáng lõp,
lÃnh đạo và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam, trong mọi giai
đoạn cách mạng, Ngời rất quan tâm bồi dỡng, rèn luyện cho
đội ngũ đảng viên để họ luôn ngang tầm nhiệm vụ mới.
Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Ngời đà chỉ ra t cách
của một đảng viên chân chính và đòi hỏi yêu cầu về tính
Đảng của ngời đảng viên cần có: Một là, phải đặt lợi ích của
Đảng, của dân tộc lên trên hết. Hai là, việc gì cũng phải
điều tra rõ ràng, cẩn thận và phải làm đến nơi đến chốn.
Ba là, lý luận và thực hành phải luôn đi đôi với nhau [19,
tr.266-267].
Chủ tịch Hồ Chí Minh chi rừ: Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi
bộ tốt là do đảng viên đều tốt v: Đảng rất quý trọng đồng
chí già, nhng Đảng cũng rất cần nhiều cán bộ trẻ để làm những
việc mà đảng viên già không làm đợc [19, tr.124].
Theo t tởng của Hồ Chí Minh, làm tốt công tác phát triển
đảng viên là một việc làm quan trọng và cần thiÕt nhng
17
điều cần lu ý là không chạy theo số lợng mà phải quan tâm
đến chất lợng ngay từ khi mới kết nạp.
Ngay từ khi mới ra đời trong điều kiện cha giành đợc
chính quyền Cách mạng Đảng ta rất chăm lo xây dựng phát
triển đội ngũ của Đảng bằng các hoạt động tích cực, phong
phú thông qua phong trào quần chúng, trên các mặt trận để
giáo dục, thuyết phục, giác ngộ, lựa chọn những ngời u tú, rèn
luyện, thử thách họ để bổ sung vào đội ngũ của Đảng. Song
song với quá trình phát triển số lợng, Đảng chú trọng tới chất lợng của đội ngũ đảng viên - nhân tố quyết định sức mạnh
lÃnh đạo, phong cách và uy tín của Đảng. Việc nâng cao chất
lợng đảng viên phải đợc thực hiện chặt chẽ bằng nhiều nội
dung và biện pháp khác nhau, từ việc kết nạp đảng viên mới,
gắn với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ lịch sử, việc giáo dục, rèn luyện, thử thách trong
hoạt động thực tiễn của đảng viên trên từng lĩnh vực, từng
cơng vị công tác.
Khi bc vao cụng cuộc đổi mới đất nước, trước yêu cầu mới của cơng
tác xây dựng Đảng, NghÞ qut Héi nghÞ Ban chÊp hành Trung ơng lần thứ Ba, khóa VII xác định: Đảng viên phải là ngời có
giác ngộ chính trị, trung thành với mục tiêu, lý tởng XHCN,
đặt lợi ích Tổ quốc và lợi ích nhân dân lên trên lợi ích cá
nhân. Có lối sống lành mạnh, gắn bó với giai cấp, gơng mẫu
và phấn đấu trở thành ngời sản xuất, công tác và quản lý
giỏi, hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, chấp hành Điều lệ Đảng
và Pháp luật của Nhà nớc. Thờng xuyên học tập nâng cao
18
trình độ nhận thức và năng lực công tác, có ý thức tổ chức
kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 6 (lần 2) Ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá VIII (1998) ghi rõ:
Tăng cờng giáo dục rèn luyện phẩm chất đạo đức,
lối sống cán bộ đảng viên. Các tổ chức Đảng phải thờng xuyên giáo dục, quản lý, kiểm tra cán bộ đảng
viên về đạo đức, lối sống. Cán bộ đảng viên phải tự
giác rèn luyện đạo đức, lối sống cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô t, gơng mẫu giữ gìn phẩm chất
ngời chiến sĩ cộng sản, đề cao tinh thần đoàn kết
chống chủ nghĩa cá nhân, chấp hành nghiêm chỉnh
Điều lệ Đảng, Pháp luật của Nhà nớc [8, tr.28].
Thấm nhuần t tởng của Ngời Đảng ta luôn thể hiện thái
độ nghiêm túc trong công tác phát triển đảng viên. Trong văn
kiện Đại hội IX (tháng 4 năm 2001) một lần nữa Đảng ta nhấn
mạnh: phát triển đảng viên theo đúng tiêu chuẩn quy định,
chú ý những ngời u tú trong công nhân, trí thức lao động
thuộc các thành phần kinh tế, đoàn viên thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, những nơi còn ít hoặc cha có đảng viên [11,
tr.143].
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X thông qua đà xác định:
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ
cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích,
lý tởng của Đảng, đặt lợi Ých cđa Tỉ qc, cđa giai
19
cấp công nhân và nhân dân lao động trên lợi ích cá
nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cơng lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nớc; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ
đợc giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bã
mËt thiÕt víi nh©n d©n; phơc tïng tỉ chøc, kû luật
của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng
[12, tr.5].
Đảng là đội tiên phong, bộ tham mu chiến đấu của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam Đảng chỉ có thể làm tròn đợc vai trò ấy nếu Đảng bao
gồm những chiến sĩ tiên phong. Tích cực kết nạp những đại
biểu u tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
vào Đảng là biện pháp quan trọng để cải tạo thành phần chất
lợng của Đảng. Do nhiều nguyên nhân khác nhau ở mỗi thời kỳ
cách mạng của Đảng không tránh khỏi có một số ngời không
còn giữ vai trò tiên phong, đặc biệt là trong điều kiện Đảng
có chính quyền, không tránh khỏi những phần tử cơ hội tìm
mọi cách luồn sâu, chui lọt vào Đảng với mu đồ đặc quyền,
đặc lợi, phá hoại sự thống nhất đội ngũ Đảng, làm giảm niềm
tin của giai cấp đối với Đảng. Để đội ngũ đảng viên luôn trong
sạch, uy tín của Đảng ngày càng đợc nâng cao thì Đảng phải
thờng xuyên đa những ngời không đủ tiêu chuẩn và phần tử
cơ hội ra khỏi Đảng. Đồng thời phải thờng xuyên nâng cao
chất lợng công tác phát triển Đảng. Đó là biện pháp quan trọng
20
nhằm nâng cao năng lực lÃnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng.
Để xây dựng thành công một Đảng kiểu mới của
giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn hiện nay,
Đảng phải tập trung xây dựng đội ngũ đảng viên
thực sự là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời
chiến đấu cho mục đích, lý tởng của Đảng, đặt lợi
ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành
nghiêm chỉnh cơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các
Nghị quyết của Đảng và Pháp luật của Nhà nớc; có lao
động không bóc lột hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc
giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật
thiết với nhân dân, phục tùng tổ chức của Đảng, giữ
gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng [12, tr.7].
Chú ý tới chất lợng công tác phát triển đảng viên vì đó
là yếu tố quan trọng để nâng cao đội ngũ đảng viên của
Đảng, tạo tiền đề cho đội ngũ đảng viên rèn luyện phấn đấu
đảm bảo tính kế thừa và phát triển đội ngũ đảng viên. Mọi
hoạt động của Đảng phụ thuộc vào đội ngũ đảng viên. Trong
thời kỳ mới hiện nay để tránh nguy cơ chệch hớng XHCN, để
đáp ứng và đủ sức hoàn thành nhiệm vụ cách mạng trong
mọi giai đoạn và điều kiện hoàn cảnh khác nhau, Đảng kịp
thời tăng cờng sức mạnh của mình, chủ trơng đẩy mạnh
công tác phát triển đảng viên.
21
Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác phát triển
đảng viên là cơ sở để Đảng bộ tỉnh Hng Yên chỉ đạo thực
hiện công tác phát triển đảng viên.
1.2. đặc điểm, LịCH Sử, TRUYềN THốNG CủA VùNG ĐấT
HƯNG YÊN TáC ĐộNG ĐếN CÔNG TáC PHáT TRIểN ĐảNG VIÊN
Nằm ở tả ngạn Sông Hồng thuộc châu thổ đồng b»ng
B¾c Bé, địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay cã địa giới: phía Đông giáp
tnh Hải Dơng; phía Nam giáp tnh Thái Bình; phía Tây Nam
giáp tnh Hà Nam; phía Tây -Tây Bắc giáp Hà Nội; phía Bắc
giáp tnh Bắc Ninh.
Đợc thành lập năm Minh Mạng thứ 12 (1831), đến năm
1968 Hng Yên sáp nhập với tỉnh Hải Dơng thành tỉnh Hải Hng, năm 1997 Hng Yên tái lập tỉnh trên cơ sở chia tách Hải Hng thành Hng Yên và Hải Dơng. Qua nhiều lần đổi tên và
điều chỉnh mốc giới địa lý hành chính, đến nay Hng Yên
có 10 đơn vị hành chính cấp huyện thành phố gồm: Thành
phố Hng Yên; các huyện Tiên Lữ, Phù Cừ, Ân Thi, Kim Động,
Khoái Châu, Yên Mỹ, Văn Giang, Mỹ Hào, Văn Lâm.
Trải qua bao bớc thăng trầm của lịch sử, từ thời đại Hùng
Vơng đến thời đại Hồ Chí Minh, cùng với nhân dân cả nớc Hng Yên có đóng góp to lớn trong công cuộc dựng nớc và giữ nớc.
Tận dụng điều kiện địa lý,đất đai, ngời Hng Yên
ngay từ xa xa đà tỏ rõ là những con ngời cần cù lao động làm
nhiều nghề: trồng trọt, đánh bắt thủy sản, trồng dâu nuôi
tằm. Hoạt động thơng mại buôn bán của Hng Yên phát triển
22
khá mạnh mẽ. Truyền thuyết Chử Đồng Tử - Tiên Dung đợc coi
là ông tổ nghề buôn. Do địa thế của mình nên từ sớm Hng
Yên có nhiều làng buôn, bến sông, bến chợ dọc sông Hồng có
nhiều ngời buôn bán khắp nơi: nghề buôn thuốc bắc, thuốc
lào. Thời Lê - Trịnh Phố Hiến hng thịnh trở thành tiền cảng
sông, cảng chợ Thăng Long vô cùng sầm uất. Với chí Tam Đồng,
hạ chí Tam Hoa, với trăm cảnh, nghìn cảnh không bằng bến
Lảnh đò Mây, Hng Yên sớm trở thành trung tâm buôn bán
và đô hội, phố xá tấp nập, tạo hình ảnh thứ nhất Kinh kỳ,
thứ nhì Phố Hiến, cho thấy đất và ngời Hng Yên có sự giao
hợp hài hoà, con ngời Hng Yên chịu thơng chịu khó luôn nắm
bắt thế vận, cơ hội tìm cho mình hớng làm ăn tạo lập kinh
tế.
Hng Yên còn là mảnh đất có truyền thống văn hiến:
trong 845 năm Hán học, Hng Yên có 214 vị thi đỗ đại khoa.
Mảnh đất địa linh sinh nhiều nhân kiệt nh: Lỡng quốc Trạng
nguyên Tống Trân, Đỗ Thế Diên, Phạm Ngũ LÃo, Nguyễn Trung
Ngạ, Đào Công Soạn, Lê Nh Hổ, Đoàn Thị Điểm
Lê Hữu Trác, Nguyễn Công Trứ. Sang thế kỷ XX, nhân tài Hng
Yên nh në ré, cã nhiỊu ®ãng gãp cho ®Êt níc trên nhiều lĩnh
vực với tên tuổi của: nhà s phạm Dơng Quảng Hàm, nhà văn,
dịch giả Dơng Tự Quán, nhà danh hoạ Dơng Bích Liên, nhà
cải cách sân khấu chèo Nguyễn Đình Nghị, nhà khoa học
Nguyễn Công Tiễn; nhà văn nổi tiếng Nguyễn Công Hoan,
danh hoạ Tô Ngọc Vân, nhà văn Vũ Trọng Phụng, nhạc sĩ tài
ba Mai Văn Chung, nhà khoa học Phạm Huy Thông. Đó là