MỤC LỤC
Trang
MỜ ĐẦU
1
Chương 1: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC THANH
NIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2010
1.1.
1.2.
Yêu cầu đổi mới công tác thanh niên ở tỉnh Nam Định
Đảng bộ tỉnh Nam Định vận dụng chủ trương của Đảng lãnh
đạo, chỉ đạo công tác thanh niên
8
8
24
Chương 2: KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
THANH NIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM
1997 ĐẾN NĂM 2010
64
2.1.
Kết quả lãnh đạo công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh Nam
64
2.2.
Định từ năm 1997 đến năm 2010
Một số hạn chế, yếu kém trong công tác thanh niên từ năm
84
2.3.
1997 đến năm 2010
Những kinh nghiệm lãnh đạo công tác thanh niên của Đảng bộ
tỉnh Nam Định từ năm 1997 đến năm 2010
86
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
91
95
100
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCH
Ban Chấp hành
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
HĐND
Hội đồng nhân dân
Nxb
Nhà xuất bản
THCS
Trung học cơ sở
TNCS
Thanh niên cộng sản
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều
lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khoẻ và
sáng tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đánh giá về vai trò của thanh niên đã
nhấn mạnh: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà... Nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [43, tr.185].
Trong Di chúc thiêng liêng Người căn dặn: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục
đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng
CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và
cần thiết” [46, tr.510].
Quán triệt quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong q
trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trị, vị trí của thanh niên, xác
định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đồn TNCS Hồ Chí Minh
là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân
tộc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra phương huớng,
nhiệm vụ công tác thanh niên trong thời kỳ cách mạng mới là: “Chăm lo giáo
dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống, văn hoá, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài
năng và sức sáng tạo, phát huy vai trị xung kích trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” [25, tr.126]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VII) về cơng tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới
khẳng định:
Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước bước
vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay
2
khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội
chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên,
vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh
niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng [23, tr.82].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên tiếp
tục khẳng định:
Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của
đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ
nghĩa xã hội [30, tr.41].
Quán triệt các quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời gian
qua, Đảng bộ tỉnh Nam Định đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo công tác
thanh niên, động viên thu hút đông đảo thanh niên tham gia sự nghiệp cách
mạng, tạo mơi trường kinh tế - văn hố - xã hội lành mạnh, văn minh cho
thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành, góp phần xây dựng quê
hương ngày càng giàu đẹp. Tuy nhiên, cơng tác thanh niên cịn bộc lộ những
tồn tại, yếu kém; một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm
tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống
thực dụng, xa rời truyền thống văn hố dân tộc; tình trạng tội phạm và tệ nạn xã
hội trong thanh niên đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp... chưa đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, đi sâu nghiên cứu tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam
Định đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước
là việc làm rất cần thiết. Bởi không chỉ nhằm đánh giá những thành công và
những hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm trong lãnh đạo công tác thanh niên của
3
Đảng bộ, qua đó tăng cường sự lãnh đạo, giáo dục truyền thống, lý tưởng cách
mạng cho thế hệ trẻ Nam Định trong giai đoạn cách mạng mới, góp phần vào sự
nghiệp đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN, sánh vai với các nước tiên tiến trên thế giới.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo đổi
mới công tác thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010” làm luận văn Thạc sỹ
Lịch sử, Chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam với mong muốn
góp phần vào việc thực hiện hiệu quả hơn cơng tác thanh niên ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề thanh niên và công tác thanh đã được các lãnh tụ vĩ đại của
cách mạng thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam quan
tâm. Hiện nay đã có nhiều cơng trình, bài viết nghiên cứu đề cập đến cơng tác
thanh niên với nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
Những tác phẩm, bài viết của các lãnh tụ vĩ đại của cách mạng thế giới
như: C.Mác, Về Thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội 1972; C.Mác-Ph.Ăngghen,
Bàn về thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1981; V.I.Lênin Bàn về thanh niên,
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1981. Những tác phẩm đó đã được nhiều quốc gia vận
dụng định hướng cho thanh niên và công tác thanh niên.
Những tác phẩm, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước dưới hình thức tổng kết lịch sử, trình bày những
quan điểm về cơng tác thanh niên như: Hồ Chí Minh, Về giáo dục thanh niên,
Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1980; Bác Hồ với sự nghiệp bồi dưỡng thế hệ trẻ,
Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1985; Võ Văn Kiệt, Những giải pháp lớn nhằm
phát huy sức mạnh toàn dân thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đăng
trên Tạp chí Cộng sản, số 1-1998; Hồ Đức Việt, Thanh niên với sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1996.
Các bài viết của các nhà khoa học đề cập dưới các góc độ khác nhau về
cơng tác thanh niên như: TS Hồng Đình Tuệ, Tuyên truyền truyền thống
4
cách mạng cho thế hệ trẻ trên báo chí của Đảng, thực trạng và giải pháp, Đề
tài khoa học, Hà Nội, 2009; TS Chu Văn Đạt, Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên, Thông tin Thanh niên Nam Định, số 62007; TS Hồ Bá Trâm, Xây dựng bản lĩnh thanh niên hiện nay, Nxb Hà Nội,
2006; Trần Quy Nhơn, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò thanh niên trong
cách mạng Việt Nam, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2007; Phạm Đình Nghiệp,
Giáo dục tư tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam trong tình hình mới,
Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2000; Lê Văn Tu, Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước là sự nghiệp tất yếu của thanh niên, Tạp chí Thơng tin khoa học
thanh niên, tr.35, 1997.
Văn kiện của Đảng chủ yếu qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
V, VI, VII, VIII, IX, X do Nxb Chính trị quốc gia ấn hành; Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII), Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; Văn
kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định các khoá XV, XVI, XVII, XVIII; các
thơng tri, chỉ thị, đề án, chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Nam Định về công tác thanh niên; các báo cáo của Ban Chấp hành Đoàn
Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh Nam Định các kỳ Đại hội từ năm
1997 đến năm 2010.
Các tác phẩm của lãnh tụ thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn kiện Đại
hội Đảng tồn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X; Nghị quyết Trung ương 4 (khoá
VII), Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X), bài viết của các đồng chí lãnh đạo
Đảng, Nhà nước và các nhà nghiên cứu là những tài liệu quan trọng giúp cho
tác giả nghiên cứu sâu những quan điểm về vai trò, vị trí của thanh niên và
cơng tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ Tỉnh Nam Định lần thứ XV, XVI, XVII,
XVIII; Văn kiện Đại hội Đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Nam Định, bài
5
viết của các nhà nghiên cứu, lãnh đạo tỉnh là tài liệu quan trọng để tác giả viết
luận văn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu
một cách tồn diện và có hệ thống về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định
đối với cơng tác thanh niên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
- Nghiên cứu một cách có hệ thống sự lãnh đạo của Đảng nói chung và
Đảng bộ tỉnh Nam Định nói riêng đối với cơng tác thanh niên thơng qua tổ
chức Đồn và phong trào thanh niên.
- Đánh giá những thành công, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Nam Định
trong lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010.
- Rút ra những kinh nghiệm có ý nghĩa lịch sử và thực tiễn góp phần
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định đối với công tác thanh
niên, giáo dục truyền thống, lý tưởng cách mạng cho thanh niên trong giai
đoạn cách mạng mới.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam về vị trí, vai trị của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng.
- Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo công tác thanh
niên từ năm 1997 đến năm 2010.
- Đánh giá kết quả, hạn chế, đúc rút một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh
Nam Định trong lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về thanh niên và công tác thanh niên.
6
- Q trình lãnh đạo cơng tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ
năm 1997 đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh
đạo cơng tác Thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Nam
Định (Kể từ khi tái lập tỉnh Nam Định).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng tác thanh niên. Dựa vào các thông
tri, chỉ thị, nghị quyết, đề án, chương trình cơng tác trọng tâm của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về công tác thanh niên; các báo cáo của Ban Chấp hành
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử, phương pháp logíc,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng
các phương pháp khoa học khác như thống kê, khảo sát, tổng kết thực tiễn để
so sánh, đối chiếu làm cơ sở cho những nhận định kết luận vấn đề.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần trình bày, phân tích, luận giải có hệ thống các
quan điểm của Đảng về công tác thanh niên, sự vận dụng chủ trương của
Đảng vào thực tiễn tỉnh Nam Định từ năm 1997 đến năm 2010.
- Đánh giá khái quát những thành tựu và hạn chế trong lãnh đạo công
tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ năm 1997 đến năm 2010.
- Đúc kết những kinh nghiệm trong lãnh đạo công tác thanh niên của
Đảng bộ tỉnh Nam Định.
7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn với những luận cứ khoa học có giá trị
tham khảo đối với các đồng chí lãnh đạo tỉnh Nam Định trong lãnh đạo, chỉ
đạo công tác thanh niên của tỉnh Nam Định.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo định hướng các nhiệm vụ,
chương trình hành động cho cơng tác thanh niên những năm tiếp theo.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 2 chương, 5 tiết.
8
Chương 1
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC
THANH NIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
1.1. YÊU CẦU ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN Ở NAM ĐỊNH
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Nam Định
Nam Định với tư cách là đơn vị hành chính cấp tỉnh chính thức được
thành lập năm 1832. Tỉnh Nam Định qua nhiều lần sáp nhập, chia tách (Ngày
21-4-1965, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Quyết định số 103/NQTVQH phê chuẩn việc thành lập tỉnh mới Nam Hà trên cơ sở sáp nhập hai
tỉnh Nam Định và Hà Nam. Ngày 27-12-1975, hai tỉnh Hà Nam và Ninh Bình
sáp nhập thành tỉnh Hà Nam Ninh. Ngày 01-4-1992, kỳ họp thứ 10 Quốc hội
khoá VIII quyết định tách tỉnh Hà Nam Ninh thành hai tỉnh Nam Hà và Ninh
Bình. theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX ngày 6-11-1996, tỉnh
Nam Định được tái lập từ ngày 01-01-1997, với 9 huyện, 1 thành phố, 225 xã,
phường, thị trấn). Qua nhiều lần điều chỉnh địa giới, hiện nay tỉnh Nam Định
có 10 đơn vị hành chính, gồm thành phố Nam Định và 9 huyện, tính từ bắc
xuống nam là huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân
Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, với 229 xã, phường, thị trấn.
Nam Định là tỉnh duyên hải ở phía Nam đồng bằng Bắc bộ, phía Đơng
Nam là biển Đơng, phía Đơng Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Bắc và Tây Bắc
giáp tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình. Nam Định có diện tích tự
nhiên 1.671,5km2, bằng 0,65% diện tích tồn quốc. Nam Định là vùng đất
nằm giữa hạ lưu hai con sông lớn của đồng bằng Bắc Bộ là sông Hồng và
sông Đáy; là một trong ba đỉnh của tam giác châu thổ sông Hồng, một vùng
đông dân cư và trù phú nhất miền Bắc Việt Nam. Vị trí đơng nam châu thổ
sông Hồng khẳng định tầm quan trọng của Nam Định trong dòng trao đổi
9
giữa nội địa châu thổ sông Hồng và vùng duyên hải, giữa nội địa và duyên hải
châu thổ sông Hồng với duyên hải Bắc Trung bộ.
Nam Định có bờ biển dài 72 km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy. Đây là
vùng có tiềm năng kinh tế, là một trong những cửa ngõ của quốc gia, một
phần phên dậu của đất nước và là vị trí tiền tiêu, khu vực biên phịng bờ biển
của địa phương. Khơng những có bờ biển dài, tỉnh Nam Định lại có hệ thống
giao thơng đa dạng và thuận lợi: 6.898 km đường bộ, có quốc lộ 1A, quốc lộ
10, quốc lộ 21 chạy qua; 417 km đường sơng và đường biển, có cảng hàng
hố đường biển và đường sông; 42 km đường sắt Bắc - Nam chạy qua. Đây là
yếu tố thuận lợi cho giao lưu và thông thương hai miền Bắc- Nam của đất
nước và khu vực. Điều kiện thổ nhưỡng, thuỷ lợi và thời tiết khí hậu tạo cho
đất đai của tỉnh màu mỡ, có khả năng sản xuất nơng nghiệp trong vùng trọng
điểm sản xuất lương thực của miền Bắc. Với vị trí cách Thủ đơ Hà Nội 90 km
và gần vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ nên Nam Định có nhiều điều kiện và
cơ hội để phát triển.
Yếu tố địa lý đã chia Nam Định thành hai vùng tự nhiên: Phía bắc là
vùng bị bào mịn, bồi tụ phù sa cổ, đất thấp, có những dải võng tạo thành địa
hình ơ trũng gồm 3 huyện Ý n, Vụ Bản, Mỹ Lộc. Phía nam được hình
thành do phù sa sơng Hồng, sông Đáy bồi đắp nên, hàng năm tiếp tục lấn ra
biển hàng chục mét. Đây là vùng đất tương đối bằng phẳng và màu mỡ.
Dân số Nam Định khoảng gần 2 triệu người, mật độ dân số 1.207
người/km2, khá cao so với mật độ dân số cả nước (236 người/km 2). Do mật độ
dân cư đơng mà diện tích đất canh tác ít đã tác động khơng nhỏ đến tình hình
kinh tế - xã hội địa phương.
Người dân Nam Định cần cù, thông minh và sáng tạo. Tỷ lệ lao động
chiếm 51,8%; cư dân nông thôn chiếm 80%. Nam Định là tỉnh có nhiều tơn
giáo lớn. Tỷ lệ đồng bào theo đạo Phật chiếm 60%, đạo Thiên Chúa chiếm
20,8%, Tin lành chiếm 3,5% dân số toàn tỉnh [20, tr.14-15].
10
Qua quá trình phát triển kinh tế, Nam Định đã hình thành rõ nét ba
vùng kinh tế: trung tâm sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ; kinh tế
nông nghiệp và vùng kinh tế biển. Sau hơn 20 năm đổi mới, tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh có sự phát triển nhanh và vững chắc. Tốc độ tăng GDP bình
quân 2006 - 2010 đạt 10,2%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần và quá trình CNH,
HĐH. Năm 2009, trong tổng GDP, khu vực kinh tế nhà nước chiếm 18,4%;
khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 79,0%; khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi chiếm 2,6%; ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm gần 70%;
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 30%. GDP bình quân đầu người
đạt 14,5 triệu đồng. Thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2009 đạt 1.077
tỷ đồng. Sản xuất công nghiệp liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng khá
cao, bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 20,5%. Các khu, cụm công nghiệp
tiếp tục được đầu tư, có tác động rõ rệt hơn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Tỉnh đã quy hoạch 12 khu cơng nghiệp. Đã có 4 khu cơng nghiệp đầu tư
xây dựng hạ tầng. Đến cuối năm 2009, có 110 dự án được cấp phép đầu tư
vào các khu công nghiệp với tổng số vốn đăng ký 11.065 tỷ đồng và 143 triệu
USD. Đã có 20 cụm cơng nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng, thu hút 372 dự án
đầu tư với vốn đầu tư thực hiện 1.259,2 tỷ đồng. Tồn tỉnh có 94 làng nghề
thu hút 143 doang nghiệp, 15 hợp tác xã, trên 18.100 hộ cá thể.
Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân
tăng 3,8%/năm. Tuy nhiên, bình quân ruộng đất ở Nam Định thấp, tồn tỉnh
có 105.437 ha đất nơng nghiệp, chiếm 63% diện tích tự nhiên, bình qn đầu
người 553m2 (bằng 50% bình qn cả nước). Do nơng dân cần cù, đất đai
màu mỡ nên năng suất lúa ở Nam Định vào loại cao trong khu vực, duy trì
được truyền thống thâm canh của địa phương, bình quân đạt 118,4 tạ/ha/năm.
Trong tỉnh đã hình thành một số vùng chuyên canh như chuyên canh lúa đặc
sản, chuyên canh nuôi trồng thuỷ, hải sản…Cùng với quá trình thực hiện
11
đường lối đổi mới của Đảng, kinh tế nông nghiệp của địa phương đang
chuyển dần sang sản xuất hàng hoá, giá trị thu được trên 1 ha canh tác tăng
nhanh, đạt khoảng 70 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển
dịch đúng hướng, giá trị chăn nuôi và dịch vụ tăng từ 38,4% năm 2005 lên
41,8% năm 2009, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 61,6% xuống còn 58,2%.
Thuỷ sản phát triển khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 11%/năm. Các ngành
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ổn định, giá trị tăng bình quân 9,1%/ năm. Vốn
huy động cho đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh tăng nhanh so với giai
đoạn trước. Trong 5 năm 2006 - 2010, tổng số vốn đầu tư phát triển đạt
khoảng 37.400 tỷ đồng, tỷ lệ huy động bằng 40,1% so với GDP và gấp 3 lần
so với giai đoạn 2001 - 2005 [22, tr.2].
Nam Định từ xưa vốn được coi là vùng đất văn hiến, gắn liền với
những tên tuổi nổi tiếng trong lịch sử dân tộc như Dương Không Lộ, Nguyễn
Giác Hải uyên thâm giáo lý, nổi tiếng về thi ca và là những danh y. Nam Định
cũng là nơi phát tích và hưng thịnh của nhà Trần - một triều đại độc đáo trong
các triều đại phong kiến Việt Nam. Các đời vua Trần nhiều người là nhà thơ,
nhiều vị uyên thâm Phật học, tiêu biểu như Trần Nhân Tông. Các vị tướng
lĩnh, công hầu trong ba lần chiến thắng quân Nguyên - Mông hầu hết là tơn
thất nhà Trần, khơng những giỏi chinh chiến mà cịn là tác giả những áng
“thiên cổ hùng văn”; có võ tướng thông thạo âm luật, biết nhiều ngôn ngữ.
Nam Định cũng được coi là đất học. Ở đây có nhiều dịng họ, nhiều gia
đình có truyền thống hiếu học. Theo thống kê chưa đầy đủ, trải qua các thời
kỳ lịch sử, trong hơn 800 cử nghiệp, Nam Định có 87 vị đại khoa, trong đó 5
vị có học vị Trạng nguyên, 3 Bảng nhãn, 3 Thám hoa, 14 Hoàng giáp, 62 Tiến
sĩ và Phó bảng [20, tr.18].
Tiếp nối truyền thống cha ông, trong những năm đổi mới, Nam Định là
một trong những địa phương liên tục dẫn đầu toàn quốc về thành tích giáo dục
và đào tạo. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4 trường đại học, 5 trường cao đẳng,
12
15 trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đây là điều kiện thuận lợi để
tỉnh có được nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong những năm qua, cùng với đầu tư phát triển kinh tế, tỉnh còn quan
tâm đến các vấn đề xã hội, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và các vấn đề xã hội. Công tác xây dựng Đảng, củng cố và xây dựng
và hệ thống chính trị được chú trọng.
Tuy vậy, Nam Định vẫn là một tỉnh chậm phát triển; hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế chưa cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, nền
kinh tế vẫn mang tính thuần nơng; thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn đạt
thấp; kết cấu hạ tầng chưa theo kịp và phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế xã hội; một số vấn đề văn hoá - xã hội cần được quan tâm giải quyết như: tình
trạng thiếu việc làm; tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo cịn cao; tình hình mâu
thuẫn, tranh chấp khiếu kiện đơng người có xu hướng ngày càng tăng; vai trị
lãnh đạo ở một số tổ chức đảng, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền
ở một số cơ sở cịn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển.
Trên đây là vài nét phác hoạ về bức tranh kinh tế - xã hội của tỉnh Nam
Định. Với những dấu ấn của tự nhiên, mảnh đất, con người, văn hoá và những
thành tựu đạt được trên các lĩnh vực không thể không nói tới vai trị quan
trọng của thanh niên.
1.1.2. Thực trạng thanh niên, công tác thanh niên ở Nam Định
trước năm 1997
1.1.2.1. Tình hình thanh niên
Nam Định là tỉnh có truyền thống văn hiến và cách mạng. Nhân dân lao
động cần cù, thông minh và sáng tạo. Tỷ lệ lao động chiếm 51,8%; cư dân
nông nghiệp chiếm 81,1% dân số. Là tỉnh có đơng đồng bào theo đạo Cơng
giáo. Thời điểm chia tách tỉnh (năm 1997) Nam Định có 427.514 thanh niên
trong độ tuổi từ 15 đến 28, chiếm gần 22% dân số và trên 50% lao động xã
hội toàn tỉnh, đây là lực lượng lao động dồi dào, góp phần quan trọng trong
13
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh, đồng thời cũng là áp
lực lớn đối với xã hội về vấn đề đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm.
Trong thời kỳ đổi mới, thanh niên Nam Định thể hiện rõ tính năng
động, nhạy bén, thích ứng nhanh với cơ chế mới, hăng hái tiếp cận khoa học công nghệ và ngành nghề mới. Đại bộ phận thanh niên tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, gương mẫu đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, khơng cam chịu
đói nghèo, lạc hậu, có ý chí vươn lên, lập thân, lập nghiệp, chuẩn bị hành
trang bước vào thế kỷ XXI. Ngày càng xuất hiện nhiều điển hình tập thể, cá
nhân tiên tiến trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong nông nghiệp, thanh niên cũng là lực lượng nòng cốt, hăng hái
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; góp phần tạo nên bước tăng trưởng mới
về năng suất, đưa tổng sản phẩm lương thực của tỉnh bình quân đạt gần 1 triệu
tấn và thiết thực đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thanh niên công nhân, viên chức, trí thức nỗ lực vượt khó vươn lên,
tích cực học tập chun mơn, kỹ thuật, các mơn học mới như: tin học, ngoại
ngữ... nâng cao trình độ sẵn sàng đáp ứng yêu cầu khoa học công nghệ mới,
làm việc có hiệu quả ở các ngành nghề trong cơ chế thị trường.
Thanh niên đường phố chủ động hơn trong học tập, tìm, tạo việc làm,
tích cực tham gia các hoạt động xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội.
Thanh niên trong các lực lượng vũ trang tiếp tục phát huy bản chất tốt
đẹp của các thế hệ cha anh, vươn lên hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần
tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh, trật tự an
tồn xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những mặt tích cực, vẫn cịn một bộ phận thanh niên do trình
độ và nhận thức hạn chế, sống thiếu lý tưởng cách mạng, ít quan tâm đến các
vấn đề xã hội, nhận thức lệch lạc về các giá trị đạo đức, có biểu hiện sống
buông thả, dễ mắc các tệ nạn xã hội. Một bộ bộ thanh niên chạy theo lối sống
thực dụng cá nhân, thậm chí nghiện hút, sa vào con đường phạm pháp. Đây là
những vấn đề bức xúc cần được xã hội quan tâm giải quyết.
14
Những vấn đề bức xúc trong thanh niên là: điều kiện học tập nâng cao
trình độ học vấn, chun mơn nghề nghiệp, làm chủ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ mới; giải quyết việc làm, có thu nhập đảm bảo đời sống và đáp ứng các
nhu cầu về sinh hoạt văn hoá nhất là được giáo dục, giác ngộ bản chất giai
cấp, lý tưởng cách mạng của Đảng, tập hợp vào Đoàn, vào Hội; bài trừ các tệ
nạn xã hội trong thanh niên...
1.1.2.2. Về công tác thanh niên
Ngay sau khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khố VII) về cơng tác thanh niên trong tình hình mới được ban
hành, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xây dựng Chương trình hành động số
15-CT/TU ngày 20-12-1993 để thực hiện nghị quyết, các tổ chức cơ sở Đảng
trong tồn Đảng bộ đều xây dựng chương trình hành động và có nghị quyết
chun đề về cơng tác thanh niên. Từ đó các cấp uỷ Đảng thường xuyên quan
tâm lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện cơng tác thanh niên, chú trọng cơng
tác bồi dưỡng nhận thức chính trị, lý tưởng và truyền thống cách mạng cho
thế hệ trẻ. Chăm lo xây dựng, kiện toàn tổ chức Đoàn, thực sự xem cơng tác
xây dựng Đồn vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng
Đảng. Thường xuyên quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Đoàn; phát triển Đảng trong thanh niên; nhiều cán bộ trẻ, cán bộ Đồn có
năng lực được đề bạt, bố trí vào cơ quan Đảng, chính quyền. Ngồi ra các cấp
uỷ còn tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đồn phát huy vai trị của mình,
định kỳ họp nghe Ban Thường vụ Đồn báo cáo tình hình nhiệm vụ, kiến nghị
các vấn đề liên quan đến công tác thanh niên và phong trào thanh thiếu nhi.
Chính quyền và các ngành ngày càng nhận thức rõ hơn trách nhiệm đối
với công tác thanh niên. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ và những lĩnh vực quan trọng
có liên quan nhiều đến thanh niên như giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế, phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội… được quan tâm. Nhiều ngành thực hiện có
hiệu quả các chương trình liên tịch với Đồn để làm tốt cơng tác thanh niên ở
15
từng lĩnh vực như phịng chống tội phạm (ngành Cơng an), giáo dục truyền
thống, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc (Quân sự), ứng dụng chuyển giao khoa học
công nghệ (ngành Nơng nghiệp, Cơng nghiệp)… Cơng tác xây dựng Đồn,
mở rộng mặt trận tập hợp, đoàn kết thanh niên ngày càng tiến bộ.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, phong trào Đồn
thanh niên trong tỉnh đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng như
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XV (1997) đã khẳng
định: Đồn TNCS Hồ Chí Minh đã phát động nhiều phong trào hành động
cách mạng trong đoàn viên, thanh niên, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguyện
vọng và lợi ích chính đáng của tuổi trẻ, tạo chuyển biến tích cực cho cơng tác
đồn kết, tập hợp thanh niên và xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh. Một
trong những nguyên nhân quan trọng của kết quả đó là cơng tác Đồn TNCS
Hồ Chí Minh theo quy định trong Điều lệ Đảng đã được các cấp ủy coi trọng
và tập trung thực hiện.
Tuy nhiên, việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên của một số cấp uỷ
Đảng nhìn chung chưa được cụ thể và thiếu tồn diện. Q trình lãnh đạo có
tổ chức sơ kết, kiểm tra nhưng chậm đề ra các giải pháp nhằm giải quyết kịp
thời, thoả đáng các vấn đề thanh niên. Công tác phát triển Đảng trong thanh
niên đạt kết quả chưa cao, cịn một số ngành và cán bộ chính quyền chưa nhận
thức được vai trị, trách nhiệm của ngành, cấp mình trong công tác quản lý
nhà nước về công tác thanh niên, do vậy sự quan tâm, chăm lo cho thế hệ trẻ
chưa đáp ứng yêu cầu, coi công tác thanh niên là nhiệm vụ của Đảng, của
Đoàn Thanh niên. Các khó khăn và những vấn đề bức xúc trong thanh niên
chậm được giải quyết, bên cạnh đó việc đầu tư, tạo các điều kiện vui chơi giải
trí, phát triển lành mạnh cho thanh, thiếu nhi chưa đúng mức. Các nhu cầu, lợi
ích chính đáng về hưởng thụ, tiếp cận các hoạt động văn hố, thể dục thể thao,
thơng tin khoa học của thanh niên ngày một cao và đa dạng mâu thuẫn với
khả năng đáp ứng của xã hội. Do đó chưa phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
16
hệ thống chính trị và tồn xã hội để chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ,
làm hạn chế các khả năng, tiềm lực to lớn trong thanh niên.
Công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ Đồn cịn hạn chế. Nhìn chung đội
ngũ cán bộ Đồn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác chuẩn bị đội ngũ
kế thừa cho các cập bộ Đoàn đặc biệt là ở cơ sở còn hạn chế. Chưa làm tốt
việc phát hiện, tạo nguồn cũng như động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ,
trí thức trẻ có năng lực làm cơng tác thanh niên. Chất lượng hoạt động của tổ
chức cơ sở Đồn trên địa bàn dân cư có chuyển biến, nhưng chậm đổi mới,
cải tiến chế độ hội họp, sinh hoạt chi đồn, dẫn đến tình trạng đồn viên thiếu
nhiệt tình trong sinh hoạt; cơng tác quản lý đồn viên chưa chặt chẽ. Ở khu
vực trường học, hoạt động Đoàn, Hội chủ yếu tập trung ở cấp trường, cấp chi
đoàn lớp còn lúng túng, vẫn còn một bộ phận thanh niên trong học đường
thiếu ý thức tu dưỡng rèn luyện và mắc vào các tệ nạn xã hội. Các cấp bộ
Đoàn chưa nắm chắc thực lực đoàn viên, hội viên, thanh niên, chưa có biện
pháp hữu hiệu trong việc xây dựng các tổ chức Đoàn, Hội. Tỷ lệ tập hợp
thanh niên thấp, cịn gặp nhiều khó khăn lúng túng.
Những hạn chế trong thanh niên và công tác thanh niên thời kỳ này có
nhiều ngun nhân. Tình hình thế giới có nhiều diễn biến nhanh chóng và
phức tạp ảnh hưởng đến Việt Nam và tác động đến thanh niên; nền kinh tế đất
nước, của tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát
triển của thanh niên; các chính sách giáo dục - đào tạo, lao động việc làm, bồi
dưỡng và trọng dụng nhân tài; đầu tư và quản lý các hoạt động văn hoá, thể
thao cho thanh thiếu niên còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ. Đặc biệt là trình
độ học vấn, chun mơn, tay nghề của khơng ít thanh niên cịn thấp, chưa đáp
ứng u cầu của xã hội. Việc đấu tranh ngăn chặn mặt trái của nền kinh tế thị
trường, việc giáo dục, động viên cơng nhân trong các doanh nghiệp tích cực
lao động, học tập làm chủ khoa học công nghệ, phát huy trách nhiệm cơng
dân bảo vệ lợi ích quốc gia, địi hỏi phải có sự quan tâm và biện pháp hữu
17
hiệu để thực hiện. Sự chênh lệch về thu nhập, mức độ hưởng thụ vật chất, tinh
thần giữa các bộ phận thanh niên ở các khu vực làm nảy sinh những nhu cầu
đa dạng khác nhau trong lối sống, tư tưởng. Mặt khác các thế lực thù địch
ln tìm cách lôi kéo, làm hư hỏng, phai nhạt lý tưởng, băng hoại đạo đức, lối
sống thanh niên. Đó chính là những thách thức của tuổi trẻ Nam Định trong
thời kỳ mới.
1.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác thanh niên của Đảng bộ
tỉnh Nam Định
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam đang tạo ra sự chuyển đổi về giá trị và
định hướng giá trị sâu sắc. Đường lối đổi mới toàn diện được đề ra từ Đại hội
VI (1986) và Đại hội VII (1991) của Đảng đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước là một nhiệm vụ lịch sử
hết sức to lớn và mới mẻ, đòi hỏi nhân dân và tuổi trẻ phải nỗ lực phấn đấu.
Đó là quá trình thay đổi cơ bản và tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ và quản lý, là q trình chuyển từ thủ cơng sang lao động máy
móc, công cụ, phương tiện công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên
tiến, tạo nên năng suất lao động xã hội cao. Yêu cầu của CNH, HĐH ở nước
ta đặt thanh niên vào vị trí quan trọng hàng đầu và trách nhiệm của họ với sự
nghiệp này là rất lớn.
Từ những kết quả, hạn chế, bài học kinh nghiệm đã được tổng kết trong
lãnh đạo công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh trước năm 1997. Trong giai
đoạn cách mạng mới, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác thanh niên của Đảng
bộ tỉnh Nam Định hết sức to lớn và đặc biệt quan trọng, yêu cầu sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đối với công tác thanh niên phải
thực sự đổi mới; phải bám sát các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của
Tỉnh ủy, chương trình cơng tác trọng tâm của Tỉnh ủy khóa XVI, tiếp tục thực
hiện tốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VII) về cơng tác thanh niên trong tình hình mới, chỉ đạo mở rộng hoạt
18
động, đồng thời có các biện pháp thiết thực thu hút mạnh mẽ giới trẻ tham gia
các phong trào Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn, Hội, Đội.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xác định nhiệm vụ, giải pháp về cơng tác
thanh niên, xây dựng tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định đến
năm 2010.
Về mục tiêu: Chăm lo bồi dưỡng thanh niên Nam Định có lý tưởng,
đạo đức cách mạng, lịng u nước, có ý chí chiến thắng nghèo nàn lạc hậu,
có trình độ học vấn, chuyên, nghề nghiệp; có năng lực tiếp cận và sáng tạo
khoa học công nghệ mới; ý thức tôn trọng pháp luật, trách nhiệm cơng dân,
lối sống văn hố, có sức khoẻ tốt. Là lực lượng xung kích trong sự nghiệp
CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng Đồn TNCS Hồ Chí
Minh vững mạnh; làm nịng cốt chính trị trong phong trào thanh niên, là lực
lượng bổ sung cho Đảng. Đồn tập hợp rộng rãi thanh niên góp phần xây
dựng quê hương Nam Định giàu mạnh, văn minh, hiện đại.
Để đạt được mục tiêu trên, Ban Chấp hành đề ra các nhiệm vụ:
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức
chính trị, tinh thần yêu nước, yêu CNXH, ý thức tôn trọng pháp luật, xây
dựng phẩm chất tốt đẹp và đạo đức cách mạng cho thanh niên:
Tập trung tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tuởng Hồ Chí Minh,
nâng cao giác ngộ lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, lòng yêu nước, rèn luyện
đạo đức cách mạng; xây dựng cho thanh niên có tinh thần tự hào dân tộc, ý thức
tơn trọng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại.
Đẩy mạnh cơng tác giáo dục, học tập các chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình đất nước và
thế giới, hình thành bản lĩnh chính trị vững vàng cho thanh niên.
Yêu cầu 90% thanh niên học sinh, sinh viên được học tập lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; 60% thanh niên ngoài nhà trường
19
được tuyên truyền, học tập “6 bài lý luận chính trị cho đoàn viên, thanh niên”
do Trung ương Đoàn biên soạn. Hàng năm có hơn 80% đồn viên và 60%
thanh niên được phổ biến, tuyên truyền về Nghị quyết của Trung ương, của
Đảng bộ tỉnh và Đảng bộ từng địa phương; 80% thanh thiếu niên tham gia
vào các hình thức sinh hoạt, giáo dục truyền thống. Có 70 - 80% thanh niên
khu vực đô thị và 60- 70% thanh niên vùng nơng thơn được tun truyền phổ
biến pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật.
- Nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ mới; giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho thanh niên.
Xây dựng cho thanh niên tinh thần và ý thức khơng ngừng nâng cao
trình độ, hồn thành chuơng trình phổ cập trung học cho thanh niên; khuyến
khích thanh niên học tập ở bậc cao đẳng, đại học và trên đại học.
Phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo tại các Trung
tâm dạy nghề. Khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề ngồi cơng lập.
Xây dựng lực lượng lao động trẻ phù hợp, đáp ứng với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh. Tăng cường bố trí cán bộ trẻ có trình độ cao trong đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo.
Tạo thêm nhiều việc làm mới, tạo thêm việc làm cho thanh niên đạt
trên 70% tổng số lao động được giải quyết việc làm hàng năm. Có kế hoạch
giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn, cho bộ đội xuất ngũ.
Hình thành nhận thức đúng đắn của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm,
nâng cao tính tích cực chủ động của thanh niên trong việc tự nâng cao trình
độ và tìm kiếm việc làm.
- Nâng cao sức khẻo, đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống văn hố,
phịng chống, đẩy lùi tệ nạn xã hội, tình trạng phạm pháp trong thanh niên.
Đẩy mạnh cuộc vận động bài trừ ma túy, mại dâm và tội phạm trong
thanh thiếu niên. Phát động phong trào “Thanh niên Nam Định khỏe để lập
nghiệp và giữ nước” nhằm tăng cường tập luyện thể dục thể thao rèn luyện
20
thân thể, nâng cao sức khỏe và phong trào thanh niên đi đầu trong cơng tác
phịng chống tệ nạn xã hội, bài trừ ma túy, giữ gìn trật tự an tồn giao thơng,
vệ sinh nơi cơng cộng.
Xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, phát động phong trào thanh
niên hát các bài ca truyền thống cách mạng, làm nòng cốt, tích cực tham gia
phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phát động phong
trào xây dựng “Gia đình văn hóa trẻ”, “Tuổi trẻ sống đẹp”, trong thanh niên.
Mở rộng sự tham gia của lực lượng trẻ trong các hoạt động xã hội nhân
đạo, bảo vệ môi trường, xây dựng cuộc sống văn hóa ở cơ sở, phòng chống và
giảm thiểu tỷ lệ thanh niên phạm pháp, tình trạng vi phạm trật tự cơng cộng,
an tồn giao thơng trong thanh niên. Có biện pháp hiệu quả giúp đỡ, cảm hóa
thanh thiếu niên hư hỏng, phạm pháp hịa nhập lại cuộc sống cộng đồng.
- Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN:
Phát huy tốt vai trị của Đồn thanh niên trong xây dựng các đội hình
thanh niên tình nguyện tham gia thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, đặc biệt tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở
các xã đặc biệt khó khăn.
Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nhận thức về nghĩa vụ bảo vệ
Tổ quốc, phát huy vai trò của thanh niên trong xây dựng nền quốc phịng tồn
dân, 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn về
luật nghĩa vụ quân sự và thực hiện đúng luật; có trên 95% đồn viên, thanh
niên tình nguyện thi hành nghĩa vụ quân sự trong tổng số thanh niên nhập ngũ
hàng năm.
100% thanh niên trong các lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị
động viên thực hiện tốt chương trình huấn luyện, cơng tác bảo vệ trật tự an
toàn xã hội. Tất cả học sinh, sinh viên trong các trường THPT, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng và đại học phải được giáo dục kiến thức
quốc phòng.
21
- Xây dựng tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh
Củng cố xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, thực sự là hạt nhân nịng cốt chính trị trong các phong trào thanh niên.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi Đoàn, chất lượng cán bộ, chất lượng đoàn
viên. Mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên vào tổ chức Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh. Nâng cao trách nhiệm phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh của tổ chức Đồn, chăm lo xây dựng Đội vững mạnh, tạo nguồn dự
bị bổ sung lực lượng thường xuyên, quan trọng cho Đoàn.
+ Đối với cán bộ Đoàn: Làm tốt việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng về
chính trị, chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Đoàn; tập trung nâng cao
chất lượng, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp của Đồn đủ về số lượng, có
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác thanh niên trong điều
kiện mới. Yêu cầu mỗi cán bộ Đoàn phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
Coi trọng chất lượng, nâng tỷ lệ cán bộ Đoàn các cấp nằm trong độ tuổi đồn
viên, khắc phục trình trạng cán bộ Đồn lớn tuổi.
+ Đối với đoàn viên: Nâng cao chất lượng đoàn viên, đặc biệt là phẩm
chất chính trị, tính xung kích, tình nguyện, gương mẫu đi đầu trong mọi cơng
việc; là người công dân tốt, người bạn tốt của thanh niên, tấm gương tốt của
thiếu nhi; có uy tín trong mỗi tập thể thanh niên và ở cộng đồng dân cư; tạo
điều kiện cho đoàn viên dù ở bất kỳ lĩnh vực, địa bàn nào cũng tham gia các
hoạt động của Đoàn và thực hiện nhiệm vụ người đoàn viên. Đẩy mạnh công
tác tập hợp phát triển thanh niên.
+ Đối với cơ sở Đoàn: Tập trung củng cố nâng cao chất lượng cơ sở
Đồn thơng qua việc cải tiến phương thức hoạt động, chế độ hội họp, chất
lượng sinh hoạt định kỳ và chất lượng quản lý đoàn viên. Đẩy mạnh cuộc vận
động xây dựng chi đoàn vững mạnh.
+ Giáo dục, chăm sóc thiếu nhi và xây dựng Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh: Để xây dựng lực lượng bổ sung cho Đoàn, các cấp bộ Đoàn
22
phải làm tốt công tác chăm lo xây dựng Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, tăng cường cơng tác giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức, thể
chất, tạo môi trường vui chơi lành mạnh cho thiếu niên nhi đồng và xây dựng
tổ chức Đội vững mạnh.
Củng cố và đẩy mạnh hoạt động Đội trên địa bàn dân cư, hạn chế thấp
nhất trẻ em thất học vào đời sớm; 100% xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh tổ
chức Hội đồng đội và các hoạt động cụ thể.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra
các giải pháp:
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với công tác thanh niên.
Quan tâm và chăm lo hơn nữa đến công tác thanh niên và phong trào thanh
niên, xác định chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn là làm trước một bước việc xây
dựng Đảng; đặt vấn đề thanh niên ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy
nhân tố con người. Các cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp công tác thanh
niên; quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ, giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn
diện. Tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết của Tỉnh ủy và chiến lược
phát triển thanh niên của Chính phủ đến các chi bộ và từng đảng viên.
Phân cơng đảng viên trẻ tham gia sinh hoạt Đồn, làm cán bộ chủ chốt
của Đồn, Hội, có kế hoạch bồi dưỡng, phát triển Đảng trong thanh niên; phát
huy vai trò của hệ thống chính trị làm cơng tác thanh niên. Ban Thường vụ Tỉnh
ủy có chủ trương về việc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất ở các Đồn khối để tạo
điều kiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị này. Có
chính sách đào tạo chun mơn, nghề nghiệp cho cán bộ Đồn xã, phường, thị
trấn. Mỗi cấp ủy cần quan tâm tăng cường cơng tác chỉ đạo tổ chức Đồn về cơng
tác cán bộ từ khâu tuyển chọn, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ.
Định kỳ hàng quý, Thường trực các cấp ủy nghe Ban Thường vụ đoàn
báo cáo, đề xuất ý kiến về tình hình cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu
niên. Thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc với đồn viên thanh niên để tìm hiểu
nắm bắt kịp thời những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của thanh niên. Lãnh
23
đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành giải quyết những thắc mắc, những vấn đề bức
xúc trong thanh niên. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho thanh niên rèn luyện, phấn đấu trưởng thành.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền đối với công tác thanh
niên: Tăng cường và đổi mới quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Chủ
động xây dựng chương trình phát triển thanh niên ở từng địa phương, đơn vị .
Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ngành và có sự phối
kết hợp chặt chẽ để giải quyết nhiệm vụ liên ngành về công tác thanh niên.
Việc xây dựng kế hoạch tiến hành lồng ghép với các chương trình, mục tiêu
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội khác, trong đó tập trung vào việc:
Tạo điều kiện cho thanh niên học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chú ý
thanh niên cơng nhân, thanh niên nông thôn; củng cố nâng cấp, mở rộng quy
mô đào tạo ở các trường dạy nghề công lập của tỉnh. Tạo điều kiện cho thanh
niên nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ khoa học, lãnh đạo, quản lý trẻ, có
chế độ thu hút thanh niên Nam Định tốt nghiệp các trường đại học về địa
phương cơng tác, khuyến khích cán bộ trẻ tình nguyện về làm việc ở nơng
thơn, các vùng khó khăn.
Có chính sách cụ thể, thiết thực giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là tạo
việc làm, đảm bảo việc làm và các chính sách đãi ngộ cho thanh niên, đặc biệt
là thanh niên con em các gia đình chính sách, gia đình nghèo, thanh niên tàn
tật… giải quyết vấn đề nhà ở cho thanh niên công nhân khu công nghiệp tập
trung; hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa,
thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe.
UBND các cấp tạo cơ chế thích hợp, thuận lợi và giao cho Đồn thanh
niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
địa phương. Đồng thời động viên, khen thưởng kịp thời những đoàn viên
thanh niên có thành tích xuất sắc trong hoạt động, sản xuất kinh doanh giỏi;
các nhà doanh nghiệp, chủ trang trại trẻ làm kinh tế đạt hiệu quả.