KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
| 11/2018
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI THÍCH CÁC HIỆN TƯỢNG, Q TRÌNH
TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10
PHAN THỊ CẨM GIANG
Trường THPT Vĩnh Linh, Quảng Trị
Học viên Cao học, Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Email:
Tóm tắt: Trong q trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, vấn đề phát
triển năng lực giải thích các hiện tượng, q trình tự nhiên cho học sinh là một yêu cầu
khách quan do chính nội dung chương trình quy định đồng thời là cơ hội để tiến hành
dạy học theo định hướng năng lực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý. Bài báo đề
cập những vấn đề chung và đưa ra quy trình dạy học phát triển năng lực giải thích các
hiện tượng, q trình tự nhiên cho học sinh trong dạy học Địa lý lớp 10.
Từ khóa: Địa lý lớp 10; quy trình phát triển năng lực giải thích các hiện tượng, quá
trình tự nhiên.
1. MỞ ĐẦU
Một trong những mục tiêu đã được ghi rõ trong Chương trình giáo dục phổ thông môn
Địa lý ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là “Hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng vận dụng tri
thức Địa lý để giải thích các hiện tượng, sự vật Địa lý và bước đầu tham gia giải quyết những
vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của học sinh”. Việc vận dụng tri thức Địa lý vào
giải thích các hiện tượng, sự vật trong mơi trường làm cho kiến thức Địa lý gắn bó với cuộc
sống, thiết thực hơn với học sinh (HS); từ đó làm tăng tính hấp dẫn của bộ mơn, tạo hứng thú
học tập Địa lý cho HS. Nội dung phần tự nhiên trong môn Địa lý lớp 10 cung cấp cho HS những
kiến thức đại cương chung nhất, khái quát về các địa lý, các mối quan hệ giữa các hiện tượng,
quá trình địa lý, giữa tự nhiên với xã hội và con người; đây là nội dung tương đối khó và trừu
tượng vì các kiến thức Địa lý khơng những có tính khơng gian, có mối quan hệ tương hỗ, nhân
quả mà cịn có sự tích hợp kiến thức của các mơn học khác do đó trong dạy học Địa lý lớp 10
cần phải phát triển năng lực giải thích các hiện tượng, quá trình tự nhiên cho HS. Tuy nhiên,
thực tế kết quả điều tra cho thấy năng lực giải thích các hiện tượng, q trình tự nhiên trong
mơn Địa lý lớp 10 của HS còn nhiều hạn chế, một phần do giáo viên (GV) ít đầu tư về thời
gian, cơng sức nghiên cứu và áp dụng; chưa xác định được các phương pháp có tính khoa học,
thực tiễn và khả thi để phát triển năng lực này; một phần do HS có thói quen học tập thụ động
một chiều, đối phó với kiểm tra thi cử; nội dung chương trình cịn nặng về cung cấp thơng tin,
nhồi nhét kiến thức,... dẫn đến vấn đề HS chưa hiểu sâu, chính xác nội dung bài học, kết quả
chất lượng bộ môn chưa cao. Bài viết tập trung vào tìm hiểu một số vấn đề chung về dạy học
phát triển năng lực giải thích các hiện tượng, q trình tự nhiên và xác định quy trình phát triển
năng lực này cho HS trong dạy học Địa lý lớp 10.
2. NỘI DUNG
2.1. Dạy học phát triển năng lực học sinh trong nhà trường phổ thông
Theo Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier, “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm
và hiệu quả những hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [1, tr. 68]. Như vậy, để thực hiện việc dạy học phát
triển năng lực học sinh trong nhà trường phổ thông cần quán triệt các vấn đề sau:
71
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
| HNKHT 2018
- Mục tiêu dạy học: Bảo đảm mục tiêu dạy học giúp HS khơng chỉ biết học thuộc, ghi nhớ
mà cịn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải
quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. HS biết làm gì từ những điều đã biết?
- Nội dung dạy học: Lựa chọn có chủ đích trong khối kiến thức khoa học rất lớn những
nội dung phù hợp với tâm lý, kỹ năng, nhận thức,… của HS, gần với cuộc sống, thiết thực tham
gia vào quá trình hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động mới.
- Phương pháp dạy học (PPDH): Cải tiến các PPDH truyền thống, tăng cường các PPDH
mới, hiện đại; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và các PPDH trải nghiệm nhằm tích cực
hóa HS về hoạt động trí tuệ và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống
của cuộc sống; đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Dạy học theo
định hướng năng lực đòi hỏi GV là người cố vấn, tổ chức, hướng dẫn HS tự nhận thức, tự
nghiên cứu để có kiến thức, đặc biệt là có các kỹ năng để vận dụng kiến thức vào đời sống,
nhằm hình thành năng lực và phẩm chất con người lao động mới.
- Hình thức tổ chức dạy học: Đa dạng hóa các hình thức dạy học, tăng cường các hình
thức dạy học ngoài giờ lên lớp; nhiệm vụ học tập của HS không chỉ được thực hiện trên lớp mà
được thực hiện trong nhiều hình thức học tập khác nhau.
- Kiểm tra đánh giá: Việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái
hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập chú trọng khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Sử dụng nhiều
phương pháp đánh giá khác nhau trên cơ sở nội dung, hình thức hoạt động học tập cụ thể; coi
trọng việc đánh giá quá trình, kỹ năng, thái độ HS.
2.2. Những vấn đề chung về dạy học phát triển năng lực giải thích các hiện tượng, q
trình tự nhiên
2.2.1. Các kiến thức về các hiện tượng và quá trình tự nhiên trong chương trình Địa lý lớp 10
Có rất nhiều hiện tượng và q trình tự nhiên mà HS cần tiếp nhận trong quá trình học
tập cũng như trong thực tiễn, đó là hiện tượng ngày và đêm luân phiên nhau trên Trái Đất (TĐ),
hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau trên TĐ, chuyển động bị lệch hướng của vật thể, các
đới gió hành tinh và địa phương, sự hình thành địa hình karst, các quá trình phong hóa, bóc
mịn, bồi tụ, hiện tượng triều cường, triều kém, các hiện tượng ngưng tụ hơi nước, mây, mưa,
lưu lượng nước và tốc độ dòng chảy của các sơng... Nhìn chung, các hiện tượng và q trình tự
nhiên trên đều có một số đặc điểm chung, cơ bản sau:
- Có tính lãnh thổ: Q trình hình thành địa hình karst thường xảy ra ở các khu vực nhiệt
đới ẩm. Q trình phong hóa lý học xảy ra mạnh ở các miền khí hậu khơ nóng và miền khí hậu
lạnh cịn phong hóa hóa học diễn ra mạnh ở các miền khí hậu nhiệt đới ẩm, cận xích đạo. Hiện
tượng gió tín phong khơ thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo cịn gió tây ôn đới ẩm
thổi từ áp cao chí tuyến về áp thấp ơn đới...
- Có mối liên hệ tương hỗ và nhân quả: Giữa các sự vật, hiện tượng và quá trình địa lý
đều có mối liên hệ tương hỗ hoặc tương quan phụ thuộc một chiều (nhân – quả).
+ Có những mối liên hệ đơn giản (chỉ có một nguyên nhân và một kết quả), ví dụ: mối
liên hệ giữa độ cao địa hình và nhiệt độ khơng khí, nhiệt độ và khí áp, độ ẩm và khí
áp, cấu tạo của đá và nước ngầm, chế độ mưa và nhiệt với chế độ nước sơng…
+ Có những mối liên hệ nhân quả phức tạp (một nguyên nhân gây ra nhiều kết quả, hay
nhiều nguyên nhân gây ra một kết quả), ví dụ: vận động tự quay quanh trục của TĐ đã
72
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
| 11/2018
gây ra các hệ quả như sự luân phiên ngày đêm, chuyển động biểu kiến hằng ngày của
các thiên thể, giờ trên TĐ, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể; hay sự phân bố
nhiệt độ trên TĐ (chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như : hình dạng và vị trí của TĐ
so với Mặt Trời, sự phân bố lục địa và biển, các dịng biển nóng và lạnh….). Các
ngun nhân và kết quả liên tục kế tiếp nhau tạo ra một chuỗi mối liên hệ nhân quả, ví
dụ: ở thảo ngun với khí hậu lục địa nửa khơ hạn có thực vật chủ yếu là cỏ, tạo nên
đất đen có tầng mùn dày; ở sườn núi, khi lên cao, nhiệt độ, lượng mưa và áp suất khơng
khí thay đổi, do đó sinh vật phân bố theo từng vành đai khác nhau; địa hình tác động
đến sự phân bố lượng nhiệt và ẩm trong đá mẹ, nhiệt và ẩm đó tác động đến hướng và
cường độ của quá trình hình thành đất…
- Có cách giải thích liên quan đến nhiều đến các khoa học khác như Vật lý, Hóa học, Sinh
học, Lịch sử...
Sự hình thành dạng địa hình karst. Ở những nơi đá dễ thấm nước và dễ hòa tan như đá
vôi, thạch cao, muối mỏ... do tác động của nước trên mặt, nước ngầm và khí cacbơnic đã tạo
nên địa hình karst. CaCO3 + H2O + CO2 = Ca(HCO3)2 tan.
Hiện tượng ngày địa cực, đêm địa cực. Dùng hình vẽ và tốn hình để giải thích. Do trục
TĐ hợp với đường phân chia sáng tối (ngày đêm) một góc dao động từ 00 đến 23027' nên góc
phụ với góc hợp bởi 2 đường trục TĐ và đường phân chia sáng tối là góc dao động từ 900 đến
66033'. Khu vực này giới hạn từ vịng cực về phía cực. Kết luận: từ vịng cực về phía cực có
hiện tượng ngày địa cực, đêm địa cực.
Hiện tượng triều cường, triều kém. Vận dụng kiến thức môn Vật lý về lực hấp dẫn để giải
thích về hiện tượng thủy triều; Hiện tượng cộng hưởng lực hấp dẫn và hiện tượng triệt tiêu lực
hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời sinh ra hiện tượng triều cường và triều kém.
Công thức lực hấp dẫn Fhd= k M2
D
(k: hằng số; M: khối lượng; D: khoảng cách).
Khối lượng Mặt Trời bằng 27.106 lần khối lượng Mặt Trăng. Nhưng khoảng cách giữa
tâm Mặt Trời và tâm TĐ lại lớn hơn 400 lần khoảng cách từ tâm Mặt Trăng đến tâm TĐ nên
lực tạo triều của Mặt Trời nhỏ hơn lực tạo triều của Mặt Trăng là 2,17 lần. Do đó thủy triều trên
TĐ chịu tác dụng chủ yếu của Mặt Trăng.
2.2.2. Quan niệm về năng lực giải thích các hiện tượng, q trình tự nhiên
Năng lực giải thích các hiện tượng và q trình tự nhiên là một thành phần của năng lực
nhận thức khoa học Địa lý.
Chương trình giáo dục mơn Địa lý THPT, Dự án RGEP, Dự thảo ngày 19.1.2018 đưa ra
quan niệm: “Năng lực giải thích các hiện tượng và q trình tự nhiên là nhận thức và phát triển
73
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
| HNKHT 2018
được kỹ năng phân tích các mối liên hệ tương hỗ, nhân quả giữa các hiện tượng, quá trình tự
nhiên” [2, tr.6-7].
- Trong chương trình mơn Địa lý lớp 10 THPT, năng lực giải thích các hiện tượng và q
trình tự nhiên gồm các thành tố sau:
+ Giải thích được cơ chế diễn ra một số hiện tượng, quá trình tự nhiên trên Trái Đất.
+ Giải thích được sự hình thành, phát triển và phân bố của một số yếu tố hoặc thành phần
tự nhiên.
+ Giải thích một số đặc điểm của sự vật, hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất, thích được
một số hiện tượng, q trình địa lý tự nhiên trong thực tế địa phương.
+ Giải thích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường.
Bảng 1. Các biểu hiện của năng lực giải thích các hiện tượng, q trình tự nhiên trong môn Địa lý 10
Các thành tố của năng lực
Biểu hiện
Giải thích được cơ chế diễn ra Giải thích được các hiện
một số hiện tượng, q trình tượng: luân phiên ngày, đêm
tự nhiên trên Trái Đất.
trên Trái Đất; chuyển động
lệch hướng của các vật thể;
chuyển động biểu kiến hằng
năm của Mặt Trời; hiện tượng
mùa; ngày đêm dài ngắn theo
mùa và theo vĩ độ.
Giải thích được sự hình
- Giải thích được sự hình
thành, phát triển và phân bố
thành một số dạng địa hình bề
của một số yếu tố hoặc thành mặt Trái Đất.
phần tự nhiên.
- Giải thích sự hình thành,
thay đổi và phân bố khí áp
trên Trái Đất.
- Giải thích sự phân bố nhiệt
độ khơng khí trên Trái Đất.
- Giải thích sự hình thành của
một số loại gió chính trên Trái
Đất.
- Giải thích sự phân bố mưa
trên thế giới.
74
Ví dụ minh họa
- HS thực hành với mơ hình Trái Đất
xác định hướng và độ lớn của vận
tốc dài ở các vĩ tuyến,giải thích sự
lệch hướng chuyển động của vật thể
- HS sử dụng H 6.3 giải thích ngày,
đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ
độ.
- Vận dụng thuyết kiến tạo mảng giải
thích ngun nhân hình thành các vùng
núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa.
- Vận dụng quá trình nội sinh, ngoại
sinh để giải thích sự hình thành một
số dạng địa hình bề mặt Trái Đất.
- Phân tích được tác động của một số
yếu tố đến sự phân bố khí áp trên
Trái Đất, ngun nhân hình thành,
thay đổi khí áp để giải thích sự hình
thành các vành đai khí áp; nguyên
nhân khí áp giảm theo độ cao, nhiệt
độ, độ ẩm.
- Phân tích được các nhân tố tác
động để giải thích sự thay đổi nhiệt
độ trung bình năm và biên độ nhiệt
năm theo vĩ độ; sự khác biệt nhiệt độ
và biên độ nhiệt giữa đất liền và đại
dương; theo độ cao.
- Phân tích ngun nhân hình thành
để giải thích đặc điểm, tính chất hoặc
phân bố của một số loại gió chính.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến phân bố mưa theo vĩ độ và lục
địa - đại dương.
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
| 11/2018
Giải thích một số đặc điểm
của sự vật, hiện tượng tự
nhiên trên Trái Đất.
- Phát hiện và giải thích được
một số hiện tượng, quá trình
địa lý tự nhiên trong thực tế
địa phương.
- Giải thích được đặc điểm - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng để
chế độ nước của một số sông. giải thích đặc điểm lưu lượng nước,
dịng chảy, mùa lũ - mùa kiệt...
- Giải thích một số hiện tượng - Tại sao ở hoang mạc, sự chênh lệch
thực tế ở các địa phương về nhiệt độ ngày, đêm lớn hơn nhiều so
các mùa trong năm và chênh với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các
lệch thời gian ngày đêm.
mùa?
- Tại sao chênh lệch nhiệt giữa cực
Bắc và xích đạo trong mùa hạ nhỏ
hơn mùa đơng?
- Giải thích được một số hiện - Hãy giải thích vì sao ở xứ ơn đới
tượng thời tiết và khí hậu như Xanh Pê-tec-bua, Mat-xcơ-va
trong thực tế.
(Nga), Hen-xin-ki (Phần Lan), Stơchơm (Thụy Điển)...có hiện tượng
đêm trắng?
- Giải thích ảnh hưởng của
- Phân tích các nhân tố tác động đến
các khối khí đến thời tiết, khí một số hiện tượng: nhiệt độ Trái Đất
hậu của Việt Nam.
tăng, sự thất thường của khí hậu gió
mùa...
- Giải thích ảnh hưởng của
- Phân tích được ngun nhân hình
một số loại gió đến thời tiết,
thành, tính chất, sự di chuyển của
khí hậu ở Việt Nam.
các khối khí ảnh hưởng đến thời tiết,
khí hậu của Việt Nam.
- Giải thích được tính cấp thiết - Giải thích được ngun - Vì sao xảy ra hiện tượng biến đổi
của việc sử dụng hợp lý tài nhân của biến đổi khí hậu.
khí hậu ?
nguyên thiên nhiên và bảo vệ - Giải thích sự cấp bách của - Vì sao phải ứng phó với biến đổi
mơi trường.
ứng phó với biến đổi khí hậu. khí hậu?
- Giải thích nguyên nhân của - Tại sao phải phát triển bền vững?
phát triển bền vững.
2.3. Quy trình phát triển năng lực giải thích các hiện tượng và q trình tự nhiên cho học
sinh trong dạy học Địa lý lớp 10
Căn cứ vào cấu trúc tâm lý của năng lực là vận dụng tổng hòa kiến thức, kỹ năng và thái
độ để thực hiện có kết quả cơng việc trong các tình huống nhất định tác giả đưa ra quy trình
phát triển năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình tự nhiên trong dạy học Địa lý 10 theo
sơ đồ.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Đây là giai đoạn tiền đề, chi phối nhiều đến việc tổ chức hoạt động thực hiện năng lực,
GV cần phải xác định những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tính hiệu quả, thực tiễn của việc phát
triển năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình tự nhiên cho học sinh (HS) trong dạy học
Địa lý 10. Giai đoạn này được thực hiện trong quá trình soạn giáo án và gồm các bước:
- Bước 1: Tìm biểu hiện năng lực.
- Bước 2: Xác định các nội dung, kỹ năng của bài học có quan hệ trực tiếp đến năng lực
-> Xác định cơ sở của năng lực có ở bài học cụ thể.
- Bước 3: Xây dựng các bài tập, nhiệm vụ theo hướng tình huống hoạt động.
Để phát triển năng lực giải thích các hiện tượng và q trình tự nhiên, HS phải tham gia các
hoạt động thực hiện năng lực, vì vậy nhiệm vụ của GV là phải lập kế hoạch, thiết kế tình huống
hoạt động để HS tương tác với các hiện tượng và quá trình tự nhiên và tìm cách giải quyết. Các bài
75
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
| HNKHT 2018
tập, nhiệm vụ theo hướng tình huống hoạt động rất đa dạng (xem phần phụ lục: Một số dạng bài
tập, nhiệm vụ theo hướng tình huống hoạt động) nhưng cần đảm bảo yêu cầu HS phải huy động
kiến thức, kỹ năng, vốn kinh nghiệm bản thân để nổ lực tự tìm tịi, tìm phương án giải quyết các
vấn đề đặt ra. GV có thể cung cấp tư liệu dạy học (các hình vẽ, mơ hình, bảng biểu, sơ đồ, nội
dung,... đã chuẩn bị sẵn hoặc thông tin trong sách giáo khoa ở từng mục, từng phần tương ứng) và
yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ (hồn chỉnh sơ đồ, phân tích, giải quyết tình huống, giải thích hiện
tượng, q trình tự nhiên trong bài học hoặc trong thực tiễn ...).
QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI THÍCH
CÁC HIỆN TƯỢNG, Q TRÌNH TỰ NHIÊN
Bước 1. Tìm các biểu hiện của năng lực
GIAI ĐOẠN 1
CHUẨN BỊ
Bước 2. Xác định các nội dung, kỹ năng của bài học có
quan hệ trực tiếp đến năng lực
Bước 3. Xây dựng các bài tập, nhiệm vụ theo hướng tình
huống hoạt động học tập
GIAI ĐOẠN 2
TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN
NĂNG LỰC
GIAI ĐOẠN 3
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
NĂNG LỰC
Bước 4. Tổ chức cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, hình thành năng lực
Bước 5. Tổ chức cho HS vận dụng vào tình huống mới
hoặc thực tiễn trong mơi trường
Bước 6. Đánh giá q trình và kết quả hoạt động theo
định hướng phát triển năng lực
Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động thực hiện năng lực
Đây là giai đoạn mà đối tượng hoạt động chính là HS; GV đóng vai trị tổ chức điều khiển
các hoạt động thực hiện năng lực giải thích hiện tượng, q trình tự nhiên.
- Bước 4: Tổ chức cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, hình thành năng lực:
Theo quan điểm dạy học phát triển năng lực, quá trình dạy học bao gồm một hệ thống các hành
động có mục đích của GV tổ chức hoạt động trí óc và chân tay của HS, đảm bảo cho HS chiếm
lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. [6, tr.14]. Áp dụng trong dạy học phát
triển năng lực giải thích các hiện tượng, q trình tự nhiên cho HS, GV là người tổ chức định
hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của HS phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa
học như sau:
+ GV tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho HS (các hoạt động học tập, cách thực hiện
hoạt động, tạo hứng thú học tập cho HS thơng qua các tình huống có vấn đề hoặc ý
76
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
| 11/2018
nghĩa, sự cần thiết của nội dung tìm hiểu). Nhiệm vụ được mã hóa dưới các hình thức
câu hỏi, bài tập, trị chơi, tình huống thực tiễn... Nhiệm vụ giao cho HS phải rõ ràng, cụ
thể, phù hợp với khả năng và đối tượng HS. HS hăng hái nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn,
nảy sinh vấn đề cần tìm tịi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của GV, vấn đề được diễn đạt
chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
+ HS tự chủ tìm tịi giải quyết các vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ
của GV, các hoạt động học tập của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lý, phù hợp với
những địi hỏi phương pháp luận. GV tổ chức, hướng dẫn HS tiến hành thảo luận, nêu
các ý tưởng, giải pháp để giải quyết vấn đề, tổ chức đánh giá các giải pháp, GV có thể
nêu vấn đề hoặc đề xuất bổ sung một số giải pháp khác, định hướng cho HS chọn lựa
các giải pháp tối ưu nhất, hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề và HS tự hồn thành
chính xác nhiệm vụ được giao.
+ GV chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS, bổ sung, chốt kiến thức, kiểm tra kết quả
học phù hợp với mục tiêu đã xác định.
Trong tiến trình dạy học GV cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức các hoạt động học tập
cho HS như các hình thức cá nhân, nhóm, trên lớp, ngồi lớp,... khuyến khích các hình thức có tính
hợp tác và yêu cầu phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Các kỹ thuật, phương
pháp dạy học tích cực sẽ được sử dụng trong tổ chức các hoạt động để đạt mục tiêu đề ra.
- Bước 5: Tổ chức cho HS vận dụng vào tình huống mới hoặc thực tiễn trong môi trường.
GV cần tổ chức cho HS tìm cơ sở khoa học của nội dung hiện tượng, quá trình Địa lý tự
nhiên cần giải thích, khái qt hóa vấn đề cụ thể thành vấn đề tổng quát hoặc phát triển vấn đề
trong tình huống mới hoặc vận dụng kiến thức vào thực tiễn có liên quan. Để tổ chức cho HS
vận dụng vào tình huống mới hoặc vào thực tiễn có liên quan thì GV phải nghiên cứu bài học
và các biểu hiện của năng lực giải thích các hiện tượng, q trình tự nhiên có trong bài để xem
xét có những nội dung nào có thể phát triển trong tình huống mới hoặc vận dụng kiến thức vào
thực tiễn có liên quan để xây dựng thành các câu hỏi, bài tập, các tình huống.
Thơng thường, có các dạng câu hỏi, bài tập cơ bản sau:
+ Dạng 1: Các câu hỏi, bài tập phải chứa các tình huống có vấn đề, địi hỏi HS phải dự
đoán, nêu và lựa chọn giả thuyết để giải quyết vấn đề. Từ đó, rút ra kết luận chung có
tính cốt lõi, cơ bản tạo cơ sở để HS suy luận và nắm thêm kiến thức khác trong quá
trình tự học tập của các em.
Ví dụ: Tại sao cùng xuất phát từ cao áp cận chí tuyến, nhưng gió mậu dịch khơ, ít gây
mưa cịn gió tây ơn đới lại ẩm, gây mưa nhiều?
+ Dạng 2: Các câu hỏi, bài tập, các tình huống địi hỏi HS phải huy động nhiều nguồn
kiến thức khác nhau để giải quyết.
Ví dụ: Để giải thích về sự phân bố lượng mưa của một địa điểm cần huy động kiến
thức về khí áp, nhiệt độ, gió, sự phân bố lục địa - đại dương, địa hình...
+ Dạng 3: Các câu hỏi, bài tập, các tình huống có khả năng biến đổi ở nhiều dạng khác
nhau, đòi hỏi HS phải xác định kiến thức “gốc” để trả lời. Kiến thức “gốc” có thể xem
là các kiến thức cơ bản liên quan trực tiếp đến nội dung cần giải quyết do câu hỏi bài
tập, tình huống u cầu. Những kiến thức “gốc” có tính cơ bản, ổn định, làm nền tảng
cho các hướng phát triển kiến thức. Việc xác định kiến thức “gốc” giúp tìm kiếm các
phương án giải quyết nhanh, hợp lý.
77
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
| HNKHT 2018
Ví dụ: Để giải thích về sự lệch hướng gió trên Trái Đất; dịng biển chảy từ xích đạo lên
phía bắc và phía nam bị lệch sang phía đơng; áp lực của dịng chảy lên bờ phải các sơng
ở Bắc bán cầu lớn hơn bờ trái; sự mài mòn đường ray bên trái ở các nước thuộc Nam
bán cầu.... -> Sử dụng kiến thức “gốc” về sự lệch hướng chuyển động của vật thể.
Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả hoạt động thực hiện năng lực
Đây là giai đoạn nhằm xác định hiệu quả thực hiện năng lực với mục tiêu bài dạy học;
định hướng cho GV điều chỉnh, đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động thực hiện
năng lực. GV kết hợp đánh giá về mặt nhận thức, đánh giá quá trình hoạt động, đánh giá mức
độ phát triển năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình tự nhiên trong dạy học Địa lý lớp
10, đồng thời hướng dẫn để HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. GV cần xây dựng các tiêu chí
đánh giá cụ thể, khoa học giúp việc đánh giá hoạt động HS xác thực, khách quan, phù hợp với
điều kiện thực tiễn.
2.4. Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của quy trình phát triển năng lực giải thích các hiện
tượng và quá trình tự nhiên cho học sinh trong dạy học Địa lý lớp 10
Để đánh giá hiệu quả, tính khả quan và thực tiễn của quy trình phát triển năng lực giải
thích các hiện tượng, q trình cho HS trong dạy học Địa lý 10 tác giả đã tiến hành thực nghiệm
ở một số trường. Qua thực nghiệm, kết quả cho thấy điểm trung bình các bài kiểm tra của lớp
thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng; độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm thấp hơn độ lệch
chuẩn của lớp đối chứng; giá trị p của T-test ≤ 0,05 chứng tỏ dữ liệu thu thập có ý nghĩa, kết
quả đạt được của lớp TN cao hơn lớp ĐC là do tác động của phương pháp phát triển năng lực
giải thích các hiện tượng và q trình tự nhiên cho HS trong dạy học Địa lý 10 đã được đề xuất,
không phải do ngẫu nhiên.
3. KẾT LUẬN
Việc phát triển năng lực giải thích các hiện tượng, q trình tự nhiên trong dạy học Địa
lý lớp 10 có tác dụng tạo ra cho học sinh hứng thú học tập mới, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo chiếm lĩnh tri thức một cách tối ưu, rèn luyện được nhiều kỹ năng, hình thành năng
lực chuyên biệt Địa lý; phần lớn học sinh đều hiểu bài, khơng khí lớp học thoải mái, tích cực
hơn. Kết quả của các mặt hoạt động trên mỗi tiết thực nghiệm đã chứng minh thơng qua quy
trình phát triển năng lực giải thích các hiện tượng, quá trình tự nhiên trong hoạt động dạy học
Địa lý lớp 10 các em học sinh có thể tự mình nhận thức, tự nghiên cứu để có kiến thức, kỹ năng
và hình thành năng lực cho bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014). Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại học Sư Phạm,
Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình Giáo dục Phổ thông môn Địa lý (Dự thảo ngày
19 tháng 01 năm 2018), Hà Nội.
Nguyễn Đức Vũ (2014). Một số vấn đề về đổi mới dạy học môn Địa lý theo định hướng năng
lực, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
78
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2018
| 11/2018
Title: THE CAPACITY DEVELOPMENT OF ANALYSING NATURAL PHENOMENA AND
PROCESSES FOR STUDENTS IN TEACHING GEOGRAPHY 10
Abstract: In the process of basic, comprehensive changing of education and training, the problem of
capacity development that explains natural phenomena, process for students is an objective requirement
set by the education program. It is also an opportunity to conduct capacity - direction teaching to improve
the effectiveness of teaching Geography. The article mentions general issues and brings out the teaching
procedure for capacity development of analysing natural phenomena and processes for students in
teaching Geography 10.
Keywords: Geography 10, the procedure of capacity development for analysing natural phenomena,
processes.
79