Tải bản đầy đủ (.docx) (188 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.74 KB, 188 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các dữ liệu
được sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Kết quả nghiên cứu
của luận án chưa được cơng bố trong bất kỳ các cơng trình nghiên cứu khoa học
nào khác.
Hà nội, ngày

tháng năm 2022

Tác giả luận án

Lê Thị Trâm Anh

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


ii

LỜI CẢM ƠN
NCS xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Quản lý Sau Đại học,
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn trường Đại học Thương Mại đã ln động viên và tạo
điều kiện cho NCS trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các thành viên tại các cơ quan, tổ
chức, các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ trong quá trình khảo
sát thu thập dữ liệu điều tra, phỏng vấn.
NCS xin cảm ơn các chuyên gia tại các trường Đại học, viện nghiên cứu,
Ban soạn thảo chuẩn mực của Bộ Tài chính đã đóng góp ý kiến để luận án được
hồn thiện hơn.
Đặc biệt, NCS xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quang Hùng


và PGS.TS Phạm Thu Thuỷ đã chỉ bảo nhiệt tình, định hướng khoa học và góp ý
sửa chữa luận án trong suốt quá trình thực hiện.
Sau cùng, NCS xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp ln
ủng hộ, chia sẻ khó khăn và ln động viên NCS trong q trình học tập và thực
hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

Lê Thị Trâm Anh

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT........................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG BỐ THÔNG
TIN TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN TTCK................................................ 28
1.1. Báo cáo thường niên và phân loại thông tin trên báo cáo thường niên của các
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK................................................................... 28
1.1.1. Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK............................................. 28

1.1.2. Báo cáo thường niên và phân loại thông tin trên báo cáo thường niên...29
1.2. Khái niệm và vai trị của thơng tin tài chính................................................................... 35
1.2.1. Khái niệm........................................................................................................................ 35
1.2.2. Phân loại thơng tin tài chính.................................................................................... 37
1.2.3. Vai trị của thơng tin tài chính trên thị trường chứng khốn........................ 41
1.3. Cơng bố thơng tin tài chính trên báo cáo thường niên................................................ 42
1.3.1. Khái niệm........................................................................................................................ 42
1.3.2. Nguyên tắc công bố thông tin tài chính............................................................... 44
1.3.3. Quản lý cơng bố thơng tin tài chính trên báo cáo thường niên...................45
1.3.4. Nội dung cơng bố thơng tin tài chính trên báo cáo thường niên................49
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thơng tin tài chính trên báo cáo
thường niên của DNPTCNY trên TTCK.................................................................................. 58
1.4.1. Một số lý thuyết có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng.............................. 58
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính trên báo
cáo thường niên......................................................................................................................... 63

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


iv

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................. 70
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THƠNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...................... 71
2.1. Tổng quan về thị trường chứng khốn và các doanh nghiệp phi tài chính niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................................... 71
2.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam............................................. 71
2.1.2. Khái quát về các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng


khốn Việt Nam......................................................................................................................... 72
2.2. Thực trạng quản lý cơng bố thơng tin tài chính trên báo cáo thường niên của
các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam....73
2.2.1. Quản lý cơng bố thơng tin tài chính và nội dung cơng bố thơng tin tài
chính theo luật định................................................................................................................. 73
2.2.2. Nội dung cơng bố thơng tin tài chính theo khn mẫu kế tốn..................80
2.3. Thực trạng cơng bố thơng tin tài chính trên báo cáo thường niên..........................89
2.3.1. Tuân thủ quy định quản lý công bố thông tin tài chính................................. 89
2.3.2. Thực trạng về nội dung cơng bố thơng tin tài chính trên báo cáo thường
niên................................................................................................................................................. 92
2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cơng bố thơng tin tài chính
của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam...................105
2.3.4. Phân tích mối quan hệ giữa các biến trong mơ hình.................................... 109
2.3.5. Kết quả mơ hình nghiên cứu.................................................................................. 112
2.3.6. Kiểm định sự khác biệt về mức độ công bố thông tin tài chính giữa 2 sở
giao dịch..................................................................................................................................... 113
2.3.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu................................................................................. 114
2.4. Đánh giá thực trạng công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của
các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam..................................... 119
2.4.1. Những mặt đạt được................................................................................................. 119
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân.............................................................................. 120
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................... 123

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


v

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG BỐ
THƠNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................................................................... 124
3.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.............................. 124
3.2. Căn cứ đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng bố thơng tin tài chính trên báo
cáo thường niên................................................................................................................................ 125
3.2.1. Phù hợp với mơi trường kinh doanh, môi trường pháp luật......................125
3.2.2. Đáp ứng yêu cầu phát triển và bền vững của thị trường chứng khoán .. 125

3.2.3. Phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kế toán............................................ 126
3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong hoạt động công bố thông tin .. 126

3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng bố thơng tin tài chính trên báo cáo thường
niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam...................126
3.3.1. Giải pháp hồn thiện về quản lý cơng bố thơng tin tài chính trên TTCK
126
3.3.2. Giải pháp hồn thiện nội dung cơng bố thơng tin tài chính trên báo cáo
thường niên............................................................................................................................... 129
3.3.3. Giải pháp hồn thiện cơng bố thơng tin tài chính tự nguyện....................143
3.3.4. Giải pháp xây dựng tiêu chuẩn đánh giá điều kiện chấp nhận kiểm toán đối

với các cơng ty kiểm tốn................................................................................................... 147
3.3.5. Giải pháp khai thác dữ liệu thơng tin tài chính............................................... 149
3.3.6. Khuyến nghị................................................................................................................. 152
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................... 157
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 158
DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT ĐĂNG TẠP CHÍ ĐÃ CƠNG BỐ..................... Error!
Bookmark not defined.
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁNError!

Bookmark


not

defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC...................................................................................... Error! Bookmark not defined.

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


vi

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


DANH MỤC TỪ VIẾT T
TỪ VIẾT

STT

TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

BCTC
BTC
BCĐKT
BCLCTT
BCKQKD
BCTN
BGĐ

CBTT
CTKT
CTĐC
CMKT
CLKT
DNPTCNY
DNNN
NĐT
HĐQT
HĐKD
HOSE
HNX
KTĐL
KTV
LKCK
SGDCK
TTTC
TTCK
TT
TTĐK
TTBT
TMBCTC
QTCT
UBCKNN

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT

TỪ VIẾT
TẮT

1

ACCA

2

FASB

3

IAS

4

IFRS

5

IASB

6

OECD


7

ROE

8

ROA

9

VACPA

10

VAS

11

VAFE


TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC và lý thuyết vận dụng
68

Bảng 2.1: Thống kê số lượng BCTC có ý kiến khơng chấp nhận tồn phần..............91
Bảng 2.2: Thống kê mức độ công bố TTTC bắt buộc......................................................... 94
Bảng 2.3: Thống kê mức độ công bố TTTC bắt buộc trên sàn HSX và HNX...........94
Bảng 2.4: Thống kê mức độ công bố TTTC bắt buộc theo VAS..................................... 96
Bảng 2.5: Thống kê mức độ công bố TTTC tự nguyện theo các nội dung...............101
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các biến độc lập và cách đo lường......................................... 106
Bảng 2.7: Thống kê về chỉ số trung bình của các yếu tố.................................................. 107
Bảng 2.8: Bảng kiểm định tương quan Pearson................................................................... 110
Bảng 2.9: Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình.......................................................... 112
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình........................................................... 112
Bảng 2.11: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến................................................................... 113
Bảng 2.12: Kiểm định 2 mẫu độc lập...................................................................................... 114
Bảng 2.13: Kết quả kiểm định giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố TTTC của các DNPTCNY..................................................................................................... 118
Bảng 3.1: Đề xuất các chuẩn mực kế toán ban hành mới................................................ 137
Bảng 3.2: Đề xuất chỉnh sửa đối với các chuẩn mực kế toán hiện hành....................139
Bảng 3.3: Danh mục thơng tin tài chính cơng bố tự nguyện........................................... 143
Bảng 3.4: Danh mục chỉ tiêu phân tích thơng tin tài chính tự nguyện........................ 144
Bảng 3.5: Phân tích tăng trưởng doanh thu và khả năng chiếm lĩnh thị trường......146
Bảng 3.6: Phân tích chi phí phí kinh doanh theo chức năng hoạt động...................... 146
Bảng 3.7: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp............................................................. 146
Biểu đồ 2.1: Giá trị vốn hoá trên thị trường chứng khoán 2015 -2021.........................72
Biểu đồ 2.2. DNPTCNY đạt chuẩn CBTT giai đoạn 2011 - 2020.................................. 89
Biểu đồ 2.3. Các lỗi vi phạm CBTT năm 2019...................................................................... 90

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


x


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu của luận án....................................................................... 19
Hình 1.1. Phân loại thơng tin tài chính.................................................................................... 40

Hình 2.1. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tài chính của các
DNPTCNY trên TTCK Việt Nam........................................................................................ 105

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh huy động vốn dài hạn, hiệu
quả cho nền kinh tế của các nước phát triển và các nước đang phát triển như Việt
Nam. Bên cạnh kênh cho vay của các ngân hàng thương mại truyền thống, TTCK
cũng đang đóng góp một phần khơng nhỏ vào việc cung cấp nguồn tài chính cho
tăng trưởng kinh tế. Một thị trường tài chính ổn định trong đó có TTCK phát triển
yếu tố quan trọng mang lại sự tăng trưởng cho nền kinh tế của mỗi quốc gia.
TTCK chỉ có thể phát triển khi nó đảm bảo nguyên tắc của công bố thông tin
(CBTT) và đây cũng là cách thức để các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
(DNPTCNY) thể hiện sự công khai minh bạch thông tin đối với nhà đầu tư và các
đối tượng có liên quan. CBTT đóng vai trị quan trọng trong việc tác động đến quá
trình phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hạn chế sự bất cân xứng thông tin bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp là người chủ động CBTT và là
người hiểu rõ nhất về thực trạng hoạt động kinh doanh của mình, ngược lại nhà đầu
tư là những người ở thế bị động và phụ thuộc phần lớn vào các thông tin do doanh

nghiệp cung cấp. Khi những thông tin do doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ,
không kịp thời và không phản ánh đúng giá trị của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến
quyết định của nhà đầu tư, giá của cổ phiếu và sự phát triển lâu dài của TTCK.
CBTT bao gồm thơng tin tài chính (TTTC) và thơng tin phi tài chính, thơng tin bắt
buộc và thơng tin tự nguyện, các thơng tin này có thể được công bố thường xuyên thông
qua các phương tiện CBTT theo quy định hoặc công bố định kỳ trên báo cáo tài chính
(BCTC), báo cáo thường niên (BCTN). Thơng tin bắt buộc được quy định bởi các văn bản
pháp lý, thông tin tự nguyện là những thông tin mà doanh nghiệp công bố bổ sung bên
cạnh thông tin bắt buộc nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông
tin. TTTC là nguồn thông tin quan trọng để kết nối doanh nghiệp và người sử dụng. TTTC
khơng những giúp người sử dụng phân tích, đánh giá tình hình tài chính hiện tại mà cịn có
khả năng dự báo sự phát triển của DNPTCNY trong tương lai, đặc biệt khi các TTTC này
được ban giám đốc (BGĐ), hội đồng quản trị (HĐQT) của DN sử

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


2

dụng để giải trình kết quả đạt được trong quá khứ, làm căn cứ xây dựng kế hoạch
cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Để đảm bảo lợi ích của người sử dụng TTTC cũng như đảm bảo tính cơng khai mọi
hoạt động của DNPTCNY trên TTCK, các cơ quan quản lý, các tổ chức ban hành chuẩn
mực kế toán đã khơng ngừng hồn thiện hệ thống văn bản quy định về cơng bố, trình bày
thơng tin trên BCTC, BCTN. Trên thế giới, nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kế toán,
Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã được thành lập với mục tiêu là “hình thành một
hệ thống chuẩn mực kế tốn phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể
áp dụng trên toàn thế giới”. Kể từ khi hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế ra đời, tính đến
tháng 4/2020, trên thế giới đã có 166 quốc gia đã hoặc đang trên lộ trình áp dụng IFRS. Tại
Việt Nam, ngày 16 tháng 3 năm 2020, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định 345/QĐ-BTC

phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính để khẳng định việc Việt Nam sẽ áp
dụng IFRS. Có nhiều ý kiến ủng hộ việc áp dụng IFRS bởi nó giúp cải thiện tính so sánh
của thơng tin trên BCTC, giảm chi phí và rủi ro sử dụng thơng tin của các nhà đầu tư, tăng
tính rõ ràng của thơng tin. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng, IFRS dựa trên ngun tắc,
có tính linh hoạt cao nên khó vận dụng vào hồn cảnh các nước đang phát triển hơn nữa
việc thiếu một thị trường phát triển cũng làm cho các nước này khó có thể áp dụng phương
pháp ước tính giá trị hợp lý, một ngun tắc quan trọng trong việc trình bày thơng tin trên
BCTC. Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2010) [10], có sự khác biệt đáng
kể giữa VAS và IAS/IFRS, đặc biệt là vấn đề CBTT vì vậy BCTC được lập theo VAS có
thể khơng đáp ứng được nhu cầu thông tin ở mức độ hợp lý để có thể ra quyết định của các
đối tượng liên quan.

Trong những năm gần đây, Việt Nam được biết đến như một quốc gia có tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế tương đối cao so với các quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương. Tổng giá trị vốn huy động qua TTCK từ khi khai trương hoạt động
đến nay đã đạt trên 2 triệu tỷ đồng, đóng góp bình quân 23% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội và tương đương gần 60% so với nguồn cung vốn tín dụng thông qua hệ thống
ngân hàng. Số lượng tài khoản NĐT đã không ngừng gia tăng, từ khoảng 3.000 tài
khoản NĐT tham gia khi mới mở cửa thị trường vào năm 2000, cho đến

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


3

nay đạt 1,69 triệu tài khoản, tăng 580 lần so với năm 2000; số lượng NĐT nước
ngoài cũng đã tăng 2,3 lần so với năm 2007, huy động khoảng 17,2 tỷ USD vốn đầu
tư gián tiếp (cao nhất từ trước tới nay), góp phần làm tăng quy mơ vốn đầu tư xã hội
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Số lượng DNPTCNY chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số DNNY trên TTCK với sự đa dạng về lĩnh vực kinh doanh như cơng nghiệp, bất

động sản, Y tế, sản xuất… đóng góp vai trị rất lớn trong sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và TTCK nói riêng.
Các nghiên cứu về CBTT trên TTCK đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngồi nước quan tâm tuy nhiên theo tìm hiểu của NCS, phần lớn các nghiên cứu trước
đây tập trung vào các thơng tin trên BCTC mà rất ít các nghiên cứu khai thác thông tin
trên BCTN. Về phương pháp nghiên cứu thường sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng để xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ CBTT từ đó đưa ra khuyến
nghị với các chủ thể khác nhau mà chưa chỉ ra được giải pháp căn bản để hồn thiện
CBTT đó là phải hồn thiện hệ thống các quy định, nguyên tắc ghi nhận, trình bày
TTTC và quy định này cần phải phù hợp, thống nhất với thơng lệ, chuẩn mực kế tốn
quốc tế. Đặc biệt, sự khác biệt về cách thức ghi nhận thơng tin và số lượng TTTC được
trình bày theo u cầu của VAS với IAS/ IFRS sẽ làm giảm tính hữu ích của TTTC
cung cấp cho người sử dụng. Vì vậy, nếu chỉ nghiên cứu các vấn đề về công bố TTTC
của DNPTCNY dựa trên VAS mà chưa quan tâm đến những khác biệt về công bố
TTTC giữa VAS và IAS/IFRS là chưa đầy đủ. Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế như hiện nay, nhu cầu về huy động vốn trên TTCK quốc tế của các
DNPTCNY ngày càng cao nên việc đáp ứng công bố TTTC theo chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS/IFRS là điều hết sức cần thiết. Đặc biệt trong bối cảnh BTC đã ban hành
quyết định áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam thì vấn đề về hồn thiện cơng bố
TTTC theo chuẩn mực BCTC cần được quan tâm.

Từ những lý do trên, NCS lựa chọn đề tài “Công bố thông tin tài chính trên
báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường
chứng khốn Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


4


2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về báo cáo thường niên
Báo cáo thường niên là báo cáo bắt buộc mà CTCP phải công bố cho cổ
đông được Quốc hội Mỹ thông qua vào năm 1934. Luật doanh nghiệp năm 1985 và
1989 của Anh yêu cầu BCTN cần trình bày các hoạt động cơ bản của DN, tóm tắt
hoạt động kinh doanh trong năm. Hình thức của BCTN được quy định bắt buộc
trong Luật Tập đoàn của Úc năm 1991. Mặc dù BCTN xuất hiện sau BCTC khá lâu
nhưng khơng thể phủ nhận vai trị của BCTN trong việc cung cấp thông tin cho các
nhà đầu tư. Nếu BCTC là một trong những nguồn thông tin quan trọng trong việc
cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền
của doanh nghiệp (Lê Thị Tú Oanh, 2012)[29] thì BCTN lại cung cấp thông tin các
dự án kinh doanh, kế hoạch kinh doanh cũng như chiến lược và định hướng phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy, ngồi thơng tin trên BCTC các đối tượng quan tâm
đến HĐKD của doanh nghiệp cịn tìm kiếm thêm các thông tin diễn giải, bổ sung từ
báo cáo của ban giám đốc, báo cáo của chủ tịch HĐQT. Chính vì vậy, BCTN trở
thành nguồn thơng tin quan trọng giúp cho các nhà đầu tư, các đối tượng khác có
thể tìm hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Đặng Thị Bích
Ngọc, 2018)[25]. So với các nghiên cứu về CBTT trên BCTC đã được thực hiện
trong nhiều năm thì các nghiên cứu về CBTT trên BCTN được thực hiện muộn hơn
rất nhiều và ít hơn cả về số lượng.
Bartlett và Jones (1997)[51] nhận thấy rằng từ năm 1970 đến 1990 nội dung
CBTT bắt buộc trên BCTN tăng nhanh do sự thay đổi trong yêu cầu của các cơ
quan quản lý, cùng với đó các thơng tin tự nguyện cũng gia tăng với chủ đề chính là
báo cáo xã hội của doanh nghiệp (CSR), liên quan đến sự tương tác của công ty với
môi trường tự nhiên, nhân viên, cộng đồng và khách hàng. Nội dung CBTT ngày
càng gia tăng, đặc biệt là giữa các công ty lớn trong ngành công nghiệp nhạy cảm
với môi trường (Deegan và Gordon, 1996)[73]
Ngồi các nghiên cứu về số lượng thơng tin công bố, các nghiên cứu sau này
quan tâm đến chất lượng thông tin công bố, mối quan hệ giữa TTTC công bố và các


TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


5

thơng tin diễn giải khác được trình bày trên trên BCTN. Pascal Balata, Gaétan Breton
(2005)[107] đã sử dụng phương pháp phân tích nội dung trong thư của của chủ tịch HĐQT
và xây dựng một chỉ số về mức độ lạc quan từ đó so sánh chỉ số này với sự thay đổi của
các con số hoặc tỷ lệ chủ yếu từ BCTC. Tác giả đã chỉ ra phần BCTC và phần thơng tin
diễn giải trình bày trên BCTN chưa có sự hồ hợp, có thể gây nên sự khơng thống nhất
giữa 2 nội dung này bởi vì thơng tin trên BCTC được kiểm tốn nhưng các thơng tin diễn
giải ở phần cịn lại doanh nghiệp trình bày mang tính mở, tính tự nguyện. Kết quả bài viết
cho thấy có sự khác biệt vừa phải giữa nội dung tường thuật và dữ liệu kế toán Trong kết
quả nghiên cứu của John M. Penrose (2008)[81] cho thấy các biểu đồ sử dụng trong BCTN
được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia tuy nhiên xuất hiện nhiều sai sót, thiếu chính xác
đối với các thơng tin được trình bày trên biểu đồ.

Một số các nghiên cứu khai thác dữ liệu trên BCTN để xác định mức độ
CBTT Al-Shamari, B. (2008)[43]; xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ
CBTT trên BCTN Meek và cộng sự (1995)[100]; Armer Alhazaimeh và cộng sự
(2014)[49]. Lê Tuấn Anh (2018)[3] quan tâm đến các thông tin mang tính chất dự
báo trên BCTN; tìm hiểu mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp và loại
thông tin này. Arvidsson Susanne (2011)[40] phân tích quan điểm của các nhóm
quản lý về các khía cạnh liên quan đến việc CBTT phi tài chính trong BCTN trong
đó tập trung vào các chỉ số hiệu suất phi tài chính.
Lê Thị Tú Oanh (2012)[29] đánh giá 40 BCTN của các CTCP niêm yết trên
TTCK Việt Nam từ năm 2007 đến 2010 trên các mặt nội dung, hình thức, thời gian
và cách thức CBTT. Từ đó chỉ ra những tồn tại của hệ thống BCTN và đề xuất giải
pháp hồn thiện hình thức báo cáo; hoàn thiện số lượng báo cáo bộ phận; hoàn
thiện nội dung dung báo cáo; các chỉ tiêu tài chính cơ bản; hồn thiện về thời gian,

cách thức CBTT và đề xuất mẫu BCTN.
Trần Thị Hải Lý và cộng sự (2018)[22] sử dụng sắc thái ngôn ngữ trong
phần văn bản của BCTN để đo lường tâm lý lạc quan của nhà quản lý nhằm mục
đích tìm hiểu mối liên hệ giữa sự lạc quan của nhà quản lý với địn bẩy tài chính
của doanh nghiệp.

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


6

2.2. Các nghiên cứu liên quan đến công bố thông tin
Tồn cầu hố và sự hiểu biết của các nhà đầu tư tiềm năng về TTTC được công
bố đã dẫn đến nhu cầu sử dụng và yêu cầu về chất lượng của loại thông tin này tăng
lên. CBTT là một trong những công cụ mà các nhà quản lý sử dụng để truyền đạt thông
tin đến các nhà đầu tư. Trong đó, yêu cầu CBTT bắt buộc là trách nhiệm của các tổ
chức quản lý như IASB, FASB, BTC hay UBCKNN được thể hiện thông qua việc xây
dựng hệ thống chuẩn mực, khuôn khổ, quy định của các chỉ tiêu công bố. CBTT tự
nguyện là trách nhiệm của các nhà quản lý doanh nghiệp khi cung cấp các thông tin bổ
sung theo nhu cầu của nhà đầu tư. Vì vậy, khi thông tin bắt buộc không đủ đáp ứng nhu
cầu nhà đầu tư thì các nhà quản lý cần cân nhắc giữa chi phí và lợi ích của doanh
nghiệp khi thực hiện quyền quản lý của mình (Akhtaruddin, 2005) [42]
Wallace và Naser (1995) [122]; Owusu-Ansah (1998) [104] cho rằng CBTT như
là một sự giao tiếp về kinh tế, cho dù đó là thơng tin tài chính hay thơng tin phi tài
chính, thơng tin định lượng hay thơng tin định tính. Kết quả của CBTT là sự kết hợp
giữa các thông tin tự nguyện và bắt buộc. CBTT bắt buộc là nghĩa vụ của mỗi doanh
nghiệp khi công bố một lượng thông tin tối thiểu trong các báo cáo của doanh nghiệp.
CBTT tự nguyện là cung cấp thông tin bổ sung khi CBTT bắt buộc không thể hiện hết
những giá trị thực mà doanh nghiệp đạt được cũng như thành tích của người quản lý.
CBTT bắt buộc được điều chỉnh bởi các cơ quan quản lý ở tất cả các quốc gia

trên thế giới (Healy và Palepu, 2001 [86]; Akhtaruddin, 2005) [42], mục đích là để quản
lý các doanh nghiệp phải cơng bố những thơng tin mà họ có thể muốn che dấu. Việc
quy định CBTT bắt buộc là để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư (Taplin và cộng sự,
2002) [116], cũng như thu hẹp khoảng cách bất cân xứng thơng tin giữa các nhà đầu tư
có thơng tin và những nhà đầu tư thiếu thông tin, điều này cũng đảm bảo các doanh
nghiệp tuân thủ các yêu cầu pháp lý (Al-Htaybat và cộng sự, 2006) [46].
CBTT bắt buộc có thể khơng đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin hay kỳ vọng
của nhà đầu tư do đó CBTT tự nguyện được sử dụng để gửi đến thông điệp về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Healy và cộng sự, 2001) [86]. Vì vậy, thông tin tự
nguyện thực chất là thông tin bổ sung nên số lượng CBTT này nhiều hay ít

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


7

tuỳ thuộc vào quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp, các quy định pháp lý có
liên quan, nhu cầu của các doanh nghiệp tư vấn, nhà phân tích tài chính, thị trường
vốn và văn hố quốc gia. Anna Watson và cộng sự (2002)[47] cho rằng công bố tự
nguyện biểu hiện dưới nhiều hình thức như buổi họp báo, cuộc họp thảo luận với
các nhà phân tích tài chính, thư gửi cho cổ đông hay là những thông tin bổ sung
trong BCTN dưới dạng ví dụ minh hoạ.
CBTT bắt buộc hay tự nguyện đều đóng vai trị quan trọng như nhau (Omar
và cộng sự, 2007) [103] và chúng tương tác với nhau liên tục. Khi các quy định về
CBTT bắt buộc khó diễn giải gây khó hiểu cho người sử dụng thơng tin thì các
doanh nghiệp có thể cơng bố thông tin tự nguyện để bổ sung làm rõ điều này.
Hồng Tùng (2001)[34] nghiên cứu các khía cạnh liên quan đến CBTT của
các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam. Tác giả cho rằng, mức độ CBTT không chỉ
phụ thuộc vào các quy định hiện hành của nhà nước mà còn phụ thuộc vào các yếu
tố liên quan đến đặc điểm của doanh nghiệp như hình thức sở hữu, loại hình kinh

doanh, quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn.
Nghiên cứu của Ngơ Thu Giang (2014)[5] Khi xác định mức độ CBTT trong
nghiên cứu này, tác giả đã tiếp cận theo các đặc tính “tính thơng tin”, “tính cập
nhật”, “tính rõ ràng dễ hiểu”. Để đo lường tính đầy đủ của thông tin, tác giả sử dụng
chỉ số CBTT. Tính thơng tin được đo lường riêng biệt và tổng hợp cho thông tin
định kỳ; thông tin bất thường và theo yêu cầu. Về tính rõ ràng, dễ hiểu được đánh
giá thông qua số liệu về tỷ trọng diễn giải và minh chứng. Báo cáo có tỷ trọng lớn
về số liệu minh chứng được đánh giá có tính rõ ràng và dễ hiểu hơn so với báo cáo
định kỳ có tỷ trọng diễn giải cao. Về tính cập nhật, tác giả đo lường dựa trên thống
kê sự xuất hiện của thông tin.
2.3. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu công bố thông tin bắt buộc, tự nguyện
Trong các nghiên cứu về mức độ CBTT không thể thiếu hệ thống chỉ tiêu
công bố làm căn cứ khảo sát thực trạng của các DNNY. Tuỳ thuộc vào các mục đích
nghiên cứu khác nhau mà các tác giả có thể sử dụng các hệ thống chỉ tiêu công

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


8

bố của các tổ chức quốc tế như nghiên cứu của Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ
Hùng (2016)[4] sử dụng nguyên tắc quản trị của OECD (2004) để tính điểm CBTT.
Trong nghiên cứu của Ali và cộng sự (2004), trích trong Nguyễn Trọng
Nguyên (2016)[26] cho rằng những đất nước thuộc nền kinh tế mới nổi muốn gia
tăng nguồn vốn từ nước ngoài cần phải tăng cường cải thiện chất lượng BCTC của
doanh nghiệp vì vậy các tác giả đã xem xét việc tuân thủ 14 chuẩn mực kế toán ở
Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh dựa trên danh mục công bố bắt buộc gồm 131 chỉ
mục theo yêu cầu của 14 chuẩn mực kế tốn nói trên để đo lường sự tuân thủ.
Nghiên cứu của Tạ Quang Bình (2012)[115] xây dựng hệ thống chỉ mục
CBTT tự nguyện dựa trên các nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài, đặc biệt

là các nghiên cứu được thực hiện ở các nước đang phát triển. Từ danh mục đã được
tổng hợp, tác giả tiến hành đối chiếu với yêu cầu về CBTT bắt buộc tại Việt Nam ở
thời điểm nghiên cứu để loại trừ các thông tin được coi là thông tin bắt buộc. Sau
đó, bộ chỉ mục này tiếp tục được gửi đến các chuyên gia để xin ý kiến và hiệu chỉnh
trước khi tiến hành thực hiện khảo sát. Cuối cùng, bộ chỉ mục chính thức về CBTT
tự nguyện của tác giả sử dụng gồm có 72 chỉ mục và được chia thành 6 nhóm:
thơng tin chung về doanh nghiệp, thơng tin tài chính, thơng tin hướng tới tương lai,
thơng tin về nhân viên, trách nhiệm xã hội và chính sách môi trường, công bố cơ
cấu HĐQT.
Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014)
[30] khảo sát mức độ CBTT tổng hợp bao gồm chỉ số CBTT bắt buộc và chỉ số
CBTT tự nguyện. Chỉ số CBTT bắt buộc được tính tốn dựa trên các chỉ mục thông
tin được quy định cụ thể trong “Hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC và thơng tư bổ sung có liên quan. Chỉ số CBTT tự nguyện được
tính tốn theo hệ thống chỉ mục thơng tin cịn lại được yêu cầu công bố trong hệ
thống chuẩn mực kế tốn VN nhưng khơng được cụ thể trong chế độ kế tốn. Sau
khi tổng hợp, nhóm tác giả đã sử dụng 165 mục thông tin để khảo sát bằng cách cho
điểm theo phương pháp không trọng số.

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


9

Phạm Đức Hiếu & Đỗ Thị Lan Hương (2015)[108] nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến CBTT tự nguyện của các DNNY trên TTCK Việt Nam đã dựa trên
danh sách gồm 84 chỉ mục trong nghiên cứu của Vu (2012)[119] nhưng đã được loại
đi các thông tin đã được yêu cầu công bố trong TT52/2012/TT-BTC. Danh sách
cuối cùng được nhóm tác giả sử dụng có 42 chỉ mục được chia thành 4 nhóm đó là
thơng tin doanh nghiệp và chiến lược (11 chỉ mục); thơng tin tài chính và thị trường

vốn (14 chỉ mục); thông tin dự báo (8 chỉ mục) và thông tin báo cáo xã hội (9 chỉ
mục).
Nghiên cứu của Đặng Thị Bích Ngọc (2018) [25] dựa trên hệ thống chỉ mục từ
nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014)[30] đã xây
dựng và bổ sung danh mục khảo sát với 165 chỉ mục thông tin bao gồm thông tin từ
BCĐKT; thông tin từ Báo cáo KQKD và thuyết minh liên quan đến BCKQKD; thông
tin từ Báo cáo LCTT và thuyết minh liên quan đến BCLCTT; thông tin từ thuyết minh
BCTC theo TT 200/2014/TT-BTC; thông tin thuyết minh BCTC theo thông tư
210/2009; thông tin thuyết minh BCTC theo chuẩn mực kế tốn - khơng được trình bày
trong biểu mẫu của TT220/2014/TT-BTC; thơng tin khác về DNNY.

Nghiên cứu của Lê Xuân Thái, Trương Đông Lộc (2019)[35] sử dụng bộ tiêu
chí của Standard&Poor (S&P) kết hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam để
đo lường mức độ minh bạch và CBTT. Trong nghiên cứu này chỉ số minh bạch và
CBTT của nhóm tác giả được tính dựa trên 3 thành phần chính: CBTT cấu trúc sở
hữu và quyền của nhà đầu tư (18 điểm); CBTT tài chính (50 điểm) và CBTT cơ cấu
HĐQT và điều hành công ty (30 điểm). Tổng số điểm của công ty đạt tối đa trên
bảng hỏi là 98 điểm (100%).
Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Thu (2019)[33] sử dụng phương pháp tiếp
cận khách quan với việc sử dụng bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin của tổ
chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Standard and Poors (S&P) và có bổ sung
thêm yêu cầu về CBTT theo thơng tư 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính để đo
lường mức độ CBTT của doanh nghiệp đồ uống niêm yết.

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


10

Nghiên cứu của Hồ Thị Thuỷ Tiên, Hoàng Mạnh Khánh (2020)[36] dựa trên

bộ chỉ số minh bạch và cung cấp thông tin của Standard and Poors (S&P), các văn
bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về quản trị công ty và CBTT để lượng hố
mức độ minh bạch thơng tin của các DNNY trên TTCK Việt Nam.
2.4. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
Các tác giả trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu về mức độ CBTT từ những
năm 1960 theo 2 cách tiếp cận khác nhau. Cách thứ nhất tiếp cận chủ yếu dựa trên
phiếu khảo sát gồm các câu hỏi xếp hạng mức độ quan trọng của các khoản mục kế
tốn trong việc q trình ra quyết định của người sử dụng (Buzby, 1974[56] ; Firth,
1979[77]; Chandra, 1974[69]; Turkey, 1985[117]). Nhóm thứ hai nghiên cứu về mối
quan hệ giữa mức độ CBTT và đặc điểm của doanh nghiệp, trong đó mức độ CBTT
có thể được xây dựng dựa trên thông tin bắt buộc, thông tin tự nguyện. Các nghiên
cứu ban đầu về mối liên hệ giữa CBTT và đặc điểm doanh nghiệp được thực hiện
chủ yếu ở các nước phát triển như nghiên cứu của Firth, (1979)[77]; Lang và
Lundholm, (1993)[96]; Cooke, (1989)[65], (1992)[66]; Wallace và Naser, (1995)
[122]. Sau này, các tác giả cũng thực hiện nghiên cứu ở các nước đang phát triển
như Ahmed và Nicholls (1994)[41]; Omar,B.F.A (2007)[103]; Leventis (2001) [98];
Lowe, (2014)[99]. Ngồi ra có tác giả còn áp dụng cách tiếp cận so sánh mức độ
CBTT giữa hai hoặc nhiều quốc gia như Barrete (1977)[50]; Camfferman và Cooke
(2002)[62].
Các nghiên cứu đều cho rằng lượng CBTT không cố định, không được xác
định một cách chắc chắn. Các tác giả có thể sử dụng các thuật ngữ khác nhau để nói
về biến phụ thuộc CBTT, Buzby (1974)[56] áp dụng thuật ngữ đầy đủ; Barrett, M.E
(1977)[50]; Wallace và cộng sự (1994)[120] áp dụng thuật ngữ toàn diện; Patton và
Zelenka (1997)[106] sử dụng thuật ngữ mức độ. Số lượng các yếu tố ảnh hưởng có
thể khác nhau, đặc điểm doanh nghiệp ảnh hưởng đến CBTT cũng có sự khác nhau
trong các nghiên cứu. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng thành các nhóm: (i) các

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si



11

biến liên quan đến cấu trúc doanh nghiệp; (ii) các biến liên quan đến thị trường; (iii)
các biến liên quan đến hiệu suất…
Nghiên cứu của Ngô Thu Giang (2014)[5] đánh giá hoạt động CBTT trên 3
phương diện là tính thơng tin, tính rõ ràng dễ hiểu và tính cập nhật của thông tin
công bố. Tác giả đã đánh giá 5 nhóm yếu tố là đặc điểm ngành nghề, đặc điểm về sở
hữu, đặc điểm về quản trị công ty, đặc điểm về kết quả kinh doanh, đặc điểm về
niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho thấy khơng có sự khác biệt về mức độ CBTT do
tác động của đặc điểm ngành nghề. Đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu hoàn tồn
khơng tác động đến mức độ CBTT định kỳ nói chung. Tỷ trọng sở hữu nước ngồi
có mối quan hệ cùng chiều với thông tin công bố tuân thủ theo quy định trong
BCTN. ROA, ROE tác động trực tiếp và cùng chiều tới lượng thơng tin cơng bố.
DNNY có lịch sử niêm yết càng dài, tỷ lệ vốn hoá càng cao thì càng chú trọng vào
số lượng và tính cập nhật của thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu.
Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương, Nguyễn Thị Thanh Phương (2014)
[30] sử dụng 99 BCTC của DNNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM để đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ
CBTT trong BCTC của DNNY không cao. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT bao gồm quy mô, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngồi, cơng ty kiểm tốn,
mức độ sinh lời và thời gian niêm yết. Một số các yếu tố khác có ý nghĩa trong các
nghiên cứu trước đây trên thế giới như tỷ lệ sở hữu của nhà nước, đòn bẩy tài chính,
quản trị cơng ty, số cơng ty con, lĩnh vực hoạt động, khả năng thanh toán, thị trường
niêm yết và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh lại không ảnh hưởng đến mức
độ CBTT trong nghiên cứu này.
Nguyễn Hà My (2017)[24] nghiên cứu ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố là đặc
điểm doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp đến mức độ CBTT của các DNNY trên
sở giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra các
yếu tố quy mô doanh nghiệp; tính thanh khoản; lợi nhuận; tỷ lệ sở hữu của cổ đơng
nước ngồi và tỷ lệ thành viên khơng điều hành trong HĐQT tác động đến mức độ

CBTT của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


12

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin được công bố, thúc đẩy sự phát triển
của TTCK Việt Nam, tạo nhiều cơ hội cho nhà đầu tư.
Đặng Thị Bích Ngọc (2018)[25] khảo sát dữ liệu BCTC của 286 DNNY từ
năm 2014 – 2016 để đo lường mức độ CBTT kế toán của các DNNY trên TTCK
Việt Nam. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT kế toán được tác giả chia thành
3 nhóm là (1) Quản lý doanh nghiệp; (2) Cơ cấu sở hữu; (3) Đặc điểm của doanh
nghiệp. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã xác định được các
yếu tố quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động, kiểm toán độc lập, kiêm nhiệm
chức danh chủ tịch HĐQT và giám đốc, tình trạng niêm yết, sở hữu nước ngoài là
các yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ CBTT kế toán .
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Liêm (2019)[20] sử dụng chỉ số đo lường mức
độ CBTT trong BCTC hợp nhất của 50 doanh nghiệp hoạt động theo mơ hình cơng
ty mẹ - công ty con. Kết quả cho thấy mức độ CBTT của các doanh nghiệp này ở
mức khá; có 5 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT là quy mô thành viên hội đồng
quản trị; kiêm tổng giám đốc; kiểm tốn độc lập; quy mơ doanh nghiệp và tỷ lệ sinh
lời. Nghiên cứu khơng tìm thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố sở hữu của cổ đơng
nước ngồi; sở hữu của cổ đơng nhà nước; địn bẩy tài chính và số công ty con.
Trương Đông Lộc, Nguyễn Xuân Thuận (2018)[19] thu thập thông tin từ
BCTC, BCTN năm 2015 của 207 DNNY trên HOSE để đo lường ảnh hưởng của
đặc điểm hội đồng quản trị (HĐQT) đến mức độ CBTT của các DNNY trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ
CBTT bình qn của cơng ty là 73,1 điểm. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy số
lượng thành viên của HĐQT và tỷ lệ nữ trong HĐQT, tổng giám đốc làm giảm mức

độ CBTT của DNNY. Quy mô và tỷ suất lợi nhuận có mối tương quan thuận với
mức độ CBTT của DNNY, trong khi đó các DNNY được kiểm tốn bởi các một
trong bốn cơng ty kiểm tốn lớn nhất có mức độ CBTT cao hơn so với các DNNY
còn lại.
Trần Thị Phương Thảo, Trần Quỳnh Anh (2020)[37] nghiên cứu thực trạng
và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của 40 doanh nghiệp ngành

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


13

thực phẩm – đồ uống niêm yết trên TTCK Việt Nam. Mức độ công bố TTTC đạt
78,85%. Kết quả kiểm định mơ hình hồi quy chỉ ra được yếu tố sở hữu nhà nước; sở
hữu nhà đầu tư nước ngoài và quy mơ doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến mức
độ công bố TTTC. Ngược lại các yếu tố khả năng thanh toán, chủ thể kiểm toán, và
tỷ lệ nợ trên tổng tài sản thể hiện mối quan hệ ngược chiều.
Phan Thị Hải Hà và cộng sự (2019)[12] nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên Sở
GDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng BCTC năm 2017 của 87 doanh nghiệp,
nghiên cứu chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến mức độ CBTT bao gồm: thời
gian hoạt động, danh tiếng của công ty kiểm tốn, khả năng thanh tốn, địn bẩy tài
chính và khả năng sinh lời.
Nghiên cứu của Hồ Thị Thuỷ Tiên, Hoàng Mạnh Khánh (2019)[36] cho thấy
các yếu tố tài chính bao gồm quy mô doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản, cơng
ty kiểm tốn và yếu tố quản trị bao gồm sự kiệm nhiệm giữa chủ tịch Hội đồng
quản trị và tổng giám đốc có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các
DNNY trên TTCK Việt Nam.
Nguyễn Thị Thu Hảo (2015)[15] thực hiện khảo sát 106 DNNY trên HOSE
để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện. Kết quả phân tích

chỉ ra có 3 yếu tố ảnh hưởng bao gồm quy mơ, loại hình sở hữu có yếu tố nước
ngồi và lợi nhuận.
Nghiên cứu của Phạm Hoài Hương, Trần Thuỳ Uyên (2018)[11] sử dụng mơ
hình hồi quy đa biến dựa trên dữ liệu thu thập của 100 DNNY trên TTCK Việt Nam
để nhận diện các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty ảnh hưởng đến mức độ
CBTT tự nguyện trên BCTN. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố: mức độ độc lập
của HĐQT, tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu quản lý và tỷ lệ sở hữu
nước ngoài ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện của các DNNY.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan và cộng sự (2020)[23] sử dụng mơ hình của
Barako (2007) để phân tích định lượng dựa trên bộ dữ liệu BCTN của 122 DNNY trên
sàn HOSE trong giai đoạn từ 2015 – 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


14

có 4 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện là quy mô doanh nghiệp, thời
gian niêm yết, khả năng sinh lời và quyền sở hữu tổ chức.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Huỳnh (2020)[17] sử dụng phương pháp OLS,
FEM, REM để đánh giá mức độ ảnh hưởng của quản trị công ty, cấu trúc sở hữu
đến công bố tự nguyện của các DNNY trên TTCK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
cho thấy mức độ CBTN trên TTCK Việt Nam đạt trung bình là 40,78% trong đó
yếu tố sự kiêm nhiệm giữa vị trí CEO và chủ tịch HĐQT tác động tiêu cực đến mức
độ công bố tự nguyện.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, để TTCK phát triển ngày càng mạnh mẽ thì vấn đề CBTT khơng
chỉ phụ thuộc vào các quy định được ban hành bởi các cơ quan quản lý chức năng
mà cịn cần có sự quan tâm của chính các DNPTCNY và các nhà đầu tư trên thị
trường. Ở giai đoạn sơ khai, TTCK thường bị chi phối bởi tâm lý “đám đông” do sự

thiếu hụt các thơng tin chính thống thì ở những giai đoạn phát triển tiếp theo vấn đề
CBTT phải thể hiện được sự minh bạch, rõ ràng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhà
đầu tư. Điều này dẫn đến yêu cầu cơ bản đặt ra cho các DNPTCNY là phải tăng
cường CBTT nói chung và CBTT tài chính nói riêng để thu hẹp khoảng cách bất
cân xứng thông tin giữa các nhóm đầu tư. Chính vì lý do đó, các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước những năm gần đây đã thực hiện nhiều nghiên cứu về thực
trạng CBTT, chất lượng thơng tin, tính hữu ích của thơng tin cơng bố trên TTCK và
đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua việc tổng quan các cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước, tác giả nhận thấy vẫn cịn những khoảng trống cần
tiếp tục nghiên cứu và giải quyết:
Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây thường lựa chọn đối tượng nghiên cứu là
thông tin bắt buộc hoặc thông tin tự nguyện mà ít các nghiên cứu thực hiện cho cả hai
nhóm đối tượng trên. Khi thực hiện các nghiên cứu này, các tác giả thường tập trung
vào xác định mức độ CBTT của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các khuyến nghị tăng
cường mức độ CBTT, chất lượng thơng tin cơng bố, tính minh bạch của thơng tin. Như
vậy, các nghiên cứu này mới chỉ quan tâm đến việc tăng cường mức độ CBTT

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


×