Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp quang dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.2 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
Số TT Nội dung Trang
1 Lời nói đầu
2 Chương I:
Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
I/ Vai trò của lao đọng trong sản xuất kinh doanh
II/ Phân loại lao động
III/ Các khái niệm, chức năng tiền lương, nguyên tắc trả
lương và các khoản trích theo lương.
IV/ Các hình thức tiền lương
V/ Quỹ tiền lương
VI/ nhiệm vụ của kế toán tìền lương
VII/ Kế toán tổng hợp tiền lương
VIII/ Kế toán chi tiết tiền lương
3
3
3
4
6
8
9
9
12
3 Chương II: thực tế công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương
I/ Đặc điểm của doanh nghiệp Quang Dũng
II/ Thực tế công tác tiền lương
III/ Nhận xét và kiến nghị
11
11


18
36
4 Kết luận 45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ một doanh nghiệp nào thì ngay từ khi thành lập, ngoài yếu tố vốn
ra, yếu tố không thể thiếu được chính là lao động. Máy móc và thiết bị dù có
hiện đại đến đâu, vốn có nhiều nhưng không có sự tác động của con người thì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng không thể diễn ra được.
Lao động có vai trò rất quan trọng, nó chính là một yếu tố cơ bản trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước ta luôn quan tâm bảo vệ quyền
lợi của người lao động, biểu hiện cụ thể bằng các văn bản luật như, Bộ luật Lao
động; Luật bảo hiểm… quy định chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế…
Tiền lương có vai trò rất lớn làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế, tác
động trực tiếp đến người lao động. Người lao động khi làm việc trong công ty
luôn quan tâm đến các khoản thù lao mà mình được hưởng có thỏa mãn với
công sức mà mà mình bỏ ra hay không. Việc tính toán chính xác các khoản phải
trả công nhân viên, phải thanh toán kịp thời đầy đủ sẽ kích thích người lao động
quan tâm hơn đến kết quả lao động, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Lao động đồng thời là một yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả là một yếu tố quan trọng để giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động,
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để tính toán chính xác
hao phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Ngày nay, vấn đề tiền lương càng trở nên quan trọng được các doanh
nghiệp chú ý quan tâm. Xuất phát từ nhu cầu đó và căn cứ vào tình hình thực tế
tại doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng trong những năm qua em mạnh dạn chọn

đề tài: " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
Quang Dũng" làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa học Trung cấp Kế
toán (2006 - 2008).
Trần thị thanh thủy - K27B
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I/ Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con
người.
Trong các doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định
đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động giữ vị trí quan trọng trong việc
quyết định giá thành của sản phẩm.
II/ Phân loại lao động
Lao động trong doanh nghiệp bao gồm:
- Lao động trong danh sách
- Lao động ngoài doanh nghiệp
* Lao động trong danh sách: là tất cả những người đã được ghi tên vào
danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi
trả lương. Lao động trong danh sách được chia thành hai loại, lao động thường
xuyên và lao động tạm thời.
Lao động thường xuyên là những người lao động được tuyển dụng chính
thức vào làm việc lâu dài trong doanh nghiệp và những người tuy chưa có quyết
định chính thức nhưng làm việc liên tục trong doanh nghiệp( dưới hình thức hợp
đồng dài hạn )
Lao động tạm thời là những người làm việc tại doanh nghiệp theo hợp
đồng để làm những công việc có tính chất đột xuất , thời vụ ngắn hạn (hợp đồng

tạm tuyển)
* Lao động ngoài danh sách: là những người làm việc tại doanh nghiệp
nhưng không thuộc quyền quản lý hay trả lương của doanh nghiệp mà do các
ngành khác quản lý và chi trả lương như: cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh
thực tập…
Trần thị thanh thủy - K27B
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
III/ Các khái niệm, chức năng của tiền lương, nguyên tắc trả lương và
các khoản trích theo lương.
1./ Khái niệm tiền lương
Tiền lương ( tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội của
người chủ sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với thời gian,
chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
2./ Chức năng của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài tiền
lương người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp
bảo hiểm xã hội, tiền thưởng, tiền ăn ca…
Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí giá thành sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và phục vụ. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh
toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan sẽ kích thích người lao động
quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật
lao động, nâng cao năng xuất lao động góp phần tiết kiệm chi phí về lao động
sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận từ đó tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Với ý nghĩa đó, tiền lương có
những chức năng sau:
1. Tái sản xuất sức lao động
1. Đòn bẩy kinh tế
2. Điều tiết lao động

3. Thước đo hao phí lao động
4. Công cụ quản lý của Nhà nước
3./ Nguyên tắc trả lương
Nguyên tắc trả lương được xây dựng trên cơ sở tùy thuộc vào tính chất lao
động và các điều kiện lao động.
Trong điều kiện bình thường như nhau thì trả lương ngang nhau còn lao
động khác nhau thì trả lương khác nhau.
Trần thị thanh thủy - K27B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện lao động khác nhau và lao động như nhau thì có thể trả
công khác nhau hoặc cũng có trường hợp điều kiện lao động khác nhau và lao
động khác nhau thì trả công khác nhau.
Đối với người lao động làm thêm vào ngày bình thường được trả ít nhất
15% lương của ngày làm việc bình thường, làm thêm vào ngày nghỉ hoặc ngày
lễ tết thì tiền lương dược trả ít nhất bằng 20% tiền lương giờ của ngày làm việc
bình thường.
Đối với người lao động làm vào ban đêm được trả ít nhất bằng 30% số
tiền lương làm việc vào ban đêm.
4./ Khái niệm các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có:
- Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH);
- Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT);
- Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ).
a) Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ này được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
bảo hiểm xã hội trong các trường hợp ốm đau, thai sản, hưu trí; tử tuất, bệnh
nghề nghiệp.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích quỹ thành lập và trên cơ sở tỷ
lệ do pháp luật lao động của nhà nước quy định. Theo đó doanh nghiệp phải

thực hiện việc trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tiền lương trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho công nhận viên của doanh nghiệp trong tháng. Trong
đó, 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 5% được trừ vào tiền
lương của người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi trả trong các trường hợp:
Một là, trợ cấp cho người lao động khi đau ốm, mất sức lao động, bị tai
nạn, mắc bệnh nghề nghiệp, thai sản, tử tuất.
Hai là, chi trả cho công tác quản lý bảo hiểm xã hội.
b) Quỹ bảo hiểm y tế
Trần thị thanh thủy - K27B
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là quỹ được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng bảo
hiểm y tế trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. Quỹ bảo hiểm y tế
được trích lập theo tỷ lệ 3% trên tổng quỹ tiền lương. Trong đó 2% được tính
vào chi phì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và 1% được trừ vào lương
của người lao động.
Bảo hiểm y tế sau khi được trích lập thì doanh nghiệp sẽ nộp toàn bộ lên
cơ quan quản lý quỹ để mua bảo hiểm y tế cho người lao động. Quỹ bảo hiểm y
tế được chi trả cho người lao động về các khoản viện phí, thuốc men, khám chữa
bệnh trong các trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, thai
sản…
c) Quỹ kinh phí công đoàn
Là quỹ được trích lập để phục vụ cho hoạt động tổ chức công đoàn nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Quỹ này cũng được hình thành từ
việc trích lập trên tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp, theo tỷ lệ quy định là
25% qũy tiền lương của doanh nghiệp và được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ kinh phí công đoàn được chi cho các hoạt động của tổ chức công
đoàn, tổ chức hội nghị công đoàn, thăm hỏi người lao động khi ốm đau, thai

sản…
IV/ Các hình thức tiền lương
Việc trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện
theo các hình thức sau:
• Hình thức tiền lương theo thời gian
• Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1./ Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động
tính theo thời gian làm việc, cấp bậc chức danh và thang lương theo quy định
của doanh nghiệp dựa trên cơ sở sự quy định pháp luật của Nhà nước.
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm
Trần thị thanh thủy - K27B
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Lương thời gian giản đơn
+ Lương thời gian có thưởng
* Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian và đơn
giá lương thời gian.
Lương thời gian giản đơn gồm:
1. Lương tháng;
2. Lương ngày;
3. Lương giờ.
* Lương thời gian có thưởng là hình thức thời gian tiền lương giản đơn
kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất. Trong đó,
Tiền lương theo
thời gian
=
{thời gian làm
việc thực tế}
x

{mức tiền lương thời gian
(áp dụng đối với từng bậc lương)}
Nếu như có phụ cấp thì tiền lương được tính như sau:
Tiền lương
tháng
=
Mức lương tối thiểu
(540.000 đ/tháng)
x
Hệ số
lương
+
phụ cấp
(nếu có)
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
26
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
8 giờ
Ưu điểm: Hình thức tiền lương thời gian có ưu điểm dễ làm, dễ tính toán.
Hạn chế: Hình thức này chưa gắn chặt tiền lương với kế quả và chất
lượng lao động, không kích thích người lao động quan tâm đế kết quả lao động.
2./ Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng, chất lượng của sản phẩm được người lao động hoàn thành hoặc khối
lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu.
Trần thị thanh thủy - K27B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình thức này gồm có:
• Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
• Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
• Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
• Trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
• Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc.
• Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
Tiền lương sản
phẩm
=
Khối lượng sản phẩm
hoàn thành đủ chỉ tiêu
x
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
V./ Quỹ tiền lương
1./ Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công
nghân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả
lương.
2./ Nội dung
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm có:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
(lương thời gian, lương sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp khu vực… cho những người làm công tác
khoa học có tài năng.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất kinh
doanh do những nguyên nhân khách quan, thời gian người lao động đi học, nghỉ
phép…

- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.
Về phương diện hạch toán quỹ lương của doanh nghiệp chia thành hai
loại là:
Trần thị thanh thủy - K27B
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Tiền lương chính
• Tiền lương phụ
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động
nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp…được hưởng lương theo chế độ.
Ưu điểm: Hình thức này đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao
động tiền lương, gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động và thúc đẩy tăng
năng xuất lao động.
VI/ Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương bao gồm:
Một là, tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời gian
và đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong
doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng người lao động, việc
chấp hành chính sách và chế độ lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền
lương.
Hai là, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ, đúng chế độ chi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ thẻ kế toán
và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng phương pháp.
Ba là, tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị

sử dụng lao động.
Bốn là, lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ
tiền lương, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm các chính sách, chế độ về lao
động tiền lương.
VII/ Kế toán tổng hợp tiền lương
Trần thị thanh thủy - K27B
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1./ Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng gồm các tài khoản sau: TK 334, TK 335; TK
338.
2./ Sơ đồ kế toán tiền lương
* TK334: Phải trả công nhân viên
TK 141; 138; 338 TK 334 TK 622
(4) (1)
TK 111 TK 627
(5) (2)
TK512 TK 641; 642
(3)
TK 333.1 (6)
Giải thích sơ đồ:
(1): Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất.
(2): Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
(3): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh
nghiệp.
Trần thị thanh thủy - K27B
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(4): Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân.

(5): Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên bằng tiền
mặt.
(6): Thanh toán lương bằng sản phẩm.
3./ Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương
* TK338: Phải trả phải nộp khác
TK 334 TK 338 TK 622; 627; 641; 642
(3) (1)
TK 111; 112 TK 334
(4) (2)
Giải thích sơ đồ:
(1): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(2): BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
(3): BHXH trả thay lương công nhân viên.
(4): Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
(A): Kế toán trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép.
* Mức trích trước
một tháng
=
Tổng số tiền lương chính thực tế
phải trả CNV sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước

* Tỷ lệ trích
trước =
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế
hoạch của CNSX trong năm
Tổng số tiền lương chính kế hoạch
của CNSX trong năm
x 100%

* TK335: Chi phí phải trả:
Trần thị thanh thủy - K27B
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí phải trả:
TK 334 TK 335 TK 622
(2) (1)
Giải thích sơ đồ:
(1): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(2): Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất
VIII/ Kế toán chi tiết tiền lương.
1./ Các chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương phải sử dụng đầy đủ chứng từ kế toán quy định trong chế độ
chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh về lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội như:
- Bảng chấm công;
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tính lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng, tiền ăn ca
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, tiền làm thêm giờ
- Phiếu báo sản phẩm hoàn thành
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu chi
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
2./ Các sổ kế toán được áp dụng
- Sổ lương;
- Sổ q ũy tiền mặt;

- Sổ cái
Trần thị thanh thủy - K27B
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP QUANG DŨNG
I./ Đặc điểm chung của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
1./ Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân
Quang Dũng.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng là một doanh nghiệp kinh doanh độc
lập có tư cách pháp nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng được thành lập từ tháng 2 năm 2002
theo quyết định số 2151/ QĐ - UB ngày 15 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh
Ninh Bình.
Tên giao dịch của doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Trụ sở giao dịch: Số 421 - Phường Ninh Phong - Thành phố Ninh Bình
Loại hình doanh nghiệp: Thương mại và dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh
- Mua bán sắt thép, phụ tùng, phế liệu
Số điện thoại: 030.872.699
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có con dấu riêng và mở tài khoản tại
ngân hàng Công thương thị xã Tam Điệp.
Mã số thuế: 2700 273 285
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước, với người lao động.
Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có 150 cán bộ công nhân
viên. Trong đó, công nhân viên trực tiếp lao động là 137 người, cán bộ gián tiếp

là 13 người. Hầu hết cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đều có trình độ
chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tình với công việc được giao.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng luôn quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ
Trần thị thanh thủy - K27B
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
đồng thời mở rộng mạng lưới sản xuất kinh doanh và giải quyết việc làm cho
người lao động.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ vốn
cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định được thể hiện là tài sản bằng phương tiện, máy móc, nhà
xưởng.
Vốn lưu động được thể hiện bằng công cụ lao động, dụng cụ quản lý và
tiền luận chuyển trong hệ thống ngân hàng.
Tổng số vốn kinh doanh hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 là: 15.
668. 330. 393 đồng. Trong đó vốn cố định là: 2.143.900.706 đồng; vốn lưu động
là 13. 524.429.687 đồng.
Một số chỉ tiêu đạt được trong quý 4 năm 2007
ĐVT:đồng
STT chỉ tiêu năm 2006 năm 2007
1 Vốn kinh doanh 13 tỷ 15 tỷ
2 Tổng doanh thu 8 tỷ 10 tỷ
3 Tổng lợi nhuận 530 triệu 710 triệu
4 Tổng nộp ngân sách 600 triệu 670 triệu
5 Thu nhập bình quân/người/tháng 1.100.000 1.300.000
2./ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân Quang Dũng.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
theo giấy phép kinh doanh là:

- Chuyên mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh
- Mua bán sắt thép, phụ tùng, phế liệu
Với đặc điểm kinh doanh của mình doanh nghiệp có thể cung cấp các loại
máy móc, thiết bị, phụ tùng của các phương tiện vận tải cho các khách hàng.
Doanh nghiệp luôn thực hiện nghiêm chỉnh mọi chủ trương, chính sách và quy
định của Nhà nước, đồng thời tuân thủ các chế độ tài chính - kế toán hiện hành,
Trần thị thanh thủy - K27B
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
3./ Công tác tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế
toán của doanh nghiệp
3.1./ Công tác tổ chức kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng là chuyên
mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh, mua sắt thép, phụ tùng và phế liệu.
3.2./ Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 1:
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc là người đại diện của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, là chủ tài khoản
toàn quyền sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Trong doanh nghiệp Giám đốc vừa là người chỉ huy vừa là người chịu
trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp. Giám đốc có quyền lựa chọn các phương án sản
xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết định hình thành công tác tổ
chức kinh doanh cho các tổ, đội, phân xưởng, bộ máy quản lý xây dựng sản xuất
Trần thị thanh thủy - K27B
15

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kinh doanh, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch tuyển dụng lao động, nâng
lương và phạt công nhân vi phạm…
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm
về phần việc do Giám đốc phân công phụ trách công tác, là người trực tiếp tham
mưu cho Giám đốc trong việc hoạch định và tổ chức đường lối sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sửa
chữa, nâng cấp, cải tạo máy móc, thiết bị. Chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn
kỹ thuật, chất lượng các loại máy móc, hàng hóa.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, tổ chức mạng lưới marketing và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm;
có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; đề xuất các ý kiến về kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của công ty để trình lên Giám đốc xem xét
và quyết định.
- Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
công tác tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp; thực hiện

các chính sách đối với người lao động theo quy định của Nhà nước; tham gia bố
trí và điều động lao động, quy hoạch cán bộ; Xây dựng các định mức về tiền
lương và theo dõi các chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Ngoài ra, Phòng tài chính - kế toán có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, chính
xác, kịp thời các nghiệp vụ quản lý, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh, có trách
nhiệm cung cấp số liệu thông tin cho cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước theo
định kỳ hoặc theo yêu cầu. Thực hiện đúng, đủ các nguyên tắc hiện hành về chế
độ kế toán.
Bên cạnh đó, phòng tài chính - kế toán có nhiệm vụ tính trả lương cho
người lao động, xây dựng hệ thống định mức đơn giá tiền lương trình Giám đốc
xem xét và quyết định.
3.3./ Công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp
Trần thị thanh thủy - K27B
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp tổ chức lãnh đạo tất cả các hoạt động
của các nhân viên kế toán trong nội bộ kế toán của doanh nghiệp. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn công tác hạch toán kế toán cho các nhân viên; tổ
chức kiểm tra, đối chiếu các báo cáo do nhân viên mình thực hiện; tiến hành lập
báo cáo trình Giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp và các báo cáo
tài chính đến các cơ quan ban ngành có liên quan.
- Kế toán viên 1 và 2: Chịu trách nhiệm ghi chép các chứng từ, tổng hợp
và gửi lên các phòng ban.
Hình thức kế toán mà doanh nghiệp Quang Dũng đã và đang áp dụng đó
là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán này hiện nay đang được áp dụng rộng rãi đối với mọi
loại hình doanh nghiệp. Với ưu điểm, kết cấu mẫu sổ rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm
nên phù hợp với trình độ kế toán và phù hợp với đặc điểm cũng như quy mô của
doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.

Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng đã áp dụng phương pháp tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và tiến hành công tác lập báo cáo kế
toán theo từng quý.
3.4./ Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Trần thị thanh thủy - K27B
17
Kế
toán
viên 1
Kế toán trưởng
Kế
toán
viên 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp được áp dụng để ghi chép các nghiệp vụ
phát sinh theo tài khoản tổng hợp.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, được tổng hợp trên chứng từ ghi sổ theo trình tự
thời gian.
Trần thị thanh thủy - K27B
18
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ hạch

toán chi tiết
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sổ, thẻ hạch toán chi tiết được sử dụng để hạch toán các đối tượng hạch
toán chi tiết.
* Giải thích sơ đồ:
Thứ nhất, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
Các chứng từ gốc được dùng để ghi vào các sổ, thẻ hạch toán chi tiết.
Thứ hai, cuối tháng kế toán phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ gốc, tính ra
tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ
cái. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
Thứ ba, sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được lập từ các sổ chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra đảm bảo tổng số phát sinh nợ, tổng số phát
sinh có và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau
và kiểm tra số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
3.5./ Tài khoản doanh nghiệp sử dụng
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng một số tài khoản sau:

- TK 111
- TK 334
- TK 338
- TK 154
- TK 642
II./ Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại doanh nghiệp Quang Dũng.
1./ Công tác tổ chức quản lý lao động tại doanh nghiệp Quang Dũng.
Doanh nghiệp Quang Dũng có 150 cán bộ công nhân viên, trong đó:
- Phòng tài chính kế toán có 5 người;
- Phòng kỹ thuật có 3 người;
- Phòng kinh doanh có 2 người;
Trần thị thanh thủy - K27B
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các tổ, đội có 140 người.
2./ Đến tháng 12 năm 2007 doanh nghiệp Quang Dũng có tổng quỹ
lương là: 1.335.000.000đ
3./ Các hình thức trả lương tại doanh nghiệp Quang Dũng
Doanh nghiệp Quang Dũng hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian với cách tính như sau:
Lương thời gian
=
Tổng tiền lương cơ bản
26
x
Số công việc
thực tế làm việc
* Quy trình hạch toán cụ thể của đơn vị
1./ Bảng chấm công

a) Mục đích
Bảng chấm công dùng để theo dõi công việc làm thực tế, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH…của cán bộ CNV trong doanh nghiệp và là cơ sở để trả lương,
trả BHXH… cho từng người trong đơn vị.
b) Phương pháp ghi chép
- Cột A - B: Ghi số thứ tự và tên từng người trong bộ phận công tác
- Cột C: Ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc, chức vụ của từng người.
- Cột 1 - 31: Ghi các ngày trong tháng (từ ngày 01 đến ngày 31 của tháng)
- Cột 32 và 33: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm và lương thời
gian của từng người trong tháng.
- Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng % lương của từng
người trong tháng
- Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng BHXH của từng người trong
tháng.
Trần thị thanh thủy - K27B
20
Biểu 1:
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
Tổ: Gián tiếp
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
T
T
Họ và tên
Cấp bậc
lương
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 7
…………………………
31

Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
TG
Số
công
nghỉ
việc
hưởng
100%
lương
Số
công
nghỉ
việc
hưởng
…%
lương
Số
công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 4 5 6 7 31 32 33 34 35 36

1 Ngô hữu Triều Điều vận + + + + + +
CN
2 Hoàng văn Hợi Quản lý + + + + + +
3 Đinh thị nhiên Thủ quỹ + + + + + +
4 Nguyễn thịQuý kế toán + + + + + +
5 Đỗ thị trà Giang kế toán + + + + + +
6 Ngô thị Liên BH + + + + + +
7 Phạm thị Nhàn KT + + + + + +
8 Hà Quang Mạnh ĐT + + + + + +
…………
cộng 152
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 2:
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
Tổ: Lái xe
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
T
T
Họ và tên
Cấp bậc
lương
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 7 ………………… 31
Số
công
hưởng
lương

sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
TG
Số
công
nghỉ
việc
hưởng
100%
lương
Số
công
nghỉ
việc
hưởng
…%
lương
Số
công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 4 5 6 7 31 32 33 34 35 36
1 Hoàng Đạt Lái xe + + + + + +
CN
2 Nguyễn Văn Tú Lái xe + + + + + +
3 Nguyễn Văn Khoa Phụ xe + + + + + +

4 Lương Ngọc Bích Phụ xe + + + + + +
5 Trần Văn Sơn Lái xe + + + + + +
6 Nguyễn Văn Như Lái xe + + + + + +
7 PhạmVawnQuaan Phụ xe + + + + + +
8 Tạ Văn Hội Lái xe + + + + + +
…………
cộng 197
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trần thị thanh thủy - K27B
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 3:
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
Tổ: Sản xuất
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
T
T
Họ và tên
Cấp bậc
lương hoặc
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 7 ……………………. 31
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm

Số
công
hưởng
lương
TG
Số
công
nghỉ
việc
hưởng
100%
lương
Số
công
nghỉ
việc
hưởng
…%
lương
Số
công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 4 5 6 7 31 32 33 34 35 36
1 Nguyễn Văn Túy Cắt hơi + + + + + +
CN
2 LươngVăn Thành Công nhân + + + + + +
3 Nguyễn Văn Lợi Công nhân + + + + + +
4 Tạ Thị Tươi Công nhân + + + + + +
5 Vũ Văn Lợi Cắt hơi + + + + + +

6 Nguyễn Văn Thân Công nhân + + + + + +
7 Nguyễn Văn Huấn Cắt hơi + + + + + +
8 Bùi Văn Chung Công nhân + + + + + +
…………
cộng 185
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trần thị thanh thủy - K27B
23
2. Bảng thanh toán lương
* Mục đích : Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp , các
khoản thu nhập tăng thêm ngoàii tiền lương cho người lao động,kiểm tra việc
thanh toán lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp ,đồng thời
làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Biểu 4:
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
tháng 12 năm 2007
Đơn vị : DNTN Quang Dũng
Tổ : Gián tiếp
TT Họ và tên Chức vụ Lương và phụ cấp
Trừ BH
YT,
Thực lĩnh

nhận
Lương Phụ cấp Tổng
1 Ngô Hữu Triều Điều vận 3200.000 196.000 3.396.000 3.396.000
2 Hoàng văn Hợi Quản lý 3000.000 196.000 3.196.000 3.196.000
3 Đinh thị Nhiên Thủ quỹ 2.634.000 196.000 2.830.000 46.200 2.783.000
4 Nguyễn thị quý Kế toán 2.800.000 196.000 2.996.000 2.996.000

5 Đỗ thị trà Giang Kế toán 2.200.000 196.000 2.396.000 2.396.000
6 Phạm thị Nhàn Kế toán 1.800.000 196.000 1.996.000 40.320 1.955.680
7 Ngô thị Liên Bán hàng 1.850.000 196.000 2.046.000 40.320 2.005.680
8 Nguyễn văn trì Thủ kho 2.700.000 196.000 2.896.000 2.896.000
9 Hoàng Đan Quản lý 2.500.000 196.000 2.696.000 2.649.800
10 Nguyễn Đông Quản lý 2.700.000 196.000 2.896.000 2.896.000
11 Hà quang Mạnh ĐT 4.100.000 196.000 4.296.000 46.200 4.249.800
12 Nguyễn văn Thọ Bảo vệ 1.400.000 196.000 1.596.000 1.596.000
13 Nguyễn Ninh Bảo vệ 1.400.000 196.000 1.596.000 1.596.000
Cộng: 32.284.000 2.584.000 34.832.00
0
173.040 34.702.76
0
Kế toán Giám Đốc Duyệt Chi
Doanh nghiệp đã tiến hành trích BHXH,BHYT như sau :
Ông Hà Quang Mạnh và bà Đinh thị Nhiên trích BHXH,BHYT ở mức lương cơ
bản là 770.000đ
BHXH + BHYT = 770.000 * 6% = 46.200
Bà Phạm thị Nhàn và Ngô thị Liên trích ở mức lương cơ bản là 672.000đ
BHXH + BHYT = 672.000 * 6% = 34.440
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ở bộ phận gián tiếp ngoài phụ cấp tiền ăn 196.000đ thì Doanh nghiệp còn trả
thêm tiền phụ cấp trách nhiệm cho từng người theo quy định trong nội bộ doanh
nghiệp.
Trần thị thanh thủy - K27B
25

×