SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3
SÁNG KIẾN DẠY HỌC NGỮ VĂN
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
MÔN: NGỮ VĂN
Tác giả: Nguyễn Kim Toại
Tổ: Ngữ văn – Tiếng Anh
Số điện thoại: 0945397135
Tháng 4 năm 2022
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
SÁNG KIẾN DẠY HỌC NGỮ VĂN
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
Tháng 4 năm 2022
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
1
CNTT-TT
Công nghệ thông tin – truyền thông
2
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
3
GDPT
Giáo dục phổ thông
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
NLTH
Năng lực tự học
7
NXB
Nhà xuất bản
8
SKG
Sách giáo khoa
9
SL
Số lượng
10
THPT
Trung học phổ thông
11
HĐ
Hoạt động
TT
2
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................................. 4
I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................................... 4
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................................... 5
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 5
IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ......................................................................................................................... 5
NỘI DUNG .................................................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 6
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................................ 6
II. CƠ SỞ THỰC TIẾN .................................................................................................................... 14
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 46
I. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................................... 46
1. Đối với nhà trường ........................................................................................................................ 46
2. Đối với giáo viên ............................................................................................................................ 46
3. Đối với học sinh ............................................................................................................................. 47
II. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 47
1.Tính mới .......................................................................................................................................... 47
2.Tính khoa học ................................................................................................................................. 47
3.Tính hiệu quả .................................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 49
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là chương trình thực hiện quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta đó là đổi mới căn bản và toàn diện để phát triển
năng lực, phẩm chất cho người học. Để thực hiện được quan điểm đó địi hỏi
chúng ta phải nỗ lực ở mọi phương thức, nâng cao phương tiện để thực hiện. Việc
đổi mới phương pháp dạy học ln đóng vai trị quyết định cho mục tiêu ấy, bởi
phương pháp dạy học là con đường tiếp cận, thực hiện để đạt được nguyên lí dạy
học. Để thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học cần thực hiện linh hoạt các
phương tiện dạy học. Một trong những phương tiên quan trọng trọng dạy học ngày
nay đó là ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin cần
có sự vừa sức, hợp lí để phát triển năng lực tồn diện của người học. Do đó cần có
chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nắm rõ tầm quan trọng đó
Bộ Giáo dục và Đào tạo và tổ chức Unicef đã có sự hợp tác để phát triển năng lực
số cho giáo viên và học sinh.
2. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư cịn gọi là thời đại 4.0 đã tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội và ảnh hưởng sâu rộng đến giáo dục.Việc khai
thác tri thức từ nền tảng, không gian công nghệ số là một việc làm tất yếu theo
đúng xu thế của thời đại. Chúng ta cần thay đổi quan điểm từ chỗ thời gian trẻ
ngồi trước máy tính bao lâu sang quan điểm trẻ khai thác được gì trong thời
gian ngồi trước máy tính đó. Trong một mơi trường cơng nghệ số chúng ta
khơng thể cấm đốn hay làm “mù” đi khả năng số của người học. Điều đó có nghĩa
là chúng ta khơng thể ngăn cấm học sinh tiếp cận cơng nghệ. Bên cạnh đó năng lực
số của giáo viên cũng vô cùng quan trọng bởi lẽ giáo viên sẽ đóng vai trị là người
khơi gợi, động viên sự phát triển của người học. Do đó cần có sự định hướng,
chuẩn sử dụng công nghệ số. Việc vận dụng Năng lực số vào dạy học cần nắm
vững khung Năng lực số của học sinh trung học và khung Năng lực số dành cho
giáo viên để tránh tình trạng lạm dụng công nghệ thông tin và hời hợt trong việc
tiếp cận sử dụng.
3. Thực trạng vận dung Năng lực số trong giảng dạy và học tập môn Ngữ
Văn hiện nay còn rất nhiều sự trăn trở. Giáo viên Ngữ Văn thường có tâm lí ngại
tiếp cận cơng nghệ thơng tin cho nên mơ hồ về vai trị của nó. Khi vận dụng thì lại
rơi vào tình trạng lạm dụng công nghệ thông tin vào bài dạy một cách tràn lan, quá
tải. Có trường hợp giáo viên vẫn nhận thức sai lầm dẫn đến tình trạng “chiếu
chép”, học sinh xem những hiệu ứng vui mắt mà quên đi nhiệm vụ học tập. Có
trường hợp lại ngại sử dụng cơng nghê thông tin nên vẫn dạy học theo “truyền
thống” thuyết giảng khô khan, kiến thức nghèo nà, lạc hậu do không khai thác sử
dụng khơng gian mạng để tìm kiếm, cập nhật tri thức. Chính từ hai khía cạnh này
nên hiệu quả của việc dạy học phát triển năng lực đã giảm đi rất nhiều, người học
không được phát triển một cách tồn diện trong bối cảnh hiện nay. Do đó cần thiết
phải có một khung chuẩn mang tính hệ thống để giải quyết vấn đề này.
4
4. Dạy học văn chính luận trong chương trình Ngữ Văn THPT hiện nay
trong môi trường công nghệ số là một trong những yêu cầu quan trọng để phát
triển năng lực số cho học sinh. Trên thực tế rất nhiều giáo viên và học sinh đã
không nắm bắt được những yêu cầu cơ bản, không hiểu biết về năng lực số nên đã
cản trở rất nhiều trong sự phát triển năng lực của người học. Văn chính luận Bình
Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí minh là hai văn
bản vừa có tính chất lịch sử, vừa có tính chất văn học. Do đó việc khai thác cơng
nghệ thơng tin địi hỏi người giáo viên phải tinh và khéo, ln có tính khách quan
và đảm bảo vấn đề luôn được đúng chuẩn để phát huy năng lực tồn diện của
người học
Với những lí do trên tôi đề xuất sáng kiến “VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ
VÀO DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH”.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Đới tượng nghiên cứu
Năng lực số trong dạy học Ngữ Văn nhằm phát triển năng lực cho người
học. Thực nghiệm qua 02 văn bản Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi và Tun
ngơn độc lập của Hồ Chí Minh
2. Mục đích nghiên cứu
- Đối với học sinh: Biết vận dụng năng lực số vào việc khai thác tư liệu trên
nền tảng công nghệ số.
- Đối với giáo viên: Vận dụng năng lực số để thực hiện Kế hoạch bài dạy
một cách hiệu quả nhất.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau đây:
1. Phương pháp khảo sát so sánh
2. Phương pháp thực nghiệm
3. Phương pháp phân tích, bình luận
IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện theo cấu trúc gồm có ba phần:
+ Phần đặt vấn đề: Thực hiện những nội dung mở đầu cho đề tài .
+ Phần nội dung : Triển khai cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; những
vấn đề đã thực nghiệm
+ Phần kết luận: Thực hiện những khuyến nghị và đề xuất đối với nhà
trường, giáo viên và học sinh.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
I.1.1. Khái niệm năng lực Số
Cho đến hiện nay đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát
triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau:
Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một
nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên,
chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh
giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an tồn, hiệu
quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Năm 2018, Ủy
ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử
dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách
nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội”. Trong giáo dục hiện
nay ở nước ta thì Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo đã phối hợp với Unicef để phát triển
năng lực số cho giáo viên và học sinh.
Theo UniCef – 2019 thì “Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến
thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng
trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế
giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa
tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương” .
I.1.2. Dạy học phát triển năng lực học sinh
Vào những năm cuối của thế kỉ XX các nhà giáo dục tiến bộ trên thế giới
đã họp bàn và đi đến thống nhất về quan điểm giáo dục thế kỉ XXI là học tập suốt
đời. Để đạt đượt mục tiêu đó họ đã xây dựng bốn trụ cột trong chương trình đó là
Học để biết, Học để làm, Học để làm người và Học để chung sống. Như vậy muốn
học để chung sống thì học phải biết và phải làm được, mà muốn làm được thì phải
biết cách làm đó chính là cốt lõi. Do đó người ta đã chuyển bản chất dạy học từ
chỗ học cho biết sang chỗ học để làm tức là học sinh sẽ làm được gì sau khi đã
học. Nói một cách đơn giản nhất đó là người học sau khi học sẽ vận dụng kiến thức
kĩ năng vào giải quyết một vấn đề thực tiễn.
Dạy học Ngữ Văn là một cơng việc khó khăn của người giáo viên vì đây
là mơn học vừa mang tính chất khoa học, vừa mang tính chất nghệ thuật. Đó là sự
đan cài giữa lí trí và cảm xúc trong khi đó năng lực của con người thương mang
tính chất thiên lệch giữa hai trạng thái này. Để phát huy được năng lực của người
học thì giáo viên cần nắm được các năng lực mà môn học hướng tới. Với đặc thù
của môn Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chú trọng phát triển
năng lực học sinh cần xác định hướng tới phát triển những năng lực sau của học
sinh: Năng lực đặc thù của môn học: năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng
6
thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ. Các năng lực khác: năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân.
I.1.3 Văn chính luận
Theo Bách khoa tồn thư (Wikipedia) thì Văn chính luận (tiếng
Pháp: articles sur la vie politique et sociale) là thể văn nghị luận viết về những vấn
đề thuộc nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau: chính trị, kinh tế, triết học,văn hóa,xã
hội,…. Như vậy có thể hiểu mục đích của văn chính luận là bàn bạc, thảo luận, phê
phán hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm phục vụ
trực tiếp cho lợi ích của một tầng lớp, một giai cấp nhất định. Chính vì thế, tác
phẩm chính luận bao giờ cũng thể hiện khuynh hướng tư tưởng, lập trường công
dân rõ ràng. Tình cảm sục sơi, luận chiến quyết liệt và tính khuynh hướng công
khai là những dấu hiệu quan trọng của phong cách chính luận. Tất cả những cái đó
làm cho giọng điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn chính luận gần gũi với giọng
điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn tuyên truyền, hùng biện.
I.2. Ứng dụng năng lực số trong môn Ngữ Văn THPT hiện nay
I.2.1 Tầm quan trọng của năng lực số
Mục tiêu tối thượng của chương trình giáo dục phổ thơng (2018) là đào tạo
ra một nguồn nhân lực có năng lực, phẩm chất đủ tiêu chuẩn để làm chủ cuộc sống
hiện đại. Đó là nguồn nhân lực đủ trí, đủ tài và đủ đức để giải quyết mọi vấn đề
trong cuộc sống. Nhưng để đạt được mục tiêu cao cả đó khơng phải là dễ dàng,
một sớm một chiều, cũng không phải chỉ có quyết tâm, kiên trì mà được. Cả hệ
thống giáo dục cần nhận thức sâu sắc rằng phải có sự đổi mới sáng tạo trong
phương pháp dạy học. Phải nhất định chuyển được mục tiêu dạy cho học sinh biết
cái gì sang mục tiêu học sinh làm được gì sau khi đã học. Học trong bất kì thời đại
nào cũng gắn liền bối cảnh lịch sử, định hướng tương lai. Chúng ta đang sống
trong thời đại 4.0 - một thời đại gắn liền công nghê tiên tiến hiện đại, một thời đại
của trí tuệ nhân tạo, của kĩ thuật, của khơng gian nền tảng số. Nếu khơng có mối
liên hệ giữa mơn học với thực tiễn thì chúng ta sẽ đi sau, tụt hậu và lạc lõng trong
chính mơi trường đó.
Mơn Ngữ Văn trong nhà trường ln đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành nhân cách, tâm hồn con người. Mơn học ni dưỡng con người đến với sự
hồn hảo của chân - thiện - mĩ. Bên cạnh đó mơn Ngữ Văn trong nhà trường hiện
nay cịn hướng con người đến sự hoàn thiên của kĩ năng Đọc - Viết - Nói và Nghe.
Cao hơn nữa là mơn học góp phần đào tạo ra con người có tư duy phản biện, biết
lắng nghe thấu hiểu và chủ động trong cuộc sống. Đứng trước thông tin đa chiều
của sự lớn mạnh công nghệ, con người cần biết làm chủ cảm xúc, biết bảo vệ ý
kiến của riêng mình cho dù mọi người bảo rằng đó là ý kiến khơng đúng. Nói như
vậy để nhận thấy rằng sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin để đạt mục đích dạy học
là vô cùng quan trọng.
I.2.2. Nội dung cơ bản của năng lực số
7
I.2.2.a. Khung năng lực số của giáo viên
I.2.2.a1. Nguyên tắc xây dựng Khung năng lực số cho giáo viên
Trước hết phải nói đến nguyên tắc xây dựng Khung năng lực số cho
giáo viên phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Khi xây dựng Khung năng lực số cho giáo viên phải phù hợp
với đặc điểm tâm lý của giáo viên. Nghĩa là phải có sự phù hợp khả năng trong
thực tiễn sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên
Thứ hai : Kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, được
bối cảnh hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trong xu thế tồn cầu
hóa chúng ta phải hịa nhập với xu thế chung của thế giới. Thời đại công nghệ số
lại càng phải đáp ứng các yêu cầu đó. Nhưng chúng ta cũng phải thường xuyên,
nhất quán quan điểm là phải phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam nói chung
và vùng miền địa phương nói riêng.
Thứ ba: Tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp với sự tiến bộ
của công nghệ kĩ thuật số. Cơng nghệ số phát triển nhanh chóng theo từng ngày,
từng giờ. Sự lớn mạnh đó địi hỏi con người sẽ phải bắt kịp với nó. Do đó khi xây
dựng khung năng lực số cho giáo viên chúng ta phải ln đặt nó trong tình trạng
cập nhật thường xun để lĩnh hội được công nghệ số
Thứ tư: Cần nắm bắt được sự kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến
chuyển đổi số: Phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), Trí tuệ nhân tạo
(Artificial Intelligence), Internet kết nối vạn vật (Internet of Things), công nghệ
chuỗi khối (Blockchain), điện toán đám mây (Cloud Computing), …. sẽ liên quan
đến nhận thức về công nghệ số ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.
Thứ năm: Khi xây dựng khung năng lực số cho giáo viên cần phải có sự
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương.
I.2.2.a2. Khung năng lực số cho giáo viên
Khung năng lực số đối với giáo viên của UNESCO bao gồm 6 miền
năng lực; (I) ICT trong giáo dục; (II) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (III)
Phương pháp sư phạm; (IV) Ứng dụng kĩ năng số ; (V) Tổ chức và quản lí; (VI)
Phát triển chuyên môn và 3 mức độ (I) Chiếm lĩnh Tri thức; (II) Đào sâu Tri
thức; (III) Sáng tạo tri thức .
Với 6 miền năng lực số cho giáo viên bao gồm 18 năng lực thành phần có
liên quan tới CNTT-TT trong giáo dục được chia thành 3 mức độ, mỗi mức độ
bao gồm 6 miền năng lực. Từng mức được sắp xếp theo cách các giáo viên
thường áp dụng công nghệ. Mức đầu tiên tương ứng việc các giáo viên có xu
hướng sử dụng cơng nghệ để bổ sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức
thứ 2 tương ứng việc giáo viên bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ
và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách học sinh học; mức thứ 3 là sự biến
đổi, khi các giáo viên và học sinh Sáng tạo tri thức và đề ra được những cải tiến
kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom. Tuy
nhiên, việc chia từng mức độ tương đồng trong 6 khía cạnh giáo dục đòi hỏi mức
8
độ tăng dần về sự phức tạp và thành thạo trong sử dụng công nghệ để đạt được
các mục tiêu giáo dục. Cụ thể như sau:
Mức
độ Miền năng lực
Hiểu ICT
giáo dục
trong
Chương trình, kiểm
tra đánh giá
Phương pháp
phạm
sư
Chiếm lĩnh
Tri thức
Đào
thức
sâu
Tri
Hiểu về chính sách Áp dụng
chính sách
Kiến thức cơ bản
Áp dụng
thức
Sáng
tạo
tri thức
Đổi mới chính
sách
kiến Các kĩ năng xã
hội tri thức
Dạy
học
tăng Giải quyết vấn đề Tự quản lý
cường ứng dụng ICT phức tạp
Ứng dụng kĩ năng Vận dụng
số
Áp dụng
Chuyển đổi
Tổ chức và quản lí
Lớp truyền thống
Cộng tác nhóm
Tổ chức học tập
Phát triển
chun mơn
Kĩ năng số
Mạng lưới
Giáo viên như
nhà đổi mới
Việc ứng dụng thành công CNTT-TT vào môi trường học tập sẽ phụ
thuộc vào khả năng của giáo viên để tổ chức dạy học theo các cách thức mới, sử
dụng cơng nghệ thích hợp với phương pháp dạy học, phát triển các lớp học tương
tác xã hội, khuyến khích người học giúp đỡ lẫn nhau, học tập cộng tác và làm việc
nhóm. Đối với nhiều người, điều này sẽ yêu cầu một tập hợp các kỹ năng khác
những kỹ năng mà họ đang có. Các kỹ năng dạy học của tương lai sẽ bao gồm khả
năng phát triển việc đổi mới phương pháp sử dụng công nghệ để cải thiện môi
trường học tập, trợ giúp việc chiếm lĩnh tri thức, đào sâu tri thức và tạo lập tri
thức.
Các mức độ thể hiện các giai đoạn khác nhau trong sử dụng CNTT-TT
vào giáo dục. Cách tiếp cận của mỗi quốc gia, địa phương hoặc trường học áp
dụng sẽ phụ thuộc vào mức độ tích hợp CNTT-TT trong cộng đồng, và các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể.
I.2.2.b. Khung năng lực số của học sinh
I.2.2.b1. Nguyên tắc xây dựng Khung năng lực số của học sinh
Thứ nhất : Khi xây dựng khung năng lực số cho học sinh chúng ta cần
đặt nó trong mơi trường của vùng miền của học sinh cư trú. Cần phải kế thừa các
hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, vận dụng phù hợp với điều kiện cụ
thể của Việt Nam.
Thứ hai: Công nghệ thông tin phát triển một cách nhanh chóng và mạnh
mẽ, điều đó chứng tỏ chúng ta sẽ lạc hậu trong một khoảng thời gian ngắn nếu
9
khơng tiếp cận. Do đó cần thiết phải xây dựng tính mở, cập nhật kịp thời những sự
tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số.
Thứ ba: Khung năng lực số của học sinh cần thiết phải có sự kết nối với
lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số: Phân tích dữ liệu lớn (Big Data
Analytics), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), Internet kết nối vạn vật
(Internet of Things), cơng nghệ chuỗi khối (Blockchain), điện tốn đám mây
(Cloud Computing), …. trong đó các kỹ năng quan trọng nhất có thể không liên
quan đến việc sử dụng trực tiếp công nghệ số, nhưng sẽ liên quan đến nhận thức về
cách công nghệ số ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.
Thứ tư: Xây dựng khung năng lực số cho học sinh phải phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội địa phương. Nghĩa là cơ sở hạ tầng của địa phương sẽ chi phối
cho sự phát triển của năng lực số
Thứ năm: Các nhân tố để hình thành khung năng lực số cho học sinh cần
được xác định ở gia đình, xã hội và ở nhà trường. Ở nhà trường năng lực số được
hình thành thơng qua các mơn học, hoạt động giáo dục và đặc biệt ở môn Tin học.
I,2.2.b1. Khung năng lực số của học sinh
Nội dung Khung NLS của học sinh trung học bao gồm 7 miền năng lực,
26 năng lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019). Cụ thể như
sau:
Miền
Năng lực
Năng lực thành phần
1. Sử dụng 1.1 Sử dụng thiết bị phần cứng
các thiết Xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị phần
bị kỹ thuật cứng của thiết bị số.
số
1.2 Sử dụng phần mềm trong thiết bị số
Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng
đúng cách các phần mềm của thiết bị số.
2. Kĩ năng
về thơng
tin và dữ
liệu.
2.1 Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số
Xác định được thơng tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và
nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều hướng
giữa chúng.
Tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm
2.2 Đánh giá dữ liệu, thơng tin và nợi dung số
Phân tích, so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của
các nguồn dữ liệu, thơng tin và nội dung số.
Phân tích, diễn giải và đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin và
nội số.
10
2.3 Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số
Tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung
trong môi trường số.
Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thơng tin tìm được
để đưa ra những quyết định sáng suốt trong mơi trường có cấu trúc.
3.
Giao 3.1 Tương tác thông qua các thiết bị số
tiếp
và Tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số và lựa chọn được
Hợp tác
phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng .
3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số
Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông qua
các công nghệ số phù hợp.
Đóng vai trị là người chia sẻ thơng tin từ nguồn thông tin đáng tin
cậy.
3.3 Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số
Tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số.
Sử dụng công nghệ số phù hợp để thể hiện quyền cơng dân và tìm
kiếm cơ hội tự phát triển bản thân.
3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số
Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng
kiến tạo tài nguyên và kiến thức.
3.5 Chuẩn mực giao tiếp
Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các
chuẩn mực đó trong q trình sử dụng công nghệ số và tương tác
trong môi trường số.
Điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ thể và
nhận thức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường số.
3.6 Quản lý định danh cá nhân
Tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân1 trong
môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý được dữ liệu
được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số.
4. Sáng tạo 4.1 Phát triển nội dung số
sản phẩm Tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số ở các định dạng khác nhau,
số
thể hiện được bản thân thông qua các phương tiện số.
11
4.2 Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số
Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến và tích hợp thơng tin và nội dung vào
kiến thức đã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và phù hợp.
Trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số đã tạo
lập.
4.3 Bản quyền
Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu,
thông tin và nội dung số.
4.4 Lập trình
Viết các chỉ dẫn (dịng lệnh) cho hệ thống máy tính nhằm giải quyết
một vấn đề hoặc thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
5. An toàn 5.1 Bảo vệ thiết bị
kĩ thuật số Bảo vệ các thiết bị và nội dung số,
Hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số.
Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy và
quyền riêng tư.
5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư
Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số.
Hiểu về cách sử dụng và chia sẻ thông tin định danh cá nhân đồng
thời có thể bảo vệ bản thân và những người khác khỏi tổn hại.
Hiểu về “Chính sách quyền riêng tư” của các dịch vụ số là nhằm
thông báo cách thức sử dụng dữ liệu cá nhân/
4.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất
Có các biện pháp phịng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe và
các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và sử
dụng công nghệ số; Bảo vệ bản thân và những người khác khỏi
những nguy hiểm trong mơi trường số (ví dụ: bắt nạt trên mạng).
Có khả năng đối mặt được với khó khăn, tình huống khó khăn trong
mơi trường số.
Nhận thức về cơng nghệ số vì lợi ích xã hội và hịa nhập xã hội.
5.4 Bảo vệ môi trường
Hiểu về tác động/ ảnh hưởng của công nghệ số đối với mơi trường
và có các hành vi sử dụng công nghệ số đảm bảo không gây hại tới
12
môi trường.
6.Giải
6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật
quyết vấn Xác định các vấn đề kỹ thuật khi vận hành thiết bị số và giải quyết
đề
được các vấn đề này (từ xử lý sự cố đến giải quyết các vấn đề phức
tạp hơn).
6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi cơng nghệ
Đánh giá phân tích nhu cầu và từ đó xác định, đánh giá, lựa chọn,
sử dụng các công cụ số và giải pháp công nghệ tương ứng khả thi
để giải quyết các nhu cầu đề ra. Điều chỉnh và tùy chỉnh mơi
trường số theo nhu cầu cá nhân (ví dụ: khả năng tiếp cận).
6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số
Sử dụng các công cụ và công nghệ số để tạo ra kiến thức và cải tiến
các quy trình và sản phẩm. Thu hút cá nhân và tập thể vào quá
trình tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về nhận thức và tình huống
có vấn đề trong mơi trường số.
6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số
Hiểu về những thiếu hụt cần phát triển trong năng lực số của bản
thân. Có thể hỗ trợ người khác phát triển năng lực số.
Tìm kiếm cơ hội phát triển bản thân và luôn cập nhật thành tựu kỹ
thuật số.
6.5 Tư duy máy tính (Computational thinking)
Diễn đạt được các bước xử lý một vấn đề theo kiểu thuật toán (các
bước tuần tự và logic để giải quyết vấn đề).
7.Năng lực
định
hướng
nghề
nghiệp liên
quan
7.1 Vận hành những công nghệ số đặc trưng trong một lĩnh vực
đặc thù
Xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số chuyên biệt
cho một lĩnh vực cụ thể.
7.2 Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho
một lĩnh vực đặc thù
Hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu chuyên ngành, thông tin và
nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể trong môi trường số.
Việc thiết kế mức độ năng lực số cho từng cấp học sẽ góp phần quan trọng
giúp các nhà trường, các tổ chức, cá nhân xã hội trong việc lập kế hoạch dạy học.
13
Năng lực số sau mỗi cấp học thể hiện một mức tăng trưởng thể hiện ở mức độ nhận
thức của học sinh, mức độ phức tạp của các nhiệm vụ mà học sinh xử lý được cũng
như mức độ tự chủ của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
I.2.3. Vị trí, vai trị của việc vận dụng năng lực số trong giờ học Ngữ Văn.
Như chúng ta đã biết môn học Ngữ văn là mơn bắt buộc trong Chương trình
giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT với số tiết 105 tiết/01 năm. Đây là mơn học
cơng cụ, mang tính nhân văn, thông qua việc trang bị các tri thức về tiếng Việt, văn
học, môn Ngữ Văn tạo điều kiện để học sinh phát triển các Năng lực chung: Năng
lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác,Năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo và Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, giáo dục
tình cảm và nhân cách cho người học. Với vai trò giúp học sinh phát triển kĩ năng
sử dụng tiếng Việt, làm công cụ để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường, ở môn Ngữ văn tất cả các Năng lực và phẩm chất trên
đây đều được phát triển thông qua các hoạt động dạy học. Với đặc trưng trong ngữ
liệu, mục tiêu, nội dung, đối tượng,… dạy học, môn Ngữ văn có nhiều lợi thế để
ứng dụng năng lực số, mở rộng không gian dạy học, không chỉ trong lớp học mà
cịn ở bên ngồi lớp học, giúp học sinh phát triển kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông
tin, nâng cao chất lượng dạy học.
II. CƠ SỞ THỰC TIẾN
II.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh
Chúng ta đang thực hiện chương trình giáo dục trong sự tác động mạnh mẽ
của thời đại công nghệ số. Do vậy để làm tốt chức trách của mình là phát triển tồn
diện năng lực học sinh chúng ta phải nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển năng lực số của học sinh.
Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên
quan đến các yếu tố sau:
Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp
cận. Điều này được hiểu là việc có được thiết bị CNTT-TT khơng đảm bảo rằng nó
sẽ được sử dụng trong thực tế. Thực tế chứng minh rất nhiều cơ sở hạ tầng, thiết bị
cộng nghệ thông tin nhiều lúc bị “đắp chiếu” không được đưa vào khai thác sử
dụng. Một trong những lí do nữa đó là tư duy lo sợ học sinh sử dụng khơng đúng
cách, thay cho việc hướng dẫn thì có rất nhiều người suy nghĩ tiêu cực là cấm
đốn luôn.
Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là
việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Nghĩa là đừng
để thời gian vơ ích của học sinh trước cơng nghệ với những trị vớ vẩn, nhảm nhí,
vơ bổ. Nhận thức được sự ảnh hưởng của yếu tố này sẽ giúp ta có định hướng khai
thác cơng nghệ thông tin cho người học tốt nhât.
14
Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm
có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Điều này là một trong những yếu tố được
nghiên cứu nhằm thay đổi cách nhìn về sử dụng máy tính của giới trẻ. Thay đổi
nhận thức về sự tác động tiêu cực của nó đây chính là sự cần thiết biến cái hạn chế,
bất lợi thành cái tiềm năng động lực.
Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu
và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em.
Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực
với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ
năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên,
đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy.
Như vậy việc nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực
số cho học sinh sẽ giúp cho giáo viên có những điều chỉnh trong cách nhìn, cách
nghĩ về ứng dụng cơng nghệ trong dạy học. Từ đó cho thấy sự cần thiết trong sử
dụng khung năng lực số phù hợp với điều kiện dạy học của địa phương.
II.2 Thực trạng vận dụng năng lực số trong dạy học Văn chính luận
Dạy học Văn chính luận là một trong những nội dung quan trọng trong
chương trình giáo dục Ngữ Văn phổ thơng. Bởi đây là thể loại văn học mang tầm
vóc thời đại nó sẽ phát huy, bồi đắp cho phẩm chất yêu nước của mỗi người học.
Lòng tự hào trong mỗi con người ln trào dâng trong mỗi áng văn chính luận,
giúp người đọc phát huy năng lực phẩm chất của mình một cách rõ ràng nhất, đầy
đủ nhất. Như chúng đều biết mục đích của văn chính luận là bàn bạc, thảo luận,
phê phán hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm phục
vụ trực tiếp cho lợi ích của một tầng lớp, một giai cấp nhất định. Chính vì thế, tác
phẩm chính luận bao giờ cũng thể hiện khuynh hướng tư tưởng, lập trường cơng
dân rõ ràng. Tình cảm sục sơi, luận chiến quyết liệt và tính khuynh hướng cơng
khai là những dấu hiệu quan trọng của phong cách chính luận. Tất cả những cái đó
làm cho giọng điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn chính luận gần gũi với giọng
điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn tuyên truyền, hùng biện. Tính chất luận
thuyết đã trở thành đặc trưng cơ bản của thể loại này. Do đó việc khai thác năng
lực số hợp lí sẽ tăng sức hấp dẫn để học sinh khám phá, tìm tịi và tự lĩnh hội cũng
như bày tỏ quan điểm của mình. Cái hay là thế nhưng trên thực tế khảo sát, tìm
hiểu dự giờ đồng nghiệp dạy thể loại này qua hai văn bản Bình Ngơ đại cáo của
Nguyễn Trãi và Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh chúng tơi thấy một thực
trang vận dụng năng lực số rất đáng băn khoăn, trăn trở:
Điều đầu tiên mà chúng ta dễ nhận thấy nhất đó chính là sự thiếu linh hoạt
khi vận dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học. Việc điều tiết không hợp lí trong
sử dụng cơng nghệ thơng tin đã làm cho kế hoạch bài dạy ít thành cơng. Hầu hết
giáo viên thường chú trọng đến ứng dụng ICT trong phần khởi động bài học cịn ở
các hoạt động khác thì mờ nhạt, điều này thì đúng nhưng chưa đủ, bởi lẽ chúng ta
15
cần nhìn nhận lại, đánh giá lại điều này. Bởi lẽ một kế hoạch bài dạy phải xây dựng
trên tất cả các hoạt động chứ không thể theo kiểu đầu voi đuôi chuột được. Khi dạy
thể loại này chúng ta nên cho học sinh tìm hiểu ở nhà, trước khi đọc hiểu các vấn
đề ngoài văn bản như tác giả, hồn cảnh sáng tác, ý kiến tranh luận...trên khơng
gian mạng. Điều này thực sự bổ ích cho khả năng làm chủ bản thân của học sinh
khi giải quyết vấn đề. Mặt khác do đặc trưng của thể loại văn chính luận khác
với văn học nghệ thuật, văn chính luận trình bày tư tưởng và thuyết phục người
đọc chủ yếu bằng lập luận, lí lẽ. giữ vai trị đặc biệt trong các cuộc đấu tranh xã hội,
trong lịch sử văn hóa của nhân loại nói chung, của dân tộc ta nói riêng. Bình Ngơ
đại cáo của Nguyễn Trãi, Tun ngơn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
những tác phẩm chính luận bất hủ. Vì vậy thơng tin, đánh giá hay tư liệu về hai tác
phẩm này vô cùng phong phú, đa dạng, cho nên nhất thiết phải làm chủ được năng
lực số để khai thác vấn đề . Nếu chúng ta không khai thác được nguồn tư liệu này
học sinh dễ bị nhàm chán, nhận thức phiến diện về tác phẩm.
16
CHƯƠNG II:
MỘT SỐ SÁNG KIẾN VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC VĂN
CHÍNH LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
I. SÁNG KIẾN VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ TRONG DẠY HỌC VĂN CHÍNH
LUẬN
I.1. Vận dụng năng lực sớ vào dạy học Văn chính luận
Như chúng ta đã biết dạy học văn chính luận trong nhà trường THPT hiện
nay đã và đang được các thầy cô giáo đặc biệt quan tâm. Bởi vì sức hấp dẫn mà thể
loại này mang lại cho cả người dạy lẫn người học. Trong dạy học truyền thống thì
chúng ta thường sử dụng phương pháp thuyết trình để cho học sinh hiểu, biết về tri
thức. Ở đó người học thường thụ động trong việc tìm hiểu tri thức do vậy mà kiến
thức thường hay bị lãng quên theo thời gian. Dạy học hiện đại đã tạo sự chủ động
sáng tạo trong tìm kiếm tri thức của người học. Đa dạng hóa phương pháp dạy học
cũng đồng nghĩa đa dạng hóa hoạt động học tập của người học. Tri thức đọc hiểu
khơng cịn bó hẹp ở trong hai bìa sách, bốn bức tường và khoảng thời gian nhất
định nữa mà lúc này sẽ hình thành năng lực cho học sinh làm chủ tri thức, tự tìm
kiếm và tự giải quyết vấn đề. Công nghệ thông tin phát triển đã tạo điều kiện cho
người học tự tìm tịi tiếp cận kiến thức của bài học. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả
cao trong việc sử dụng năng lực số vào dạy học văn chính luận chúng tơi có một số
sáng kiến sau:
Thứ nhất là chúng ta phải có định hướng cho học sinh trong việc khai thác
thông tin trên không gian số. Nhất thiết phải đánh giá được thông tin trên môi
trường ấy, làm chủ được bản thân, có hướng tiếp cận tích cực, phát huy cao độ
phẩm chất u nước, lịng tự hào dân tộc. Văn chính luận là một trong những thể
loại nhạy cảm, mang tính thời sự, vì vậy khơng ít kẻ xấu lợi dụng vào để đưa đến
một thông tin sai lệch trong rất nhiều thơng tin chính thống. Sự ranh ma của bọn
phản động là đưa thông tin rất nhiều, cái giống thật là lớn nhưng lại cài vào một vài
thông tin bẩn để đánh vào tâm lí của con người. Khi dạy học Tun ngơn độc lập
của Hồ Chí Minh học sinh cần nắm bắt, làm chủ được cảm xúc trong hoàn cảnh ấy.
Cần chống các luận điệu xuyên tạc về thời cơ giành độc lập dân tộc của đất nước
ta. Không phải là chúng ta nhặt được chính quyền mà cần thấy đó là thành quả tất
yếu của q trình đấu tranh giành độc lập dân tộc trong suốt thời gian của lịch sử.
Từ dẫn dụ đó cho thấy việc đánh giá dữ liệu thông tin là vô cùng quan trọng của
người học trong thời đại bùng nổ thông tin.
Thứ hai là cần vận dụng năng lực số trong khả năng sử dụng của học sinh
chứ không phải là thời gian được ngồi trước máy tính. Việc tương tác thơng qua
các thiết bị số có vai trị lớn để học sinh có thể trao đổi, thảo luận và đi đến thống
nhất quan điểm. Đơn cử như trên Zalo hay Facebook người dùng có thể tạo ra một
vấn đề để cùng thảo luận trên nhóm kín. Sự tranh luận đó sẽ rất khách quan, thẳng
thắn tuy là gián tiếp nhưng việc không chạm mặt cũng sẽ giúp cho người học có
17
thể tự tin trao đổi quan điểm của mình. Tuy nhiên khi tương tác nhóm trên khơng
gian số rất cần có quan điểm được thống nhất của thầy và trị là không bàn đến
những vấn đề trái với thuần phong mĩ tục của dân tộc. Tương tác thông qua các
thiết bị số sẽ giúp cho giáo viên khi dạy học văn chính luận trong vấn đề rộng lớn,
mang tính thời sự của thể loại mang đến. Chẳng hạn khi như từ lòng yêu nước
được học từ tác phẩm anh chị hãy nêu trách nhiệm của cá nhân trong việc bảo vệ
chủ quyền đất nước trong thời đại ngày nay. Rõ ràng vấn đề vừa lớn, vừa nhạy cảm
này sẽ được học sinh thảo luận bàn bạc trên không gian mạng một cách sơi nổi và
cơ sở để tìm ra chân lí.
Thứ ba là khi vận dụng năng lực số vào dạy học Văn chính luận chúng ta
cần có sự lựa chọn hợp lý cho các phần mềm, khai thác phần mềm tạo ra video,
hình ảnh. Bởi lẽ văn chính luận là những áng văn gắn liện với sự kiện trọng đại của
dân tơc, đất nước. Do đó khi sử dụng các phần mềm cũng cần thiết sử dụng các
phần mềm mang tính chính thống, được bảo vệ nghiêm ngặt. Điều đó sẽ giúp cho
sự tơn nghiêm của văn bản chính luận càng được thể hiện,
Thứ tư là cần thiết có quy chuẩn để tìm kiếm thơng tin trên Internet, làm chủ
tri thức để đánh giá khách quan vấn đề
I.2. Vận dụng Năng lực sớ trong dạy học Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi và
Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh
I.2.1. Trước giờ học
Chương trình giáo dục mới đã hướng tới một kĩ năng quan trọng đó là đào
tạo ra những con người không chỉ làm được, thể hiện được năng lực của bản thân
trong cuộc sống mà là con người tự chủ trong cảm xúc, biết lắng nghe và biết giải
quyết vấn đề. Để thực hiện điều đó thì một trong những mấu chốt quan trọng là đào
tạo ra những con người có kĩ năng tự học, tự tìm tịi khám phá tri thức của nhân
loại để phục vụ cho bản thân. Quan điểm xuyên suốt là học tập suốt đời được tất cả
những nhà giáo dục tiên tiến xác lập. Đối với mơn Ngữ Văn thì trước đây trong
phương pháp dạy học truyền thống chúng ta thường cho học sinh sọan bài ở nhà để
chuẩn bị cho bài mới. Bài soạn văn ấy thường bó hẹp trong pham vi là trả lời các
câu hỏi có sẵn trong sách giáo khoa. Điều đó đã bó hẹp khả năng tìm kiếm tri thức
của học sinh. Ngày nay với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin học sinh có thể
khai thác trên nền tảng không gian mạng một cách đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên đây cũng là con giao hai lưỡi bởi lẽ nếu vận dụng không đúng về năng lực số
có thể chúng ta sẽ khơng đạt được những kết của mong muốn. Khung năng lực số
của giáo viên và học sinh lúc này sẽ đóng vai trị chuẩn cho việc tìm tịi khám phá.
Khung làm chuẩn chúng ta sẽ không bị sa đà trên không gian số và cũng không bị
hời hợt, dễ giãi cho xong nữa. Hơn thế nữa học sinh phải biết làm chủ cảm xúc của
mình, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trước sự đa chiều của
thông tin.
18
Dạy học Văn chính luận - một thể loại văn học vừa có tình chất văn chương
vừa có tính lịch sử mang tầm vóc thời đại. Người yêu quý độc lập dân tộc rất đáng
trân quý nhưng kẻ chối bỏ vinh quang ấy cũng có dư. Cho nên cần có hệ thống vấn
đề để học sinh tìm hiểu để khơng bị sai lệch vấn đề trọng tâm. Từ quan điểm này
chúng ta thấy nhất thiết phải có khung năng lực số để học sinh và giáo viên đều
khai thác vấn đề trong chuẩn và hơn thế là làm chủ cảm xúc, cũng như tự giải
quyết vấn đề.
Cách thức thực hiện
+ Xác định phần mềm hỗ trợ: Việc xác định phầm mềm hỗ trợ chính là trả lời cho
câu hỏi dùng cái gì để đạt mục đích, hiệu quả gì ? Khi chúng ta xác định được
phương tiện một cách phù hợp nhất mới cáo thể có hiệu quả cao nhất cho cơng
việc. Hiên nay trên khơng gian mạng có rất nhiều sự lựa chọn cho người dùng về
các công cụ tièm kiếm từ đơn giản đến phức tạp. Tùy vào học sinh của vùng miền,
cơ sở hạ tầng công nghệ của địa phương mà chúng ta lựa chọn phần mềm cho phù
hợp.
+ Thông tin về thể loại: Dạy học theo thể loại trong mơn Ngữ Văn đóng vai trị
quan trọng trong việc hình thành năng lực tự đọc của học sinh. Nghĩa là học sinh sẽ
biết đọc hiểu một văn bản cùng thể loại với nó. Hơn nữa người học nắm rõ đặc
điểm thể loại sẽ có những phương pháp tiếp cận văn bản rõ ràng, khoa học hơn.
Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi và Tuyên Ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là
hai tác phẩm văn chính luận mẫu mực gắn liền với hai sự kiện trọng đại của lịch sử
dân tộc. Hai tác phẩm được xem là những áng thiên cổ hùng văn về độc lập, tự do
của dân tộc ta. Học sinh cần nắm vững được sự kết hợp giữa cơ sở lí luận và cơ sở
thực tiễn của vấn đề để tuyên bố chính luận lịch sử là đặc trưng cơ bản của thể loại
này.
+ Thơng tin về tác giả: Học sinh tìm kiếm thơng tin về tác giả trên không gian
mạng cần làm chủ được cảm xúc của mình, biết phân biệt đúng sai.
+ Thông tin về tác phẩm: Đây là yêu cầu quan trọng đối với dạy học bởi lẽ thông
tin về tác phẩm hiện nay trên mạng Internet vô cùng phong phú. Hai tác phẩm Bình
Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi và Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh là hai áng
văn lịch sử bất hủ. Hai tác phẩm mang tầm vóc thời đại này ln là niềm tự hào
của người Việt chính vì lẽ đó bọn phản động thường len lỏi vào để vu khống, làm
sai lệch đi giá trị lịch sử cũng như giá trị văn chương mà tác phẩm mang lại
I.2.2. Trong giờ học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu/Khởi động
Trong thiết kế Kế hoạch bài dạy thì hoạt động mở đầu mang tính chất khởi
động tạo tâm thế tiếp nhận cho người học. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường nhận thức chân lí là một
nguyên lí bất biến. Việc đặt vấn đề nội dung trọng tâm của bài học là sự động não
đầu tiên tác động đến học sinh. Do đó chúng ta thấy sự cần thiết sử dụng năng lực
19
số để tạo nên sự rõ ràng, hấp dẫn bài học , tạo sự hứng khởi của cả thầy và trò.
Chẳng hạn khi cho học sinh đọc- hiểu văn bản Tràng Giang giáo viên chỉ cần cho
học sinh xem các hình ảnh về dịng sơng q của Việt Nam với nhiều cảnh sắc
khác nhau. Từ đó nêu vấn đề cho học sinh cảm nhận những bức tranh ấy và nêu
camr xúc của mình trước cảnh vật. Qua đó giáo viên mới dẫn vào bài bằng cach
đặt vấn đề : Cách đây đã gần một thế kỉ khi đất nước ta nằm trong cảnh nước mất
nhà tan. Có một nhà thơ trong phong trào thơ mới đã ngẩn ngơ đi tìm một bến đỗ
tâm hịn cho mình nhưng càng tìm niềm vui nhà thơ ấy lại càng thấy cô đơn, lạc
lõng, càng cố gửi hồn bằng nỗi niềm sông nước nhà thơ ấy lại chìm đắm trong nỗi
sầu thiên cổ. Phải chăng ai vui trong cảnh ấy mới là người không yêu nước ? Tâm
trạng ấy là của Huy Cận qua thi phẩm nổi tiếng Tràng Giang.
Đối với “khởi động” của hai tác phẩm Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi và
Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh thường sẽ dùng năng lực số để khai thác bối
cảnh lịch sử kết hợp giá trị văn chương để tạo tâm thế cho học sinh vấn đề trọng
tâm của tiết học.
2. Hoạt đợng 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ
đặt ra từ Hoạt động 1..
Việc hình thành kiến thức trong chương trình dạy học Ngữ Văn mới được
hiểu là hướng dẫn học sinh tự đi tìm, khám phá tri thức mới. Học sinh sẽ rung động
trước cuộc sống, sẽ biết bộc lộ cảm xúc trước vấn đề. Quan trọng hơn cả là việc
hình thành kiến thức mới sẽ rút ra những bài học cuộc sống cho chính người học.
Học sinh sẽ làm chủ được bản thân, sẽ bộc lộ được phẩm chất của mình thơng qua
kiến thức mà mình vừa lĩnh hội.
Trong dạy học văn chính luận mà cụ thể là hai văn bản vừa có tính chất lịch
sử vừa có tính văn học. Việc hình thành kiến thức sẽ là sự làm chủ cảm xúc của
bản thân người học. Bởi đây là tác phẩm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ
quan, có nghĩa là người học phải biết lĩnh hội tri thức lịch sử, phải có cái nhìn
khách quan, cơng bằng đồng thời lại phải bộc lộ lòng yêu nước tinh thần dân tộc và
vẻ đẹp ngơn ngữ trong tính chủ quan. Do đó việc vận dụng năng lực số chính là sự
kiểm nghiệm năng lực của người dạy. Giáo viên phải khéo léo trong khơng gian số
bởi lẽ nếu ơm đồm về hình ảnh, tư liệu lịch sử chúng ta sẽ biến giờ đọc hiểu văn
bản thành tiết dạy “lịch sử”. Trong khi đó nếu chúng ta chỉ thuyết trình trên ngơn
ngữ, chúng ta chỉ chăm chú vào câu chữ nghệ thuật sẽ biến giờ học văn chính luận
mà khơng có chính kiến lịch sử.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
Một trong những ưu thế của việc khai thác công nghệ thông tin trong dạy
học Ngữ Văn là làm giảm bớt khả năng thuyết trình. Khi vận dụng năng lực số vào
dạy học ở hoạt động luyện tập chúng ta thấy từ khâu đơn giản nhất là đưa yêu cầu
cho người học, những gợi ý tìm hiểu để khắc sâu tri thức. Năng lực của học sinh
được hình thành và phát triển thành hệ thống nhờ vào khả năng luyện tập ghi nhớ
20
vấn đề. Khi dạy học văn chính luận chúng ta có thể đưa những vấn đề có tính thời
sự như xung đột quân sự hoặc tranh chấp lãnh thổ vào để học sinh tham luận.
Trong vấn đề này rõ ràng năng lực số sẽ đóng vai trị quan trọng. Người giáo viên
phải biết tiết chế cảm xúc và thực sự tài năng để cung cấp dung lượng vấn đề vừa
phải cho người học cùng bàn bạc. Từ việc bàn bạc vấn đề thời sự học sinh sẽ phát
biểu được chính kiến của mình trước vấn đề nóng của xã hội.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
Trong quan điểm dạy học ngữ văn theo thể loại nhằm mục đích rèn luyện
cho người học năng lực đọc hiểu một văn bản cùng loại. Như vậy là vận dụng
trước hết là vận dụng để đọc hiểu mang tính hệ thống thể loại. Dạy học văn chính
luận việc vận dụng thường được triển khai thơng qua các phương pháp, kĩ thuật
dạy học như: Hoạt động nhóm; Đóng vai; phản biện; phỏng vấn...với những
phương pháp này thì việc vận dũng năng lực số sẽ rút ngắn được nhiều thời gian
tiếp cận vấn đề.
I.2.3. Sau giờ học
Giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu trên không gian số các tri thức
để bổ sung cho bài học. Đây là công đoạn cũng không kém phần quan trọng giáo
viên cần tạo không gian mạng để theo dõi, hỗ trợ người học trong suốt quá trình
học tập. Các phần mềm Pahlet hay đơn giản như nhóm Zalo hoặc Facebook cũng
sẽ góp phần tích cực để học sinh phản hổi quá trình học tập của mình. Cho phép
chia sẻ thông tin, tranh luận phản biện vấn đề miễn là không vi phạm pháp luật và
thuần phong mỹ tục của người Việt là được.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC NGHIỆM
II.1. Kế hoạch bài dạy Bình Ngơ đại cáo của Ngũn Trãi
PHẦN II : TÁC PHẨM (Thời lượng: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1) Kiến thức
+ Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm; nắm được hoàn cảnh sáng tác,
nhận biết đề tài, bố cục
+ Phân tích các giá trị nội dung và các đặc trưng cơ bản của thể cáo và đặc
sắc nghê thuật của tác phẩm, những sáng tạo của Nguyễn Trãi.
+ Phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết; phát
hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ tác phẩm
+ Biết cảm nhận, triển khai thành một bài viết (nghị luận văn học) về luận đề
chính nghĩa, chủ nghĩa yêu nướ qua bài cáo.
2) Kĩ năng
21
Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và
phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
3) Năng lực
+ Năng lực chung: - Tự chủ tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề; Năng
lực số
+ Năng lực đặc thù : - Năng lực thẩm mỹ được thể hiện là năng lực khám phá Cái
Đẹp và thưởng thức cái đẹp trong văn chương.
- Năng lực ngôn ngữ là năng lực làm chủ được tiếng Việt, biết sử dụng tiếng Việt
một cách thuần thục để tạo lập văn bản (đọc và viết; nói và nghe) giúp cho việc
diễn đạt, giao tiếp đạt hiệu quả.
4) Phẩm chất
+ Yêu nước; Trách nhiệm
+ Niềm tự hào về truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc; Lòng yêu quê hương,
đất nước, con người Việt Nam;
+ Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
I. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1) Chuẩn bị của giáo viên: Máy chiếu/Tivi, Máy tính có kết nối mạng,…
Chuẩn bị của học sinh: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Chuẩn bị các
yêu cầu của giáo viên về bài học thông qua khơng gian số.
III.TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
KHỞI ĐỘNG
a.Mục tiêu: Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm; nắm được hoàn cảnh sáng tác,
nhận biết đề tài, bố cục
b. Nội dung hoạt động: HS tìm trên mạng nghe đọc bài Bình Ngơ đại cáo , nhận
xét giọng đọc, cảm nhận để tạo động lực tìm hiểu kiến thức mới của bài học.
- Em hãy kể tên các tác phẩm văn chính luận tiêu biểu của ơng ? Tư tưởng chủ đạo
xuyên suốt các áng văn chính luận của Nguyễn Trãi là gì ?
c. Sản phẩm:
-Tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập; Đại cáo bình Ngơ;…
-Tư tưởng chủ đạo xun suốt các tác phẩm: tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước,
thương dân.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HĐ của HS
22
GV giao nhiệm vụ: Nguyễn Trãi nổi tiếng trước hết bởi tài
– HS: tiếp nhận
năng của một nhà văn chính luận kiệt xuất. Em hãy kể tên các
câu hỏi; suy nghĩ
tác phẩm văn chính luận tiêu biểu của ơng ? Tư tưởng chủ đạo
trả lời
xuyên suốt các áng văn chính luận của Nguyễn Trãi là gì ?
- GV: Nhận xét, chấm điểm; giới thiệu bài học
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt đợng 1: Tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: + Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm: nắm được hoàn cảnh sáng tác,
nhận biết đề tài, các luận điểm,…
+ Đánh giá được giá trị lịch sử và giá trị văn học của tác phẩm
+Nắm bắt được nội dung và quan điểm thuyết trình của các nhóm khi thảo luận, có thể
trao đổi phản hồi
b. Nội dung hoạt động: Cá nhân tự nghiên cứu tìm hiểu thơng qua khơng gian số
để chuẩn bị bài ở nhà; Hs dùng máy chiếu/ tivi để chiếu trên lớp so sánh với bạn
để kiểm tra nội dung chuẩn bị.
1. Đại cáo bình Ngơ ra đời trong hồn cảnh như thế nào ?
2. Tác phẩm viết bằng thể loại nào ? Đặc điểm cơ bản của thể loại đó ? Bố
cục của tác phẩm ?
3. Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngơ” ?
-Phương pháp: làm việc cá nhân; phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
c. Sản phẩm: – Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được
vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên
ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết
– Trong thể cáo, có loại văn cáo thường ngày như chiếu sách của vua truyền
xuống về một vấn đề nào đó, có loại văn đại cáo mang ý nghĩa một sự kiện trọng
đại, có tính chất quốc gia.
– Cáo có thể được viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần nhiều được viết
bằng văn biền ngẫu, khơng có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn khơng
gị bó, mỗi cặp hai vế đối nhau
– Cáo là thể văn hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết
cấu phải chặt chẽ, mạch lạc. Tác phẩm tiêu biểu: “Bình Ngơ đại cáo” của Nguyễn
Trãi.
Nhan đề: Thể hiện bá cáo rộng khắp cho toàn dân biết về việc đã dẹp yên giặc
Ngô (Minh).
-Phương án kiểm tra, đánh giá: Đánh giá câu trả lời của HS
d.Tổ chức thực hiện.
23
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HĐ của HS
GV sử dụng công nghệ số (Máy chiếu) để trình chiếu câu hỏi
và yêu cầu trả lời nhanh:
– Đại cáo bình Ngơ ra đời trong hoàn cảnh như thế nào ?
– Tác phẩm viết bằng thể loại nào ? Đặc điểm cơ bản của thể
loại đó ?
– Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngơ”?
– GV : yêu cầu một HS trả lời câu hỏi:
– GV: Yêu cầu học sinh nhận xét, bổ sung và chốt lại nội
dung kiến thức.
– GV: Tác phẩm viết bằng thể loại nào ? Đặc điểm cơ bản
của thể loại đó ?
HS: Đọc đoạn
văn; Trả lời câu
hỏi vào trong vở
HS làm việc cá
nhân; Ghi câu trả
lời vào trong vở;
Phát biểu trả lời
câu hỏi
– GV: Yêu cầu học sinh nhận xét (nếu có), bổ sung và chốt lại
nội dung kiến thức.
GV: Giải thích thêm nhan đề “Đại cáo bình Ngơ”.
- Nhận xét sản phẩm.
– GV: Giáo viên giải thích thêm (Chiếu Slide) chốt lại nội
dung kiến thức
Hoạt động 2: Tìm hiểu Đoạn 1 của bài Cáo
a.Mục tiêu: + Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm: nắm được hoàn cảnh sáng tác,
nhận biết đề tài, các luận điểm,…
+ Đánh giá được giá trị lịch sử và giá trị văn học của tác phẩm
+ Nắm bắt được nội dung và quan điểm thuyết trình của các nhóm khi thảo luận, có thể
trao đổi phản hồi
+ Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc lĩnh vực văn học
b. Nội dung
- HS hoạt động nhóm ghi đầy đủ những thông tin vào phiếu học tập.
- Đánh giá kết quả hoạt động nhóm của học sinh.
c.Sản phẩm: Phiếu học tập đã được học sinh hoàn thiện.
d.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đọc mẫu một số câu, yêu cầu HS đọc đoạn 1,
từ đó GV phát phiếu học tập
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
24