KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ DIỆU PHƯƠNG
Lớp: TC101 MSSV: 104535
Tên cơ quan thực tập: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long-PGD Tân Sơn Nhì
Địa chỉ : Số 01 khu A5, Tân Sơn Nhì, P. Tân Quý, Q. Tân Phú, Tp. HCM
Người hướng dẫn: Ông ĐOÀN MINH ĐỨC
Bà TRẦN HẢI ĐĂNG
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sỹ NGUYỄN TƯỜNG MINH
Từ : 07/01/2013
Đến : 02/03/2013
Tháng 03/2013
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐỀ ÁN:
BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ DIỆU PHƯƠNG
Lớp: TC101 MSSV: 104535
Tên cơ quan thực tập: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long-PGD Tân Sơn Nhì
Địa chỉ : Số 01 khu A5, Tân Sơn Nhì, P. Tân Quý, Q. Tân Phú, Tp. HCM
Thời gian thực tập: Từ 07/01/2013 đến 02/03/2013
Người hướng dẫn: Ông ĐOÀN MINH ĐỨC
Bà TRẦN HẢI ĐĂNG
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sỹ NGUYỄN TƯỜNG MINH
Tháng 03/2013
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Họ tên người nhận xét
Ký tên
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Họ tên người GVHD
Ký tên
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
iii
TRÍCH YẾU
Đề án thực tập nhận thức này là sự tìm hiểu, tiếp cận của sinh viên với
một môi trường làm việc chuyên nghiệp, là một trải nghiệm bổ ích, giúp sinh
viên nhận thấy sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế, từ đó có thể vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn một cách tốt nhất. Đợt thực tập nhận thức
này giúp tôi hiểu rõ về cơ cấu tổ chức một ngân hàng và những nghiệp vụ cơ
bản mà tôi có thể quan sát được. Đồng thời, bản thân cũng hi vọng sẽ tạo một
mối quan hệ tốt giữa Trường Đại học Hoa Sen và Ngân Hàng TMCP Kiên
Long, tạo điều kiện cho các bạn khóa sau có cơ hội thực tập tại ngân hàng này.
Nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình cùng việc trao đổi những kinh nghiệm của
các thành viên tại ngân hàng tôi đã tích lũy cho mình được một số kinh nghiệm
cũng như những kiến thức mới, phục vụ tốt cho việc học tập và công việc của
tôi sau này.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
iv
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô trường đại học Hoa Sen, đặc biệt
là thầy cô ở Khoa Kinh tế- Thương mại đã đào tạo tôi ngay từ những bước chân
đầu tiên vào giảng đường đại học, đã tạo điều kiện cho tôi tham gia vào đợt thực
tập nhận thức bổ ích này nhằm tích lũy thêm kiến thức mới và kinh nghiệm thực
tiễn quý báu, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp của tôi trong tương lai. Ngoài
ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh – giảng viên
hướng dẫn thực tập của tôi- đã chia sẻ , hướng dẫn rất tận tình cũng như có
những lời khuyên rất hữu ích để tôi có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Tôi đặc biệt cảm ơn Ông Trương Hoàng Lương- Phó chủ tịch thường
trực HĐQT, Ban Giám đốc Ngân hàng Kiên Long, Ông Đoàn Minh Đức - Giám
đốc PGD Tân Sơn Nhì đã đồng ý tiếp nhận tôi vào thực tập, anh Phạm Đăng
Khoa- Nhân viên nhân sự và người hướng dẫn của tôi bà Trần Hải Đăng - Giao
dịch viên cùng những sự chỉ bảo tận tình và giúp đỡ mà các anh chị đã dành cho
tôi.
Và xin được cảm ơn toàn thể các chị làm việc tại phòng giao dịch đã chỉ
bảo, truyền đạt rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong công việc cũng như cuộc
sống trong suốt quá trình tôi thực tập tại phòng giao dịch.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBNV: Cán bộ nhân viên
2. CMND : Chứng minh nhân dân
3. HĐ: Hợp đồng
4. HĐQT: Hội đồng quản trị
5. NHNN: Ngân hàng nhà nước
6. PGD: Phòng giao dịch
7. SXKD: Sản xuất kinh doanh
8. TMCP: Thương mại cổ phần
9. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
10. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
11. TK: Tiết kiệm
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức
Hình 2: Photocopy
Hình 3: Máy in OKI
Hình 4: Đóng con dấu vào hóa đơn
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
vii
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ii
TRÍCH YẾU iii
LỜI CẢM ƠN iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC HÌNH ẢNH vi
MỤC LỤC vii
DẪN NHẬP ix
I. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kiên Long 1
1. Giới thiệu chung 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.2. Ý nghĩa thương hiệu 7
1.3. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chủ yếu 7
1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 18
1.5. Một số thành tựu 21
2. Vài nét về Ngân hàng TMCP Kiên Long- Chi nhánh Sài Gòn 22
2.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2.2. Cơ cấu tổ chức- các phòng chức năng 22
II. Công việc thực tập 24
1. Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vốn 24
1.1. Giới thiệu sản phẩm huy động vốn 24
1.2. Quy trình nghiệp vụ huy động vốn 24
2. Các công việc đã làm 32
2.1. Sử dụng thiết bị văn phòng 32
2.2. Gọi và nghe điện thoại 35
2.3. Đóng mộc và trình hồ sơ cho giám đốc duyệt, ký 36
2.4. Sắp xếp và lưu hồ sơ 37
III. Nhận xét, đánh giá bản thân 37
1. Nhận xét 37
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
viii
2. Thuận lợi và khó khăn 38
3. Đánh giá 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
ix
DẪN NHẬP
Luôn mong muốn giúp sinh viên hòa nhập nhanh chóng vào môi trường
làm việc thực tế sau khi tốt nghiệp, trường đại học Hoa Sen nhiều năm qua vẫn
luôn quán triệt phương châm “Đào tao xen kẽ” thông qua việc tổ chức đợt thực
tập nhận thức tám tuần tại các doanh nghiệp, giúp sinh viên được học hỏi thêm
nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu làm hành trang và tạo tiền đề vững chắc
cho sự nghiệp sau này.
Khi đi vào đợt thực tập nhận thức này, tôi đã xác định cho mình các mục
tiêu sau:
• Mục tiêu 1: Hoàn thành tốt cá c công việc được giao trong đợt thực
tập.
• Mục tiêu 2: Thích nghi với môi trường làm việc thực tế tại phòng
giao dịch , xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên trong
phòng.
• Mục tiêu 3: Học hỏi tác phong làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp
và rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
• Mục tiêu 4: Áp dụng tốt nhất những kiến thức đã học trong nhà
trường vào môi trường thực tế , tích cực học hỏi kinh nghiệm từ
người hướng dẫn thực tập.
Với chuyên ngành của mình là Tài chính – Ngân hàng, tôi đã xin vào thực tập
tại vị trí như một nhân viên tại phòng giao dịch.
Qua đợt thực tập nhận thức này, tôi đã hoàn thành được phần nào các
mục tiêu đề ra. Tuy chưa hoàn thiện lắm nhưng cũng giúp tôi nhận thức được
công việc của một nhân viên giao dịch tại ngân hàng và có được những kinh
nghiệm trong giao tiếp, ứng xử và tác phong làm việc trong tập thể.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
1
I. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kiên Long
1. Giới thiệu chung
Ngân hàng TMCP Kiên Long, tên quốc tế là Kienlong Commercial Joint Stock Bank,
viết tắt là Kienlong Bank ( tiền thân là Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Kiên Long) đi
vào hoạt động từ ngày 10/1995 tại Kiên Giang.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long
- Tên giao dịch quốc tế: Kien Long Commercial Joint - Stock Bank
- Tên gọi tắt: Kienlong Bank
- Mã giao dịch Swift: KLBKVNVX.
- Chủ tịch Hội đồng Quản Trị: Ông Trần Phát Minh
- Tổng Giám đốc: Ông Phạm Khắc Khoan
- Mạng lưới hoạt động: 96 Chi nhánh và Phòng Giao dịch trên toàn quốc
- Giấy phép thành lập: Số 0056/NH-GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 27/10/1995, Ngân hàng Kiên Long
chính thức đi vào hoạt động
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: Đăng ký lần đầu tiên, ngày 10 tháng 10
năm 1995, đăng ký lại lần thứ 2, ngày 07 tháng 07 năm 1997, đăng ký thay
đổi lần thứ 26, ngày 31 tháng 12 năm 2010.
- Mã số thuế: 1700197787
- Website: www.kienlongbank.vn
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
2
- Logo:
- Công ty Kiểm Toán: Công ty Kiểm Toán và Dịch vụ Tin học Tp.HCM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
GIAI ĐOẠN 1995-2000
Đây là giai đoạn hình thành Ngân hàng Kiên Long, những người sáng lập phần
đông là những kỹ sư nông nghiệp chưa có khái niệm rõ về lĩnh vực ngân hàng. Do có
tầm nhìn và định hướng chiến lược rõ ràng nên Ban lãnh đạo đã gởi gắm anh em có
trình độ đến ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà nước để học hỏi nghiệp vụ, chuyên môn.
Ngày 18/09/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép
chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Kiên Long hoạt động (số 0056/NH-GP). Ngày
27/10/1995, Ngân hàng TMCP Kiên Long khai trương và chính thức đi vào hoạt động.
Giai đoạn này đầu tư cho vay chủ yếu ở địa bàn nông thôn từ nguồn tiền mặt
huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Hoạt động Ngân hàng có lãi, hoàn thành
được nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo toàn vốn và chia cổ tức cho cổ đông.
Nâng vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng. Từng bước mở rộng mạng lưới qua
việc thành lập thêm 03 Phòng giao dịch gồm: Số 01, Số 02, Số 03. Giai đoạn
này, Ngân hàng đã chạy chương trình phần mềm Kế toán - truyền số liệu của Ngân
hàng Sài Gòn Thương Tín tại TP.HCM. Cũng kể từ đó, Kiên Long là Ngân hàng Cổ
phần đầu tiên tại Kiên Giang thực hiện truyền số liệu Kế toán qua mạng điện thoại từ
các đơn vị về Hội sở, giúp cho Ban Lãnh đạo và Phòng Kế toá n kiểm tra giám sát
hàng ngày hoạt động của các đơn vị.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
3
GIAI ĐOẠN 2000 – 2005:
Ngân hàng Kiên Long đã xây dựng Hội sở khang trang đặt tại Thị xã Rạch Giá
là trung tâm quản lý toàn Ngân hàng, các đơn vị trực thuộc gồm 04 Chi nhánh ( 2 chi
nhánh cấp 1 gồm: Rạch Giá, Phú Quốc; 2 chi nhánh cấp 2 gồm: Phú Quốc, Tân Hiệp)
và 03 phòng giao dịch hoạt động trên tỉnh Kiên Giang, kể cả huyện đảo Phú Quốc nơi
có nhiều tiềm năng phát triển.
- Từ khởi đầu(1995) thành lập với số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng đến 31/12/2005
vốn điều lệ đạt 28 tỷ 039 triệu đồng, tăng trên 23 lần so với năm 1995
- Số dư huy động tiền gửi từ 2,1 tỷ đồng năm 1995 tăng 320 tỷ đồng, tăng hơn
150 lần so với năm đầu thành lập, với mức tăng bình quân hàng năm đạt trên 50%,
trong đó chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
- Số dư nợ cuối năm 1995 là 3 tỷ 096 triệu đồng đến 31/12/2005 số dư nợ đã
đạt đến 331tỷ 500 triệu đồng, tăng hơn 107 lần so với năm đầu thành lập. Với tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm trên 42%, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hơn 60 ngàn
khách hàng
- Kiên Long không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, áp dụng quy trình tín
dụng chặt chẽ để hạn chế những tối đa rủi ro tín dụng, từ đó nợ quá hạn luôn được
kiềm chế ở tỷ lệ thấp < 2% (tỷ lệ 1,93%/năm 2005)
- Giai đoạn này, Kiên Long đã hoàn thiện và phát triển các dịch vụ như: Thanh
toán thẻ, sec du lịch, dịch vụ chuyên tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại tệ
và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác thông qua tài khoản của
khách hàng, với tốc tăng trưởng bình quân hàng năm trên 40%
- Nếu như lợi nhuận năm 1996 chỉ đạt 45 triệu đồng thì đến 31/12/2005 đã
nâng lên 14 tỷ 164 triệu đồng tăng hơn 314 lần, nâng tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm đạt trên 98%
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
4
- Khi mới thành lập Ngân hàng chỉ có hơn 10 nhân viên, đến tháng 12/2004 lực
lượng nhân sự Kiên Long đã có trên 200 nhân sự.
- Trong giai đoạn này, Ngân hàng tạo điều kiện về kinh phí và sắp xếp công
việc phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực bằng cách đưa đi đào tạo ngắn hạn nghiệp vụ
và quản lý để nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên, gắn liền chuyên
môn với công việc. Thông qua Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Kiên Long
còn cử nhân sự dự các lớp đào tạo và học tập kinh nghiệm các ngân hàng nước ngoài
tại Thái Lan, Hàn Quốc, Sing-ga-po, Ma-lai- xi- a …
GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY:
Ngân hàng TMCP Kiên Long có những bứt phá ngoạn mục từ việc Ban Lãnh
đạo đã quyết tâm mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa công nghệ, phát
triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu
khả năng thanh toán của nền kinh tế.
Nhân sự và đào tạo:
Trong giai đoạn này, do mạng lưới ngày càng mở rộng, nên nguồn nhân lực của
Kienlong Bank đã tăng lên cả chất lượng và số lượng. Đến cuối năm 2010, tổng số
nhân viên của Kienlong Bank là 1.963 người trong đó có 816 cộng tác viên, tăng 200
lần so với giai đoạn đầu thành lập. Trong đó số CBNV có trình độ đại học và trên đại
học chiếm gần 70%, còn lại là đội ngũ cộng tác viên.
Công nghệ thông tin:
- Chương trình quản lý tác nghiệp ngân hàng GoldRiver được vận hành ổn định
đáp ứng nhu cầu hiện tại và mở rộng quy mô hoạt động của Kienlong Bank.
- Hệ thống mạng được thực hiện an toàn, đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng
các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
5
- Bên cạnh đó để tiến tới mục tiêu Kienlong Bank trở thành Ngân hàng hiện
đại, Kienlong Bank đã thương thảo và ký kết hợp đồng mua và triển khai hệ thống
Core Banking TCBS (sản phẩm của tập đoàn OSI - Hoa Kỳ), đơn vị trực tiếp triển
khai là Công ty Tin học Á Châu (AICT), Core Banking này đã được các Ngân hàng
hàng đầu Việt Nam sử dụng như ACB, Ngân hàng Phương Nam kế hoạch triển khai
từ Quý II/2010 và trong năm 2011 hệ thống này sẽ đi vào hoạt động.
Phát triển mạng lưới:
Đến nay hệ thống Kienlong Bank bao gồm: 01 Hội sở, 95 Chi nhánh và Phòng
giao dịch (trong đó Chi nhánh: 26, Phòng giao dịch: 69) phủ mạng lưới hoạt động 25
tỉnh thành trên toàn quốc. Đây là cơ sở để phát triển các sản phẩm mới, tiếp cận với
những phân khúc thị trường đầy tiềm năng mà trước đây Ngân hàng Kiên Long chưa
vươn tới được.
Phát triển thương hiệu:
Ký hợp đồng xây dựng và phát triển thương hiệu với Công ty MASSO
CONSULTING để tư vấn và xây dựng thương hiệu Kienlong Bank.
- Quảng bá thương hiệu trên các phương tiện truyền thông, thực hiện các chương
trình quảng cáo, khuyến mãi, hoạt động xã hội và tham gia tài trợ các sự kiện
văn hóa thể dục thể thao …
- Xây dựng mới Website Kienlong Bank.
Liên kết với các đối tác:
- Ngân hàng Kiên Long đã liên kết với Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển –
Đại học Kinh tế TP.HCM đào tạo các lớp: lớp Giám đốc điều hành (CEO), lớp Văn
hoá Doanh nghiệp nhằm trang bị đầy đủ các kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ nhân
viên.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
6
- Ký kết hợp tác chiến lược với ba đối tác là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB),
Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist), Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh nhằm nâng cao năng lực tài chính, chuyển giao công nghệ và đào tạo.
- Ngày 1/12/2010, Kienlong Bank chính thức cung ứng dịch vụ SMS Banking
đến khách hàng.
- Dịch vụ thẻ nội địa và quốc tế: Kienlongbank đang thương thảo với ACB và
các hãng phát hành dự kiến sẽ hoạt động trong năm 2012
- Triển khai hoạt động thanh toán quốc tế như: chuyển tiền bằng điện, nhờ thu,
tín dụng chứng từ … kèm theo dịch vụ tư vấn miễn phí trực tiếp và qua đường dây
nóng nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
- Tháng 09/2008, Thống đốc Ngân hàng NNVN đã chấp nhận cho Kienlong
Bank đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối.
- Ngày 08/03/2010, mã SWIFT (Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng
Toàn cầu) của Ngân hàng TMCP Kiên Long chính thức được hoạt động và niêm yết
trên Website của SWIFT (www.swift.com)
Xây dựng cơ sở vật chất:
- Kienlong Bank đầu tư mua đất và xây dựng mới trụ sở làm việc khang trang
tại: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương…
- Công ty TNHH một thành v iên quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng
Kiên Long đi vào hoạt động.
- Khẩn trương xúc tiến thương thảo mua lại hoặc tham gia công ty chứng khoán
và sẽ hoàn tất trong thời gian sớm nhất.
- Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Kiên Long luôn chấp hành tốt mọi chủ
trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tham gia bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
7
- Chấp hành tốt mọi quy định của ngành để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cung ứng vốn cho nền kinh
tế, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh nhà
1.2. Ý nghĩa thương hiệu
Thương hiệu Kienlong Bank là một thương hiệu mang tính kế thừa sau hơn 12
năm gầy dựng trong gian khổ. Ý nghĩa của chữ Kiên Long là Rồng ở Kiên Giang. Giá
trị tích lũy của thương hiệu Kienlong Bank được tóm gọn trong bốn chữ “Xanh – Tâm
– Tín – Kiên”. Trong giai đoạn mới, giá trị “Xanh” được thêm vào nhằm phù hợp với
tình hình. Ý nghĩa của chữ Xanh là “Môi trường – Sức sống và Kỳ vọng”. Toàn thể
nhân sự Kienlong Bank, từ cấp lãnh đạo cho đến nhân sự mới có trách nhiệm luôn đề
cao và phát huy bốn giá trị này trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.3. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chủ yếu
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn, đầu tư vào các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, đầu
tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ khai thác
tài sản, cung cấp các dịch ngân hàng khác.
1.3.2. Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới Ngân hàng TMCP Kiên Long luôn chú
trọng đến phát triển đến sản phẩm và dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin
hiện đại, phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hội nhập, một vài sản
phẩm chính của Kiên Long như sau:
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
8
1.3.2.1. Dịch vụ tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Mô tả sản phẩm:
Gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Kiên Long là một trong những phương thức
đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi . Tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể, khách hàng có thể lựa
chọn các hình thức tiết kiệm đa dạng về kỳ hạn và kỳ lĩnh lãi.
Đối tượng gửi tiền:
Công dân Việt nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực pháp luật & năng
lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm sản phẩm:
• Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ (Từ 1 tháng đến 60 tháng).
• Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
• Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000 đồng hoặc 20 USD/EUR.
• Lãi suất: Tương ứng với kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi.
• Cơ sở tính lãi: tùy thuộc vào phương thức khách hàng lựa chọn (tháng,
quý, năm).
Quy định khác:
• Khách hàng rút trước hạn được hưởng lãi theo qui định của Ngân hàng
cho toàn bộ thời gian gửi tiền thực tế.
• Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, Ngân hàng Kiên Long tự
động tái tục (vốn + lãi) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn gửi ban đầu theo lãi suất công bố
tại thời điểm tái tục. Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Ngân hàng
Kiên Long sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
9
Hồ sơ:
• Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu Ngân hàng Kiên Long).
• Người Việt nam: CMND/ Hộ chiếu (bản chính hoặc bản sao có chứng
thực).
• Người nước ngoài: Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú và Hộ chiếu, Thị
thực nhập cảnh còn hiệu lực (bản chính).
• Các giấy tờ cần thiết khác do Ngân hàng Kiên Long yêu cầu cung cấp
thêm (nếu có).
Thủ tục:
• Người gửi cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và trực tiếp đến bất kỳ Chi
nhánh, Phòng giao dịch nào của Ngân hàng Kiên Long gặp nhân viên giao dịch để làm
thủ tục mở tài khoản.
• Sau khi mở tài khoản, quý khách đến quầy giao dịch để làm thủ tục gửi
tiền vào tài khoản.
Tiền gửi thanh toán
Mô tả sản phẩm:
Tiền gửi thanh toán không quy định thời hạn gửi tiền và được hưởng lãi suất
không kỳ hạn do Ngân hàng công bố trong từng thời kỳ. Mở và sử dụng tài khoản tiền
gửi thanh toán là sự lựa chọn nhằm hạn chế các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình
thanh toán bằng tiền mặt cũng như giúp người gửi quản lý các khoản tiền nhàn rỗi của
mình một cách hiệu quả nhất.
Đối tượng khách hàng:
Công dân Việt nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực pháp luật & năng
lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
10
Đặc điểm sản phẩm:
• Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn.
• Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
• Số tiền gửi tối thiểu: 100.000VND hoặc 10USD/EUR.
• Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 100.000 đồng hoặc 10USD/EUR.
Sử dụng tài khoản:
• Gửi, rút tiền mặt: quý khách có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua
người khác.
• Nhận tiền chuyển khoản từ các ngân hàng khác chuyển đến.
• Chuyển tiền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ Hoặc chuyển tiền để
gửi tiết kiệm có kỳ hạn cho chính khách hàng tại Ngân hàng Kiên Long.
Phí và lãi suất:
• Cơ sở tính lãi: Ngân hàng thanh toán tiề n lãi vào một ngày xác định
trong tháng bằng cách ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
• Lãi suất: Khách hàng tham khảo biểu lãi suất tiền gửi VND hoặc USD,
EUR hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
• Phí dịch vụ: Tính theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
• Phí mở/ đóng tài khoản: Miễn phí mở tài khoản, phí đóng tài khoản:
20.000 đồng.
• Phí kiểm đếm: Thu khi quý khách rút tiền mặt trong vòng 03 ngày kể từ
ngày nộp tiền mặt vào tài khoản.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
11
Hồ sơ và thủ tục: (tương tự như tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn)
Tiền gửi có kỳ hạn
Mô tả sản phẩm:
Là sản phẩm dành cho những khách hàng chưa có kế hoạch sử dụng tiền nhàn
rỗi trong một khoản thời gian nhất định.
Đối tượng gửi tiền:
• Tổ chức (là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ
trang) Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
• Tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập.
Đặc điểm sản phẩm:
• Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ (Từ 1 tháng đến 60 tháng).
• Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
• Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 1.000.000 đồng hoặc 100 USD/EUR.
• Lãi suất: Tương ứng với kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi.
• Cơ sở tính lãi: tùy thuộc vào phương thức khách hàng lựa chọn.
Quy định khác:
• Quý khách rút trước hạn được hưởng lãi theo qui định của Ngân hàng
cho toàn bộ thời gian gửi tiền thực tế.
• Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, Ngân hàng Kiên Long tự
động tái tục (vốn + lãi) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn gửi ban đầu theo lãi suất công bố
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
12
tại thời điểm tái tục. Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Ngân hàng
Kiên Long sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
Phí và lãi suất:
• Lãi suất: Tính theo biểu lãi suất hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
• Phí dịch vụ: Tính theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
• Phí kiểm đếm: Thu khi khách hàng rút tiền mặt trong vòng 02 ngày làm
việc kể từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản.
Hồ sơ và thủ tục: (tương tư như trên)
Chú ý: Đối với đồng chủ tài khoản :
• Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu của Ngân hàng Kiên Long).
• Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện
cho Tổ chức mở tài khoản đồng sở hữu.
• Văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng
chủ tài khoản.
• Các giấy tờ trong bộ hồ sơ mở tài khoản có thể là bản gốc hoặc bản sao
có xác nhận của cơ quan cấp bản chính, hoặc có công chứng, chứng thực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Hoặc Ngân hàng Kiên Long có thể đối chiếu bản sao với
bản chính, xác nhận “Sao y bản chính” và dùng bản sao đó làm hồ sơ mở Tài khoản
cho Khách hàng. Các yếu tố kê khai trong bộ hồ sơ mở tài khoản phải chính xác, đúng
sự thật.
1.3.2.2. Cho vay.
Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
13
Mô tả sản phẩm: Cho vay tiêu dùng là việc tài trợ vốn cho khách hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như: Mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí,
du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh và các nhu cầu khác nhằm mục đích phục vụ đời sống.
Đối tượng và điều kiện:
• Cá nhân người Việt Nam.
• Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
• Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh,
Thành phố nơi hội sở hoặc các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Kiên Long hoạt động.
• Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
• Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, ) Dùng để bảo đảm
thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được bên thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố
bảo lãnh hoặc các tài sản khác được Ngân hàng chấp nhận.
• Có mục đích sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hợp pháp.
Đặc tính sản phẩm:
Thời hạn cho vay:
• Đối với cho vay du học thời hạn tối đa 84 tháng.
• Đối với cho vay mua ô tô thời hạn cho vay tối đa 60 tháng.
• Đối với cho vay các trường hợp khác thời hạn cho vay tối đa 36 tháng.
• Loại tiền vay: VND, vàng (SJC) hoặc VND đảm bảo theo giá trị vàng.
• Mức cho vay: Theo nhu của khách hàng nhưng không vượt quá trị giá
tài sản thế chấp, cầm cố do Ngân hàng Kiên Long thẩm định.
Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh
14
• Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
• Phương thức trả nợ: Trả góp vốn chia đều hàng tháng, lãi hàng tháng
tính theo dư nợ giảm dần, hoặc các phương thức trả nợ khác.
• Nếu vay vàng có thể trả nợ bằng VND (giá quy đổi theo giá vàng do
Ngân hàng Kiên Long bán ra tại thời điểm trả nợ).
Hồ sơ vay vốn:
• Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng Kiên Long.
• Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết
hôn/xác nhận độc thân, Của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).
• Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương,
Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh, Của người vay và người
cùng trả nợ.
• Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo.
Cho vay sản xuất kinh doanh
Mô tả sản phẩm:
Cho vay sản xuất kinh doanh là việc tài trợ vốn đối với khách hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
Đối tượng và điều kiện:
• Cá nhân người Việt Nam, hộ gia đình, tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư
nhân.
• Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép hành nghề (còn
hiệu lực) hoặc không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế đang hoạt động kinh doanh