BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
***********
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG VÀ THƯỞNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRÀ VÀ CÀ PHÊ AN NAM
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP:
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ VÀ CÀ PHÊ AN NAM
Sinh viên thực hiện: PHÙNG BẢO NGỌC
Khóa, lớp: 2018-2022, 1805QTNA
Hà Nội – 2022
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
***********
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG VÀ THƯỞNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRÀ VÀ CÀ PHÊ AN NAM
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP:
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ VÀ CÀ PHÊ AN NAM
Báo cáo thực tập ngành: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Người hướng dẫn: NGUYỄN THÁI BÌNH
Sinh viên thực hiện: PHÙNG BẢO NGỌC
Khóa, lớp: 2018-2022, 1805QTNA
HÀ NỘI-2022
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập “Hồn thiện cơng tác trả
lương và thưởng tại Cơng ty Cổ phần trà và cà phê An Nam” là cơng trình
nghiên cứu của riêng em thực hiện nghiêm túc trong thời gian thực tập dưới sự
hướng dẫn của Th.S.Nguyễn Trần Thái Dương - giảng viên khoa Quản trị nguồn
nhân lực; Cố vấn học tập Th.S.Nguyễn Thị Hoa, chị Nguyễn Thị Bình – trưởng
phịng nhân sự của cơng ty. Các nội dung, số liệu, kết quả nghiên cứu trong báo
cáo là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận
xét do chính bản thân em thu thập trong q trình kiến tập.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung bài báo cáo của mình.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2022
Sinh viên
Phùng Bảo Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ngành, nghề theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất chè của CTCP Trà và Cà phê An Nam
Bảng 2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của CTCP Trà và Cà phê An Nam năm
2020
Bảng 2.4. Tình hình lao động và chất lượng lao dộng của công ty
Bảng 2.5. Tình hình vốn góp tính đến 31/12/2021
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu tài chính của cơng ty
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu tài chính của cơng ty
Bảng 2.8. Thang bảng lương nhóm I
Bảng 2.7. Thang bảng lương nhóm II
Bảng 2.9. Hệ số lương chức danh
Bảng 2.10. Hệ số phụ cấp các chức vụ của công ty
Bảng 2.11. Hệ số lương, hệ số phụ cấp của một số lao động điển hình
Bảng 2.12: Thu nhập của người lao động giai đoạn năm 2020-2021
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP
NLĐ
Công ty cổ phần
Người lao động
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người luôn được coi là trung tâm của sự phát triển, là đối tượng
được chú ý nhiều nhất trong mọi vấn đề hay chính sách được đưa ra của mỗi
doanh nghiệp hay tổ chức. Đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0, khi mà mọi vấn đề kinh tế - xã hội đều vận động không ngừng và sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp, tổ chức phải có những
chiến lược tài tình để khai thác hết tiềm năng của đội ngũ nhân lực hiệu quả,
từ đó giúp nâng cao vị thế và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và một trong
những chính sách đầu tiên, cũng là chính sách được người lao động quan tâm
hàng đầu trước khi đến với bất cứ một tổ chức nào đó chính là mức lương và
thưởng mà họ được nhận.
CTCP Trà và Cà phê An Nam là một doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm trà và cà phê từ 2017. Là một cơng ty cịn khá trẻ tuy nhiên cơng ty lại
đứng vững giữa đợt dịch bệnh hồnh hành, và có những thành tích về lợi
nhuận đáng nể. Một trong những ngun nhân tạo nên sự thành cơng đó chính
là do cơng tác trả lương, thưởng khéo léo của ban lãnh đạo. Song bên cạnh
vẫn tồn tại những hạn chế nhất định mà cơng ty cần hồn thiện những thiếu
sót này. Nhiệm vụ của bài báo cáo thực tập chính là phân tích thực trạng trả
lương và thưởng của CTCP Trà và Cà phê An Nam trong thời kỳ thực tập,
đồng thời đề xuất một số giải pháp để hồn thiện hơn cơng tác này. Chính vì
vậy, báo cáo thực tập có tên “Hồn thiện cơng tác trả lương và thưởng tại
Công ty Cổ phần trà và cà phê An Nam ”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các cơng tác chính về quản trị nhân lực tại của CTCP Trà
và Cà phê An Nam nhằm mục đích phân tích công tác trả lương, thưởng mà
công ty áp dụng suốt thời gian qua. Đồng thời, nêu một số nguyên nhân cũng
5
như biện pháp giúp cơng ty có thể trả lương và thưởng một cách dễ dàng và
kích thích động lực làm việc từ người lao động hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác trả lương và thưởng
- Phạm vi nghiên cứu: CTCP Trà và Cà phê An Nam năm 2017 đến
2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp quan sát khoa học, phương pháp điều tra và phương pháp phân
tích tổng kết kinh nghiệm.
5. Bố cục
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác trả lương và thưởng cho người lao
động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác trả lương và thưởng tại CTCP Trà và Cà
phê An Nam
Chương 3: Các biện pháp hoàn thiện công tác trả lương và thưởng tại
CTCP Trà và Cà phê An Nam
6
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG VÀ THƯỞNG
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và thưởng
1.1.1 Khái niệm
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo thoả thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công
việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. (Điều 90,
luật lao động 2019)
Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người
sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất,
kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế
thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi
làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. (Điều 104, luật lao
động 2019)
7
1.1.2 Ý nghĩa
Tiền lương mang ý nghĩa cơ bản nhất đó là nguồn thu nhập chính của
NLĐ, giúp họ chi trả được chi phí cho các mức sống vật chất tối thiểu nhất
cho bản thân và gia đình. Bên cạnh đó, tiền lương cịn là một trong những chi
phí quan trọng mà doanh nghiệp cần hạch toán kĩ càng, bởi nó chiếm tỉ lệ
đáng kể với phần sản phẩm và lợi nhuận mà doanh nghiệp đã thu lại được từ
phần cơng sức mà NLĐ đã đóng góp. Cuối cùng, việc trả lương cho NLĐ
đúng hạn, đúng như trong hợp đồng lao động và hạch tốn minh bạch, rõ ràng
có thể kích thích NLĐ quan tâm đến thời gian và kết quả lao động, chấp hành
tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó giúp hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho NLĐ.
Tiền thưởng là một khoản giá trị gia tăng của NLĐ khi họ hồn thành
tốt cơng việc, đóng góp đặc biệt cho doanh nghiệp. Tiền thưởng mang ý nghĩa
vừa công nhận vừa động viên NLĐ tiếp tục cống hiến cho cơng ty. Có câu
“trăm đồng tiền lương khơng bằng một đồng tiền thưởng”, hàm ý là tiền
thưởng có ý nghĩa khích lệ tinh thần cống hiến của nhân viên vô cùng hiệu
quả. Đặc biệt trong môi trường doanh nghiệp tư nhân, khi NLĐ có thể phải
làm từ 6 tháng – năm mới được xem xét tăng lương, lên chức thì việc đặt ra
một mốc kết quả kèm tiền thưởng sẽ khiến cả những nhân viên mới nhất ra
sức lao động, cống hiến để đạt được mốc tiền thưởng đó. Không những vậy,
việc được trao tiền thưởng như một sự cơng nhận và khen ngợi đặc biệt, bởi
tiền lương thì ai cũng được nhận nhưng tiền thưởng thì chỉ có người thật sự cố
gắng và có năng lực mới chinh phục được. Điều này mang đến sự thoả mãn
cho NLĐ vì họ được khẳng định bản thân, và cũng tạo nên sự cạnh tranh giữa
các nhân viên trong tổ chức.
8
1.2. Các hình thức trả lương và thưởng
1.2.1. Các hình thức trả lương
- Trả lương theo thời gian làm việc tính trả lương cho nhân viên theo
thời gian làm việc theo tháng, ngày hoặc giờ. Thực tế trong doanh nghiệp vẫn
tồn tại 2 cách tính lương như sau:
Cách 1:
Lương tháng = Lương + phụ cấp (nếu có)/ ngày cơng chuẩn theo tháng
* số ngày làm việc thực tế
Theo cách tính lương này, lương tháng thường là con số có định, chỉ
giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương.
Lương tháng = Lương – lương/ ngày công chuẩn của tháng * số ngày
nghỉ không lương
Cách 2:
Lương tháng = Lương + Phụ cấp/ 26 * số ngày công thực tế làm việc
(Doanh nghiệp tự quy định 26 hoặc 24 ngày công)
Theo cách tính lương này, lương tháng khơng cịn là con số cố định Vì
ngày cơng chuẩn hàng tháng khác nhau. Vì có tháng có 28, 30, 31 ngày.
- Trả lương theo sản phẩm: Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng
suất lao động với thù lao lao động.
Cách tính: Lương = Số lượng sản phẩm * Đơn giá lương một sản phẩm
9
- Trả lương theo doanh thu: Là hình thức trả lương/ thưởng mà thu
nhập NLĐ phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính
sách lương/ thưởng doanh số của công ty
- Trả lương theo lương khốn: Đây là cách trả lương khi NLĐ hồn
thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.
Cách tính: Lương = Mức lương khốn * Tỷ lệ phần trăm hồn thành
cơng việc (1)
1.2.2. Các hình thức tiền thưởng
Hiện nay có rất nhiều hình thức thưởng, một số hình thức phổ biến mà
các doanh nghiệp đang áp dụng là:
- Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi NLĐ sử dụng tiết kiệm các loại vật tư,
nguyên liệu đầu vào nhưng vẫn bảo đảm chất lượng.
- Thưởng năng suất: Áp dụng khi NLĐ thực hiện vượt năng suất trung
bình mà doanh nghiệp đã giao cho.
- Thưởng ý tưởng: Áp dụng khi NLĐ có các ý tưởng sáng tạo giúp nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc tiếp cận được nhiều khách hàng mới.
- Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng: Áp dụng khi NLĐ giảm tỷ lệ sản
phẩm hỏng so với quy định của doanh nghiệp.
- Thưởng bảo đảm ngày công: Áp dụng khi NLĐ làm việc với số ngày
công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
- Thưởng cho sự tận tâm, trung thành : Áp dụng khi NLĐ làm việc tại
doanh nghiệp một thời gian dài, hoặc dù bị công ty đối thủ lôi kéo vẫn làm
việc tại doanh nghiệp.
10
Các loại tiền thưởng rất đa dạng và cách tính hay cách trao thưởng cũng
rất đa dạng. Ngoài việc thưởng bằng tiền mặt, doanh nghiệp cịn có thể
thưởng bằng các hình thức như hiện vật, chuyến du lịch, ngày nghỉ có lương,
thăng chức…
1.3. Nguyên tắc trả lương, thưởng
1.3.1. Nguyên tắc trả lương
Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 có quy định về 02
nguyên tắc trả lương tại Điều 94.
1. Nguyên tắc thứ nhất: trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn
Theo Khoản 1 Điều 94 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày
20/11/2019:
“1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn
cho người lao động. Trường hợp người lao động khơng thể nhận lương trực
tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao
động ủy quyền hợp pháp.”
Nguyên tắc này quy định các quyền, những điều mà người sử dụng lao
động phải thực hiện trong hoạt động trả lương cho NLĐ. Người sử dụng lao
động có nghĩa vụ trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn theo đúng thỏa thuận
trong hợp đồng lao động cũng như các quy định của pháp luật. Trả lương trực
tiếp ở đây là trả lương trực tiếp cho NLĐ, không thông qua người thứ ba, trừ
trường hợp có người lao động khơng thể trực tiếp nhận lương thì người sử
dụng lao động phải trả lương cho người được NLĐ ủy quyền. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm xác minh những người được cho là người được ủy
quyền để nhận lương thật sự được NLĐ ủy quyền
Nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với NLĐ. Người sử dụng lao
động phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình đối với người lao động trong
quá trình trả lương, khơng chỉ đối với số tiền lương trả cho NLĐ mà còn là
11
cách thức trả lương, thời hạn trả lương để NLĐ được nhận lương một cách
đều đặn, liên tục, đủ để trang trải cho cuộc sống của mình.
2. Nguyên tắc thứ hai: không can thiệp vào lương của người lao động
Theo Khoản 2 Điều 94 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày
20/11/2019:
“2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào
quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người
lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử
dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Nguyên tắc này quy định những điều mà người sử dụng lao động tuyệt
đối không được phép thực hiện trong hoạt động trả lương cho NLĐ, đó là làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền tài sản của NLĐ. Một khi người sử dụng
lao động đã tiến hành trả lương cho NLĐ, số tiền lương NLĐ trở thành tài sản
của NLĐ, NLĐ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản của
mình. Do vậy, người sử dụng lao động khơng được phép can thiệp vào việc
chi tiêu tiền lương của NLĐ trong bất kỳ trường hợp nào, bởi bất kỳ lý do gì.
Ngồi ra, hành vi ép buộc NLĐ chi tiêu lưng vào việc mua hàng hóa,
sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác là hành vi
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của NLĐ. Thứ nhất, NLĐ khơng
được hưởng tồn bộ tiền lương tương xứng với quá trình làm việc, lao động
của mình do phải chi vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ cho người sử
dụng lao động hoặc đơn vị khác do người sử dụng lao động chỉ định. Thứ hai,
NLĐ khơng có nhu cầu sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ trên nhưng vẫn bị
ép sử dụng, điều này ảnh hưởng đến quyền tự do của NLĐ. Do vậy, hành vi
này bị nghiêm cấm khi người sử dụng lao động thực hiện trả lương cho NLĐ.
(2)
1.3.2. Nguyên tắc trao thưởng cho nhân viên
Thưởng không phải là số tiền bắt buộc phải chi, và cũng không phải ai
cũng được nhận nên nguyên tắc có phần đơn giản hơn so với trả lương. Về cơ
12
bản, trao thưởng cho nhân viên chỉ cần đảm bảo hai nguyên tắc là minh bạch
và phù hợp.
Minh bạch là ở việc nhân viên đạt tiêu chí thì cần được khen thưởng
kịp thời. Nếu nhân viên đạt thành tích cơng việc như nhau cần nhận được
khen thưởng như nhau, không thiên vị cho bất kì ai, dù là nhân viên mới hay
cũ, dù chỉ là thực tập sinh hay là trưởng phịng, thì cũng cần cơng bằng khi
thưởng. Chỉ nên xây dựng một bộ tiêu chí đánh giá khen thưởng thống nhất,
rõ ràng, được cơng bố tồn bộ cho nhân viên khi đến công ty và khi khen
thưởng phải dựa trên bộ tiêu chí đó.
Phù hợp là ở việc phù hợp với mong muốn hoặc hồn cảnh của nhân
viên đó. Giả sử một nhân viên nỗ lực làm việc, chinh phục mức thưởng mà
nhà của họ ở xa, thì ngồi tiền mặt có thể cho họ một thời gian nghỉ phép có
lương nhất định. Hoặc sau một giai đoạn làm việc căng thẳng để giành được
một hợp đồng, dự án nào đó, tặng cho nhân viên một chuyến du lịch sẽ giúp
họ vừa có tinh thần thoải mái, thư giãn vừa khiến họ cảm thấy công ty quan
tâm đến s cảm xúc, sức khỏe của họ thay vì liên tục thúc ép trong công việc
như những chỗ khác.
Tiểu kết Chương 1
Tiền lương, tiền thưởng có vai trị rất lớn đối với đời sống và sản suất,
có ý nghĩa quan trọng cho cả NLĐ và cả người sử dụng lao động. Khơng chỉ
đóng vai trị tái sản xuất sức lao động, kích thích sản xuất mà cịn đóng vai trị
tích luỹ và là thước đo giá trị. Tiền lương, tiền thưởng cần được trả đúng
thơng qua các hình thức và chế độ trả lương, trả thưởng để nó trở thành động
lực mạnh mẽ cho NLĐ làm việc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho NLĐ. Còn đối với doanh nghiệp, chính sách tiền lương, thưởng
là một chính sách cần được xây dựng vô cùng cẩn thận bởi nó góp phần nâng
cao năng suất và giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất, ảnh hưởng tực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp đó.
13
14
Chương 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG VÀ THƯỞNG
TẠI CTCP TRÀ VÀ CÀ PHÊ AN NAM
2.1. Tổng quát chung về cơng ty
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty
F&B là một thuật ngữ viết tắt của Food and Beverage Service - một
loại hình dịch vụ về phục vụ nhu cầu ăn uống cho thực khách, là một bộ phận
không thể thiếu trong mỗi khách sạn, nhà hàng, fast food, quán cà phê... một
lĩnh vực kinh doanh cực kì béo bở trong những năm gần đây. Theo báo cáo
của Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor, Việt Nam là thị trường
đứng thứ 3 về hoạt động kinh doanh dịch vụ thực phẩm đồ uống tại khu vực
ASEAN. Theo thống kê, hiện nay cả nước có đến 540.000 cửa hàng ăn uống,
trong đó có khoảng 430.000 cửa hàng nhỏ, 7000 nhà hàng chuyên dịch vụ
thức ăn nhanh, 22.000 cửa hàng cà phê, các quầy bar và trên 80.000 nhà hàng
được đầu tư và đang phát triển như vũ bão.
CTCP Trà Và Cà Phê An Nam đăng ký lần đầu thành lập ngày 12-042017 và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 18-06-2018, đến nay đã được 5 năm
thành lập, có mã số thuế là 0107804099 hiện đang đăng ký kinh doanh tại địa
chỉ Số 38B, phố Yên Lạc, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội với
số vốn điều lệ lên tới 10.000.000.000(Mười tỷ đồng)
Đại dịch Covid-19 khiến tất cả các ngành kinh tế mũi ngọn đang trong
đà trượt dốc kéo dài và điển hình khi bị thiệt hại trực tiếp và sớm nhất đó là
ngành dịch vụ. Các chuỗi khách sạn đóng cửa, các điểm du lịch khơng đón
khách và các chuỗi nhà hàng ngành F&B cũng đang phải hứng chịu những
tổn thất nặng nề. Dịch Covid-19 bùng phát đã gây nên nhiều khó khăn và thử
thách đối với mọi doanh nghiệp F&B. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, trong quý I/2020 cả nước có hơn 34.900 doanh nghiệp rút lui khỏi thị
trường, trong đó 18.600 doanh nghiệp tạm thời đóng cửa, 12.200 doanh
15
nghiệp ngừng hoạt động và 4100 doanh nghiệp phá sản. Tuy nhiên, CTCP lại
đạt những thành tích đáng nể về lợi nhuận. Vậy với một tổ chức, cơ cấu lãnh
đạo như thế nào mà cơng ty nhanh chóng đạt được những thành công rực rỡ
như vậy?
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Chủ tịch HDQT kiêm Tổng giám đốc
Phịng nhân sự
Phịng marketing
Phịng kinh doanh
Phịng kế tốn
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý có quyền cao nhất giữ vai trò
chủ chốt đưa ra những quyết định quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc là ông
Nguyễn Tiến Thành.
- Trưởng phòng marketing: người điều hướng chiến lược marketing,
xây dựng và giữ vững thương hiệu, hình ảnh cơng ty, bà Mai Thị Luyến.
Phòng marketing tập hợp những người nghiên cứu, xác định, đánh
giá nhu cầu và phân tích khách hàng, để từ đó đưa ra những xác định hoạt
động và phát triển cho cơng ty. Bên cạnh đó, chức năng của
phòng Marketing còn là việc định hướng cơ hội trên thương trường, phân
khúc thương trường, định vị thị trường để từ đó đạt được những chiến lược
về sản phẩm, giá cả và mạng lưới phân phối sản phẩm. Từ những kết quả hoạt
động của phịng marketing, những chính sách và chiến lược hoạt động đúng
đăn sẽ được đưa ra. Từ đó, các phịng ban khác sẽ có kế hoạch hoạt động và
triển khai dựa trên những các nghiên cứu và dự đoán đã được đề ra.
16
- Trưởng phòng nhân sự: Tổ chức và thực hiện công tác nhân sự theo
chức năng nhiệm vụ và theo yêu cầu Giám đốc, chịu trách nhiệm và triển khai
về các vấn đề liên quan tới nguồn lực, bà Nguyễn Thái Bình. Nếu như các bộ
phận marketing, sản xuất và kinh doanh giúp công ty đạt được mục tiêu kinh
doanh một cách trực tiếp thì phịng nhân sự giúp cơng ty đạt mục tiêu kinh
doanh một cách gián tiếp. vai trị của phịng nhân sự chính là quản lý và phát
triển nguồn lực nhân sự cho doanh nghiệp. Việc quản lý nguồn nhân sự ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình tạo nên văn hóa trong doanh nghiệp và thúc đẩy
năng suất làm việc, nhờ vậy gia tăng hiệu quả công việc và thắt chặt mối liên
kết giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Ngoài việc tuyển dụng, hoạch định
nhân lực thì bộ phận hành chính - nhân sự sẽ cùng với các trưởng phòng và
Giám đốc thống nhất việc đào tạo và phát triển giúp nhân viên làm việc hiệu
quả hơn, hay các chính sách về lương thưởng và du lịch và tất cả những chính
sách khác liên quan đến nhân viên đều cần có sự tham gia của bộ phận nhân
lực.
- Trưởng phòng kinh doanh: người điều hướng chiến lược kinh doanh,
lập ra các mục tiêu dài hạn và theo dõi tiến độ thực hiện mục tiêu, đồng thời
chịu trách nhiệm về việc làm việc với các đối tác cung cấp nguyên liệu, đối
tác sản xuất và xuất nhập khẩu, ông Đỗ Trung Kiên.
Trừ các chiến lược định vị và phân khách hàng của phòng marketing,
phòng sản xuất - kinh doanh sẽ tiến hành nghiên cứu, phát triển sản phẩm, cải
tiến các công đoạn sản xuất để công ty hoạt động một cách tận dụng nhất.
Từ các công
đoạn đã
được cải
tiến, cơng
ty thực
sự
có
thể đưa
ra những những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, đồng thời tối thiểu
hóa các chi phí sản xuất. Từ sự kết hợp này, cơng ty có thể có những lợi
thế cạnh tranh riêng biệt với các đối thủ mạnh trên thương trường cũng như
từng bước nâng cao vị thể của doanh nghiệp, của sản phẩm trong mắt người
tiêu dùng.
17
- Trưởng phịng kế tốn: Tham mưu cho tổng giám đốc chỉ đạo,
quản lý cơng tác kinh tế tài chính và hạch tốn kế tốn của Cơng ty.
Quản lý tồn bộ các hoạt động về tài chính kế tốn. Phân phối và điều
tiết tài chính hợp lý. Ơng Bùi Tiến Dũng
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2018-2020.
2.1.3.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
Bảng 2.1. Ngành, nghề theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Dịch vụ ăn uống khác
Chi tiết: - Hoạt động nhượng quyền kinh doanh ăn uống, ví dụ
cung cấp dịch vụ ăn uống cho
các cuộc thi đấu thể thao hoặc những sự kiện tương tự trong
một khoảng thời gian cụ thể.
Đồ ăn uống thường được chế biến tại địa điểm của đơn vị cung
5629
cấp dịch vụ, sau đó vận
chuyển đến nơi cung cấp cho khách hàng; - Cung cấp suất ăn
theo hợp đồng, - Hoạt động
nhượng quyền cung cấp đồ ăn uống tại các cuộc thi đấu thể
thao và các sự kiện tương tự;
- Hoạt động của các căng tin và hàng ăn tự phục vụ trên cơ sở
nhượng quyền.
Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết: - Rang và lọc cà phê; - Sản xuất các sản phẩm cà phê
1079
như: cà phê hoà
tan, cà phê lọc, chiết xuất cà phê và cà phê cô đặc; - Sản xuất
chiết suất và chế phẩm từ
4633
5630
chè hoặc đồ pha kèm; - Sản xuất các loại trà dược thảo
Bán buôn đồ uống
Dịch vụ phục vụ đồ uống
18
(Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh
nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật)
Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong
4772
các cửa hàng chuyên
0129
4721
4722
4723
4741
doanh
Trồng cây lâu năm khác
Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn
thông trong các cửa hàng
4742
5610
5621
chuyên doanh
Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên
với khách hàng (phục vụ
4669
tiệc, hội họp, đám cưới...)
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết: Bán bn hóa chất khác (Trừ loại sử dụng trong nơng
4649
nghiệp)
Bán bn đồ dùng khác cho gia đình
Chi tiết: bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ
0117
2029
4632
(Chính)
sinh
Trồng cây có hạt chứa dầu
Sản xuất sản phẩm hố chất khác chưa được phân vào đâu
Bán bn thực phẩm
Chi tiết: Bán buôn trà, chè, rau, quả và các thực phẩm có liên
quan khác (khơng hoạt động
0121
0122
0123
0124
0126
tại trụ sở); Bán buôn cà phê;
Trồng cây ăn quả
Trồng cây lấy quả chứa dầu
Trồng cây điều
Trồng cây hồ tiêu
Trồng cây cà phê
19
0127
0128
Trồng cây chè
Trồng cây gia vị, cây dược liệu
2.1.3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần trà và cà
phê An Nam
-Tình hình sản xuất trà của CTCP Trà và Cà phê An Nam trong 3 năm
gần đây
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất chè của CTCP Trà và Cà phê An Nam
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Loại sản
phẩm
Trà thảo mộc
Hạt cà phê
Trà thảo mộc
Hạt cà phê
2018
2019
2020
8
7
9
6
5
6
276
266
289
168
142
187
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Trà thảo mộc là loại cây trồng cho thu hái sản phẩm theo thời vụ. Tuy
nhiên sản lượng trà vào các tháng là không giống nhau. Sự chênh về năng suất
và sản lượng giữa các tháng trong thời vụ thu hoạch là do đặc tính của trà quy
định.Thời gian thu hoạch lá trà thảo mộc trong năm khá dài suốt từ tháng 3
cho tới tháng 12. Sản lượng tăng dần qua các tháng. Đầu tháng 2 cho đến cuối
tháng 3 là thời gian thu hoạch trà thảo mộc có tính hàn, sản lượng đạt được
cịn rất thấp. Sau đó tăng dần lên, nơng hộ thực sự bước vào mùa tính từ tháng
5. Sản lượng của lá trà thảo mộc thu về tăng lên nhanh chóng, cao điểm tập
trung vào các tháng 7, 8 và 9. Thời kỳ này cây phát triển mạnh cho năng suất
tối đa, đòi hỏi người làm phải hết sức khẩn trương chăm sóc thu hái cho kịp
lứa. Tại Tây Ngun, các cơng nhân được thuê thu hoạch cà phê vào tháng 10
– 12, có nơi chậm hơn thường từ tháng 11 đến tháng 1. Đối với Arabica chủ
yếu được trồng tập trung tại Lâm Đồng, nơi có khí hậu, độ cao, thổ nhưỡng
thích hợp nhất đối với lồi cây này. Cà phê chè Arabica thì thường thu hoạch
trước cà phê vối khoảng 01 đến 02 tháng, thông thường thu hoạch từ tháng 9
20
đến tháng 11. Trong thời kỳ này, cà phê phát triển mạnh cho năng suất tối đa,
đòi hỏi người làm phải hết sức khẩn trương chăm sóc và thu hoạch để có thể
đảm bảo chất lượng cho những hạt cà phê.
Trong 3 năm gần đây, diện tích trà thảo mộc và cà phê cho thu hoạch
đều thay đổi nhỏ, tuy nhiên về năng suất thì có sự thay đổi rõ rệt hơn. Trà thảo
mộc và cà phê là cây trồng công nghiệp do vậy mà điều kiện sinh trưởng và
phát triển đều bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Năm 2019, do điều kiện tự
nhiên không thuận lợi làm cho tồn bộ diện tích trồng của cơng ty nói chung
bị mất mùa, năng suất giảm rõ rệt. Tuy nhiên, năm kế tiếp do điều kiện khí
hậu thời tiết thuận lợi, bên cạnh đó các cơng nhân, những người trồng chè
nắm được kỹ thuật và có những biện pháp phịng tránh bệnh nên năng suất,
sản lượng tăng tương đối cao.
Trà thảo mộc mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trà, chè trung du
do giá bán và công dụng, giá trị dinh dưỡng cao hơn, nên công lao động và
các chi phí cao nên giá thành đắt hơn các loại trà, chè bình thường. Hạt cà phê
do được các cơng nhân lành nghề chăm sóc, đảm bảo chất lượng chuẩn cho
nên vị cà phê ngon, đậm vị, thơm hơn. Nhìn chung, quá trình sản xuất sản
phẩm của CTCP Trà và Cà phê An Nam tương đối tốt mà mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Bảng 2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của CTCP Trà và Cà phê An
Nam năm 2020
So sánh
Chỉ tiêu
ĐVT
Cà phê
Trà thảo mộc
COL/CTD
(%)
1. Giá trị sản
1000đ
330.000
425.000
Sản lượng
Tấn/ha
30
17
Giá bán
1000đ
11.000
25.000
xuất (GO)
21
128,7
56,66
227,2
2.Chi phí trung
gian (IC)
4.Giá trị gia
tăng (VA)
Khấu hao tài
sản
Thu nhập hỗn
hợp (MI)
Tổng chi phí
(TC)
Lợi nhuận
(TPr)
Cơng lao động
1000đ
38.579,7
38894,5
101
1000đ
291.420,3
386.105,5
132,4
1000đ
1.054,00
1.510,00
143,2
1000đ
207.566,3
282.995,5
136,3
1000đ
122.433,7
142.004,5
115,9
282.995,5
136,3
1000đ
1000đ
207.566,3
82.800
101.600
122,7
(Nguồn: Phịng kinh doanh)
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả tiền lương, thưởng
của công ty
2.2.1. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Cà phê là ngành hàng quan trọng, chiếm 3% GDP cả nước, kim ngạch
xuất khẩu nhiều năm nay đều đạt trên 3 tỷ USD, chiếm khoảng 15% tổng xuất
khẩu nông sản của cả nước. heo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm
2020 cả nước xuất khẩu 1,57 triệu tấn cà phê, kim ngạch 2,74 tỷ USD, giá
trung bình 1.751,2 USD/tấn, giảm 5,6% về lượng, giảm 4,2% về kim ngạch
nhưng tăng nhẹ 1,4% về giá so với năm 2019.
Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam chiếm 14,3%
trong tổng khối lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê
của cả nước, đạt 223.581 tấn, tương đương 350,41 triệu USD, giá trung bình
1.567 USD/tấn, giảm trên 4% cả về lượng và kim ngạch, nhưng tăng 0,4% về
giá; Thị trường Đông Nam Á đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 160.997 tấn,
tương đương 328,36 triệu USD, giảm 9,8% về lượng và giảm 8,6% kim
ngạch. Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 142.482 tấn, tương đương 254,89
triệu USD, giảm 2,6% về lượng nhưng tăng 3,2% kim ngạch.(3).
22
Có thể nói, ngành cà phê là một ngành rất lớn về tiềm năng để sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, và vô cùng được sự ủng hộ, hỗ trợ từ chính sách của
Nhà nước.
Từ thời thượng cổ đến nay, cây thuốc vẫn ln giữ vai trị trọng yếu
trong việc duy trì sức khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng người trên toàn
thế giới. Việt Nam may mắn nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nóng ẩm
của châu Á với 3/4 diện tích phần lục địa là đồi núi, trải dài từ Bắc xuống
Nam. Những điều kiện tự nhiên như vậy đã thực sự ưu đãi cho đất nước ta
một hệ thống sinh thái rừng phong phú và đa dạng. Theo thống kê sơ bộ, nước
ta có tới gần 12.000 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305
họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi, 75% tổng số họ thực vật trên
toàn thế giới). Khơng chỉ có vai trị là lá phổi xanh điều hịa khí hậu, hệ thực
vật rừng cịn mang đến một tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thảo mộc nói
riêng cùng với tài nguyên dược liệu nói chung. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), khoảng 80% dân số nông thôn và các nước đang phát triển vẫn dựa
vào thuốc thảo dược để chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Ở các nước có nền
cơng nghiệp phát triển, 1/4 số thuốc thống kê trong các đơn đều có chứa hoạt
chất thảo mộc. Còn tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Dược - Bộ Y
tế, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 50 - 60 nghìn tấn các loại dược liệu khác
nhau, sử dụng vào việc chế biến vị thuốc Y học cổ truyền, nguyên liệu ngành
công nghiệp dược hoặc xuất khẩu. Với một thị trường tiêu thụ nhiều như vậy,
dược liệu nói chung và cây thảo mộc nói riêng đã mang lại giá trị kinh tế to
lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào. (4)
Có thể khẳng định rằng, đây là ngành kinh tế hứa hẹn sẽ phát triển rực
rỡ hơn nữa trong tương lai, bởi nước ta vốn đã nổi tiếng trên thế giới về chất
lượng của cà phê và cây thảo dược Việt Nam, với những chủng loại phong
phú và bổ dưỡng cho cả sức khoẻ, lại thơm ngon nếu được chế biến tỉ mỉ.
Hơn nữa, tay nghề của NLĐ trong ngành công nghiệp này lại càng ngày càng
23
được nâng cao, giới trẻ phát hiện ra tiềm năng phát triển của ngành công
nghiệp này, và quan trọng nhất là được Chính phủ quan tâm và khuyến khích
phát triển bằng những hành động cụ thể như tổ chức các hội chợ quốc tế, ký
hiệp định FTA…
2.2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty
Xuất phát từ đặc điểm của CTCP Trà và Cà phê An Nam là doanh
nghiệp chuyên về sản xuất do đó nguồn lao động chủ yếu là là lao động tự
đào tạo qua sản xuất và được thể hiện chi tiết qua bảng 2.4
Bảng 2.4. Tình hình lao động và chất lượng lao dộng của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
I. Tổng cán bộ công nhân viên
Tổng số:
Người
Nam
Người
Nữ
Người
II. Trình độ đào tạo
Đai học và đang học ĐH
Người
Cao đẳng/Trung cấp
Người
Lao động phổ thông
Người
III. Chức danh công việc
Tổng giám đốc
Người
Trưởng phòng
Người
Nhân viên văn phòng
Người
Nhân viên lao động
Người
Năm
Năm
Năm
2019
2020
2021
155
86
69
175
95
80
195
100
95
37
5
113
40
5
130
55
5
135
1
4
40
110
1
1
4
4
43
49
127
141
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua bảng ta có thể thấy số lượng nhân viên năm 2021 tăng lên so với
năm 2020 và 2019. Trình độ đào tạo tăng dần qua các năm cho thấy sự cố
gắng của công ty trong việc nâng cao chất lượng lao động nhằm tăng năng
suất, tập trung hơn vào nguồn lao động có trình độ cao Đại học và đang Đại
học.
Việc phân bổ NLĐ đúng khả năng sở trường để phát huy tối đa khả
năng tiềm lực của đội ngũ lao động, tạo họ phát huy khả năng chuyên môn,
24
sức khỏe, tài năng sáng tạo, nhiệt tình là một cơng việc quản lý, bố trí lao
động rất phức tạp. Yêu cầu cần thiết có đội ngũ cán bộ quản lý, có trình độ
kiến thức, có tài năng và sự hiểu biết rõ về NLĐ. Đây là một điều rất cần thiết
trong việc nâng cao chất lượng công việc, làm việc của cán bộ công nhân
viên, đồng thời cũng quyết định tới sự quản lý lao động của công ty. Do vậy
đối với mọi doanh nghiệp và việc lao động có trình độ kiến thức cũng như tay
nghề và có sự quan tâm đúng mức về chế độ tiền lương là vô cùng cần thiết
nhằm tăng năng suất sản lượng và hiệu quả kinh doanh. Khi khoa học công
nghệ này càng phát triển thì xu thế sử dụng máy móc thay thế dần cho sức lao
động con người, đây là một xu thế tất yếu của một xã hội công nghiệp. Nhưng
dù khoa học công nghệ phát triển đến đâu thì máy móc cũng khơng thể hồn
tồn thay thế được sức lực, bàn tay và trí óc của con người. Con người làm
cho công nghệ hoạt động, làm cho máy móc thiết bị phương tiện kỹ thuật phát
huy hết tính năng của nó. Các cơng việc vận hành điều khiển và quản lý dây
truyền thiết bị này phụ thuộc vào rất nhiều trình độ học vấn, tay nghề, kỹ
năng, kỹ sảo và kinh nghiệm của họ.
Đội ngũ nhân viên lao động chiếm tới 71,7% tổng số nhân viên của
công ty, chịu trách nhiệm trồng, chăm sóc và thu hoạch các loại cây thảo mộc
và cà phê rồi đóng gói, gia cơng. Số lượng có trình độ đại học; cao đẳng-trung
cấp chiếm 28,3% tổng thực hiện các công việc ở các phịng ban hành chính
của cơng ty như phịng marketing, kinh doanh, kế tốn, nhân sự. Vai trị của
họ là làm thế nào để liên tục bắt kịp thị trường, tiếp cận được nhiều khách
hàng tiềm năng và biến những khách hàng tiếm năng đó trở thành khách hàng
trung thành.
2.2.3. Tài chính của cơng ty
Bảng 2.5. Tình hình vốn góp tính đến 31/12/2021
Stt
A
B
1
Cổ đông
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Cổ đông khác
CTCP Đầu tư và phát triển Gia Nguyễn
25
Số tiền
8.408.548.000
2.455.339.000
2.342.750.000