Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk là một trong những công ty sữa hàng đầu ở Việt Nam. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và phân phối trên thị trường Việt Nam và từng bước phát triển ra thị trường quốc tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.73 KB, 8 trang )

BÀI KIỂM TRA
HỌC PHẦN: HOẠCH ĐỊNH NHÂN LỰC
Họ và tên: Hoàng Minh Tâm

Mã sinh viên: 1805QTNB064

Ngày, tháng, năm sinh: 20/10/1997
Khoa: Quản trị nguồn nhân lực

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Điểm

Lời phê của cơ giáo

Bài 1:
Một doanh nghiệp cơ khí năm kế hoạch dự kiến như sau:
- Năm kế hoạch là năm nhuận với chế độ nghỉ chủ nhật và 12 ngày nghỉ
phép.
- Giờ công làm việc trong 1 ca của công nhân là 8 giờ, giờ vắng trong 1 ca là
20 phút.
Kế hoạch sản xuất như sau:
Loại sản phẩm
A
B
C

Đơn vị tính
SP
SP
SP



Sản lượng (sp)

Mức sản lượng

36.000
15.000
10.000

(sp/ca)
30
2
15

Ngồi ra doanh nghiệp cịn nhận thêm một số sản phẩm khác dự kiến
khoảng 172.000 giờ.
Doanh nghiệp cịn có 60 máy các loại, thời gian bảo dưỡng bình qn 1 máy
hết 15 phút/ca; có 1 xe nâng hàng và 1 ô tô, mỗi xe cần một người phục vụ; làm
việc 1 ca có nghỉ lễ và chủ nhật.
Bộ phận phục vụ và gián tiếp chiếm khoảng 5% so với cơng nhân chính.
Bộ phận quản lý chiếm 4% so với số cơng nhân.
u cầu:
- Tính quỹ thời gian làm việc thực tế bình qn một cơng nhân viên năm kế hoạch.

1


- Tính tổng số cán bộ cơng nhân viên cần có kỳ kế hoạch của doanh nghiệp biết
hiệu suất làm việc cơng nhân vượt mức 10%.
Bài làm

Theo bài ta có:
- Năm kế hoạch là năm nhuận nên: NDLK =366 ngày
+ Doanh nghiệp chế độ nghỉ chủ nhật
+ Nghỉ lễ theo quy định : 10 ngày
=> Ngày cơng chế độ kì kế hoạch là: NCĐK = 366 -52+10 =304 ngày
+ Công nhân nghỉ 12 ngày nghỉ phép.
=> Ngày công thực tế trong kì kế hoạch là: NTTK = NCĐK – NVMK = 304 - 12 = 292
ngày
- Giờ công làm việc trong 1 ca của công nhân là 8 giờ, giờ vắng trong 1 ca là
20 phút.(1/3 giờ)
=> Giờ công làm việc thực tế trong 1 ca của công nhân là:
Ttt 1 ca = 8 - = giờ


Thời gian làm việc thực tế trong kì kế hoạch của 1 cơng nhân là:

TTTK = 292 x = giờ
- Hiệu suất làm việc của công nhân vượi 10%:
=> ImK = 110% = 1,1
Ta có cơng thức:
- Số cơng nhân sản xuất sản phầm A trong kì kế hoạch là:
LCNSPKa = = 3,73 người
- Số cơng nhân sản xuất sản phầm B trong kì kế hoạch là:
LCNSPKb = = 23,34 người
- Số công nhân sản xuất sản phầm C trong kì kế hoạch là:
LCNSPKc = = 2,07 người
=> Tổng số công nhân thực tế kì kế hoạch sản xuất sản phẩm A,B,C là:
LCNSPK = CNSPK = 4 + 23 + 2 = 29 người
- Doanh nghiệp còn nhận thêm một số sản phẩm khác dự kiến khoảng 172.000 giờ


2


=> Số công nhân sản xuất sản phẩm khác trong kì kế hoạch là:
LCNSPKk = = 69,85 người
* Doanh nghiệp cịn có 60 máy các loại, thời gian bảo dưỡng bình quân 1
máy hết 15 phút/ca.
n = 60
Theo bài ta có: K = 1
- Hệ số điều chỉnh: H = => H = = 1,04
- MPV = = = 30,67 máy
Áp dụng công thức: LCNTGK = x K x H
=> Số cơng nhân đảm nhiệm 60 máy móc là:
LCNTGK = x 1 x 1,04 = 2,01 người
* Doanh nghiệp có 1 xe nâng hàng và 1 ô tô, mỗi xe cần một người phục vụ:
n=2
K=1
Cơng thức tính: LCNTGK = n x K x H
=> Số công nhân đảm nhận 1 xe nâng hàng và 1 ô tô là:
LCNTGK = n x K x H = 2 x 1 x 1,04 = 2,08 người
* Bộ phận phục vụ và gián tiếp chiếm khoảng 5% so với cơng nhân chính:
- Số cơng nhân chính là: LCNC = 29 + 70 +2 + 2 = 103 người
=> Số công nhân bộ phận phục vụ và gián tiếp là:
LBPPV = 5% x 103 = 5,15 người
* Bộ phận quản lý chiếm 4% so với số cơng nhân.
- Số cơng nhân tồn doanh nghiệp là: LTDN = 103 + 5 = 108 người
=> Số cán bộ bộ phận quản lý là:
LBPQL = 4% x 108 = 4,32 người
Tổng số cán bộ công nhân viên cần có kỳ kế hoạch của doanh nghiệp là:
L = 29 + 70 + 2 + 2 +5 + 4 = 112 người



Như vậy:
- Quỹ thời gian làm việc thực tế bình qn một cơng nhân viên năm kế
hoạch là:

3


TTTK = 292 x = 2238,67 giờ
- Tổng số cán bộ cơng nhân viên cần có kỳ kế hoạch của doanh nghiệp
là:
L = 29 + 70 + 2 + 2 +5 + 4 = 112 người
Bài 2:
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk là một trong những công ty sữa
hàng đầu ở Việt Nam. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và phân
phối trên thị trường Việt Nam và từng bước phát triển ra thị trường quốc tế. Dự
kiến trong trung hạn, công ty sẽ phát triển mơ hình trang trại sạch tại thị trường
Myanmar và đầu tư đồng bộ 100% máy móc thiết bị nhập khẩu từ châu Âu cho dây
truyền sản xuất sữa. Tuy nhiên, cơng ty gặp phải khó khăn ở chỗ thị trường lao
động ở Việt Nam và Myanmar bị mất cân bằng, lao động dành cho ngành sản xuất
sữa không nhiều. Lao động chất lượng để vận hành được các máy móc thiết bị hiện
đại thì khan hiếm, chủ yếu được đào tạo ở châu Âu. Đồng thời, đứng trước sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các đối thủ trong nước và quốc tế, công ty muốn cắt giảm tối
đa chi phí trong đó có cả các chính sách về nhân sự.
a. Anh/chị hãy nhận định tình trạng nhân sự của công ty Vinamilk gặp phải.
Chỉ ra các biểu hiện và nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
B, Đặt địa vị anh/chị là Trưởng phịng nhân sự của cơng ty, anh/chị sẽ giải
quyết tình huống này như thế nào.


4


Bài làm:
a. Nhận định tình trạng nhân sự của cơng ty Vinamilk gặp phải:
Tình trạng nhân sự của cơng ty Vinamilk đang gặp phải là tình trạng thiếu
hụt nhân lực ở bộ phận lao động chất lượng để vận hành được các máy móc thiết bị
hiện đại, chủ yếu được đào tạo ở châu Âu và công ty này đang dư thừa nhân lực ở
một vài bộ phận khác biểu hiện ở chỗ công ty muốn cắt giảm tối đa chi phí trong
đó có cả các chính sách về nhân sự.
* Biểu hiện của tình trạng thiếu hụt nhân lực ở bộ phận lao động chất
lượng để vận hành được các máy móc thiết bị hiện đại, chủ yếu được đào tạo ở
châu Âu:
- Về số lượng: Công ty đang không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và phân
phối trên thị trường Việt Nam và từng bước phát triển ra thị trường quốc tế cho nên
số lượng công nhân hiện có sẽ khơng thể đáp ứng được khối lượng cơng việc cần
thực hiện. Thậm chí số lượng cơng nhân vận hành máy móc thiết bị hiện đại cịn
khan hiếm.
- Về chất lượng: lao động dành cho ngành sản xuất sữa không nhiều và chất
lượng công nhân vận hành được máy móc hiện đại tại cơng ty chưa cao, ngay cả
thị trường lao động số công nhân được đào tạo chủ yếu ở Châu Âu.
- Về cơ cấu: công ty gặp phải khó khăn ở chỗ thị trường lao động ở Việt
Nam và Myanmar bị mất cân bằng.
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực của bộ phận sản
xuất sữa và bộ phận vận hành máy móc thiết bị hiện đại:
- Công ty mở rộng quy mô sản xuất và phân phối trên thị trường Việt Nam
- Dự kiến trong trung hạn, công ty sẽ phát triển mơ hình trang trại sạch tại
thị trường Myanmar.
- Cơng ty này khơng chỉ sản xuất mà cịn phân phối sản phẩm nên cần lực
lượng nhân lực đông đảo.

- Thiếu nguồn nhân lực đã qua đào tạo để đảm nhận vị trí lao động vận hành
máy móc hiện đại do đầu tư đồng bộ 100% máy móc thiết bị nhập khẩu từ châu Âu
cho dây truyền sản xuất sữa.
- Công ty khan hiếm nguồn nhân lực như vậy chứng tỏ các cối thủ cạnh
tranh đang sản xuất, phân phối cùng lĩnh vực (sữa) cũng đang thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao để phục vụ, cống hiến cho công ty của họ.
5


* Biểu hiện của dư thừa nhân lực ở bộ phận khác:
- Ở nội dung đề bài có đề cập tới việc công ty muốn cắt giảm tối đa chi phí
trong đó có cả các chính sách về nhân sự - chứng tỏ có những phịng ban đang có
nhiều người lao động hơn số lượng công việc cần giải quyết.
* Nguyên nhân của dư thừa nhân lực ở bộ phận khác:
- Nguyên nhân khách quan: có thể là do việc mở rộng thị trường kinh
doanh theo công nghệ hiện đại, nhiều bộ phận, vị trí trong cơng ty khơng đáp ứng
được yêu cầu sản xuất dẫn đến dư thừa. Những vị trí, bộ phận đó có thể khơng đáp
ứng được yêu cầu của công nghệ hiện đại trong việc mở rộng thị trường.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Do áp dụng cơng nghệ, máy móc hiện đại vào trong sản xuất nhiều lao
động trong cơng ty khơng đáp ứng được.
+ Có thể do công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng nhân lực trong cơng ty
cịn chưa đầy đủ, kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ sản xuất,
phát triển cơng ty. Nguồn lao động hiện có khơng đáp ứng được những yêu cầu
của công nghệ mới cũng như việc chuyển giao công nghệ trong doanh nghiệp.
+ Cũng có thể do việc hoạch định nhân lực của cơng ty chưa chính xác, chưa
tính tốn và xác định được các yêu cầu dự báo nhân lực trong tương lai.
b. Với vai trị là Trưởng phịng nhân sự của cơng ty, em sẽ giải quyết tình
huống này như sau:
* Về vấn đề thiếu hụt nhân lực ở bộ phận lao động sản xuất sữa và khan

hiếm lao động vận hành máy móc hiện đại.
- Đề xuất lãnh đạo chính sách đào tạo, bồi dưỡng số lượng lao động đang dư
thừa ở bộ phận khác để họ đảm nhận vị trí cịn thiếu. Cùng với đó, khi vẫn chưa
thể đáp ứng số lượng lao động cần thiết cho bộ phận lao động sản xuất sữa và lao
động vận hành máy móc hiện đại công ty sẽ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
Trước hết, về kế hoạch ngắn hạn để giải quyết vấn đề cần có lao động đảm
bảo sản xuất ổn định dây chuyền sản xuất thì cơng ty sẽ phải chịu chi một khoản
phí cao cho những lao động qua đào tạo ở bên ngoài, mời họ về làm việc tạm thời
và hướng dẫn lao động của công ty mình (đây là giải pháp tạm thời).
Thứ hai, đối với kế hoạch dài hạn là công ty sẽ cử lao động đi đào tạo ở các
cơ sở nhằm vận hành được máy móc thiết bị hiện đại và cả khi mở rộng thị trường
phải tuyển dụng thêm nếu ứng viên chưa vận hành được máy móc thì phải cho đi
đào tạo lại để vận hành máy móc đạt năng suất tốt nhất.

6


- Công ty cần tăng cường công tác truyền thông tuyển dụng với chế độ,
chính sách thu hút nhân lực chất lượng với chế độ đãi ngộ, lương thưởng phù hợp,
nâng cao vị thế cạnh tranh với các tổ chức, doanh nghiệp khác.
- Đối với bộ phận nhân viên, người lao động có trình độ, tay nghề cũng cần
có các chính sách đãi ngộ phù hợp, để giữ chân người lao động, gắn bó với cơng ty
đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty.
- Hoạch định lại nguồn nhân lực của cơng ty để có những quyết định đúng
đắn, phù hợp và dự báo chính xác nguồn nhân lực trong tương lại để có thể điều
chỉnh cho hợp lý.
- Cơng ty cũng có thể trì hỗn việc về hưu của nhiều người lao động có tay
nghề, tiếp tục ký hợp đồng với người lao động, đây là đội ngũ có kinh nghiệm
đồng thời có các chính sách chuẩn bị nguồn nhân lực kế cận.
- Ngồi ra cơng ty cũng có thể bố trí việc làm thêm giờ đối với người lao

động tại công ty để bù đắp sự thiếu hụt về nhân lực.
- Bố trí, sắp xếp lại các bộ phận, người lao động trong công ty một cách hợp
lý.
* Vấn đề dư thừa nhân lực ở một số bộ phận mà hiện nay công ty cũng đang
cần cắt giảm tối đa chi phí trong đó có cả các chính sách về nhân sự nên nếu sau
khi đưa ra chương trình đào tạo cho những lao động đó mà khơng thiện chí cố
gắng, sau khi bố trí sắp xếp lại vẫn dư thừa không thể thuyên chuyển thì họ buộc
phải nghỉ việc bởi cơng ty đã cho họ cơ hội và những sự lựa chọn nhưng là do họ
không đáp ứng hoặc không muốn đáp ứng nên sẽ phải rời đi.
Ngồi ra có thể cho các tổ chức khác thuê người lao động đang dư thừa
không đáp ứng được vị trí cơng việc.

7



×