i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOATỐN – TIN
-----------------------
NGUYỄN BÍCH NGỌC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG VIDEO HƯỚNG DẪN
THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG PHẦN
CƠ – NHIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Đại học sư phạm Vật Lí
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN LONG TUYÊN
Phú Thọ, 2018
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường trường Đại
học Hùng Vương, với lòng yêu nghề, sự tận tâm, hết lòng truyền đạt của thầy,
cơ, em đã tích lũy được rất nhiều kiến thức cũng như các kĩ năng cần thiết cho
cuộc sống.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Long
Tuyên, Giảng viên khoa Toán - Tin, Trường Đại học Hùng Vương, người đã
trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn các thầy cơ bộ mơn Vật lí, đặc biệt là
cơ Nguyễn Thị Nguyệt Nga đã tạo mọi điều kiện để em hồn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp và các bạn trong lớp đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên và
giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hồn chỉnh nhất.
Song kiến thức là vơ tận và thời gian thực hiện khóa luận cịn hạn chế nên
trong q trình thực hiện sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được những góp ý quý báu của các thầy cơ và các bạn để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Bích Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………......………….....ii
MỤC LỤC…….....…………………………………………......………….....iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………......…....................…......….………..vi
DANH MỤC HÌNH…………......…...........….………..................................vii
DANH MỤC BẢNG…………......…....................…....................................viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU…………………………………………………………...1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI……………………………………….....1
2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………........ 3
2.1. Ý nghĩa khoa học……………………………………………………........3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn………………………………………………………....3
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………...... 3
Chương 1.Cơ sở lí luận của đề tài………………………………………........ 4
1.1.Thí nghiệm trong dạy học vật lí ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về thí nghiệm vật lí ............................................................. 4
1.1.2. Các đặc điểm của thí nghiệm vật lí ....................................................... 4
1.1.3. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí ............................... 5
1.1.4. Các loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lí ....................... 11
1.1.5. Những yêu cầu chung đối với việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học
vật lí……….. ............................................................................................... 13
1.2.Vai trị, mục đích và u cầu của thí nghiệm vật lí ................................. 13
1.2.1. Vai trị của thí nghiệm vật lí ............................................................... 13
1.2.2. Mục đích của thí nghiệm vật lí ........................................................... 16
1.2.3. Yêu cầu của thí nghiệm vật lí ............................................................. 17
1.3.Hệ thống các kĩ năng thực hành – thí nghiệm vật lí cần thiết. ................. 17
1.3.1. Kĩ năng thực hành – thí nghiệm vật lí ................................................. 17
1.3.2. Khái niệm kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí ................ 19
1.3.3. Kĩ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học vật lí ..................... 20
1.3.4. Các bước cơ bản trong quá trình hình thành và bồi dưỡng kĩ năng ..... 22
iv
1.4.Phần mềm xây dựng video thí nghiệm .................................................... 23
1.4.1. Giới thiệu phần mềm camtasia studio 9 .............................................. 23
1.4.2. Cách sử dụng phần mềm camtasia studio............................................ 24
1.5. Yêu cầu đối với một video thí nghiệm ................................................... 30
1.5.1. Yêu cầu về mặt khoa học vật lí ........................................................... 30
1.5.2.Yêu cầu về mặt khoa học sư phạm....................................................... 30
1.5.3.Yêu cầu về thẩm mĩ và tâm lí ............................................................. 31
1.5.4.Yêu cầu về kĩ thuật .............................................................................. 31
1.6.Điều kiện để xây dựng các video thí nghiệm vật lí ................................. 31
1.6.1.Điều kiện về thiết bị ............................................................................ 32
1.6.2.Điều kiện về kĩ năng cần thiết để xây dựng một video thí nghiệm ...... 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................33
Chương 2. Xây dựng hệ thống video thí nghiệm Vật lí đại cương phần Cơ –
Nhiệt………………………………………………………………………....34
2.1.Phân tích nội dung cơ bản phần Cơ – Nhiệt Vật lí đại cương.................. 34
2.1.1. Phần Cơ học ....................................................................................... 34
2.1.1. Phần Vật lí phân tử và nhiệt học ......................................................... 35
2.2.Hệ thống các thí nghiệmVật lí đại cương phần Cơ – Nhiệt ..................... 36
2.3.Xây dựng các video hướng dẫn thí nghiệm............................................. 37
2.3.1.Thí nghiệm “Phép đo độ dài. Thước kẹp, panme, cầu kế” ................... 37
2.3.2.Thí nghiệm “Phép đo khối lượng. Cân chính xác” ............................... 43
2.3.3.Thí nghiệm “Nghiên cứu các định luật Newton” ................................. 45
2.3.4.Thí nghiệm “Xác định gia tốc trọng trường bằng con lắc thuận
nghịch”............................................................................................................ 50
2.3.5.Thí nghiệm “Va chạm đàn hồi. Va chạm khơng đàn hồi” .................... 54
2.3.6.Thí nghiệm “Đo hệ số nhớt của chất lỏng bằng phương pháp
Stockes”……………………………………………………………………... 58
2.3.7.Thí nghiệm “Xác định hệ số căng mặt ngồi của chất lỏng” ................ 60
2.3.8.Thí nghiệm “Xác định nhiệt nóng chảy của nước đá” .......................... 62
v
2.3.9.Thí nghiệm “Xác định nhiệt dung riêng của chất rắn” ......................... 64
2.4.Đánh giá video hướng dẫn thí nghiệm .................................................... 66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... ......................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................69
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
Ý nghĩa
GV
Giáo viên
SV
Sinh viên
HS
Học sinh
TN
Thí nghiệm
PPDH
Phương pháp dạy học
DH
Dạy học
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giao diện chính camtasia studio 9................................................. 24
Hình 1.2. Thư mục media ............................................................................. 24
Hình 1.3. Thư mục annotations .................................................................... 25
Hình1.4.Thưmục transitions ......................................................................... 26
Hình 1.5. Thư mục behaviors ....................................................................... 26
Hình 1.6. Thư mục animations ..................................................................... 27
Hình 1.7. Thư mục cursor effects ................................................................. 28
Hình 1.8. Thư mục voice narration ............................................................... 29
Hình 1.9. Thư mục audio effects ................................................................. 29
Hình 1.10. Thư mục visual effects ................................................................ 30
Hình 2.1. Cấu tạo của thước kẹp................................................................... 38
Hình 2.2. Cấu tạo của panme ........................................................................ 38
Hình 2.3. Cấu tạo của cầu kế ........................................................................ 39
Hình 2.4. Cân chính xác ............................................................................... 43
Hình 2.5. Bộ thí nghiệm nghiên cứu các định luật Newton ........................... 45
Hình 2.6. Con lắc vật lí................................................................................. 50
Hình 2.7. Đồ thị sự phụ thuộc của chu kì vào vị trí của quả nặng 2 .............. 53
Hình 2.8. Thí nghiệm khảo sát va chạm đàn hồi, va chạm khơng đàn hồi ..... 54
Hình 2.9. Bộ thí nghiệm đo hệ số chất lỏng bằng phương pháp Stockes ....... 59
Hình 2.10. Bộ thí nghiệm xác định hệ số căng mặt ngồi của chất lỏng ....... 61
Hình 2.11. Bộ thí nghiệm xác định nhiệt nóng chảy của nước đá ................. 63
Hình 2.12. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước ........................... 64
Hình 2.13. Bộ thí nghiệm xác định nhiệt dung riêng của chất rắn ................ 65
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Kết quả đo độ dày bản nhựa, kích thước hình trụ rỗng ................ 40
Bảng 2. 2. Kết quả đo đường kính viên bi và sợi dây đồng ........................... 41
Bảng 2. 3. Kết quả đo độ cao chỏm cầu, bán kính dáy chỏm cầu .................. 42
Bảng 2. 4. Kết quả đo khối lượng miếng nhựa bằng phương pháp cân thường
..................................................................................................................... 44
Bảng 2. 5. Kết quả đo khối lượng miếng nhựa bằng phương pháp cân
Menđêleep .................................................................................................... 44
Bảng 2. 6. Kết quả đo vận tốc tương ứng của xe tại các điểm đặt D1 và D2 .. 46
Bảng 2. 7. Kết quả đo vận tốc tương ứng của xe tại các điểm đặt D1 và D2 .. 47
Bảng 2. 8. Kết quả đo vận tốc tương ứng của xe tại các điểm đặt D1 và D2, gia
tốc của xe (m=20g)....................................................................................... 48
Bảng 2. 9. Kết quả đo vận tốc tương ứng của xe tại các điểm đặt D1 và D2, gia
tốc của xe (m1 = 50g) ................................................................................ 49
Bảng 2. 10. Kết quả tính gia tốc của xe theo lí thuyết ................................... 49
Bảng 2. 11. Kết quả đo thời gian cho 25 chu kì dao động của con lắc .......... 51
Bảng 2. 12. Kết quả tính chu kì dao động của con lắc .................................. 52
Bảng 2. 13. Kết quả đo thời gian cho 25 chu kì dao động của con lắc tại vị trí
quả nặng 2 là 75 cm...................................................................................... 53
Bảng 2. 14. Kết quả đo vận tốc của xe trước và sau va chạm trong va chạm
đàn hồi (m1 = m2) ......................................................................................... 55
Bảng 2. 15. Tổng động lượng của hệ hai xe trong va chạm đàn hồi (m1 = m2)
..................................................................................................................... 55
Bảng 2. 16. Cơ năng của hệ hai xe trong va chạm đàn hồi (m1 = m2) ........... 56
Bảng 2. 17. Kết quả đo vận tốc của xe trước và sau va chạm trong va chạm
đàn hồi (m1> m2) .......................................................................................... 56
Bảng 2. 18. Tổng động lượng của hệ hai xe trong va chạm đàn hồi (m1> m2)
..................................................................................................................... 56
ix
Bảng 2. 19. Cơ năng của hệ hai xe trong va chạm đàn hồi (m1> m2) ............ 57
Bảng 2. 20. Kết quả đo vận tốc của xe trước và sau va chạm trong va chạm
không đàn hồi ............................................................................................... 57
Bảng 2. 21. Tổng động lượng của hệ hai xe trong va chạm không đàn hồi ... 57
Bảng 2. 22. Cơ năng của hệ hai xe trong va chạm không đàn hồi ................. 58
Bảng 2. 23. Kết quả đo đường kính của các viên bi ...................................... 59
Bảng 2. 24. Kết quả đo thời gian mà viên bi đi qua quãng đường l ............... 60
Bảng 2. 25. Kết quả đo đường kính ngồi và trong của vịng nhơm .............. 61
Bảng 2. 26. Kết quả đo trọng lượng của vịng nhơm và lực bứt vịng nhơm ra
khỏi bề mặt chất lỏng ................................................................................... 61
Bảng 2. 27. Kết quả nhiệt độ của hệ khi chưa cho đá.................................... 63
Bảng 2. 28. Kết quả nhiệt độ của hệ khi cho đá ............................................ 63
Bảng 2. 29. Kết quả nhiệt độ xác định nhiệt dung riêng của chất rắn ............ 65
Bảng 2. 30. Kết quả cân khối lượng vật rắn và nước .................................... 65
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chúng ta đang đứng trước xu thế mới của thời đại cũng như những yêu
cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là sự tồn
cầu hóa, sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ, sự tiếp cận nền
kinh tế tri thức và đẩy mạnh xã hội học tập. Do đó nhiệm vụ của sự nghiệp
giáo dục hiện nay là đổi mới toàn diện nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo.
Hiện nay, trong nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học đang hướng đến
việc tích cực hóa hoạt động của người học, biến q trình dạy học thành tự
học có hướng dẫn. Phát triển năng lực toàn diện cho người học bao gồm: rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp nhận thức cơ bản làm công cụ để chiếm
lĩnh kiến thức, đồng thời vận dụng để giải quyết những vấn đề trong học tập,
nghiên cứu khoa học và cuộc sống thực tiễn.
Giáo dục Đại học nước ta nói chung, Đại học Hùng Vương nói riêng
hiện đang đứng trước yêu cầu đổi mới: đào tạo nhiều giai đoạn theo chuyên
môn rộng, phương thức đào tạo mềm dẻo nhằm tạo kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
cơ bản vững chắc, giúp SV có khả năng độc lập sáng tạo, tự giác, tích cực tiếp
thu và phát triển các thành tựu của khoa học kĩ thuật và cơng nghệ mới của
thế giới, tình hình trên đòi hỏi chúng ta phải đổi mới đồng bộ cả nội dung,
phương pháp và hình thức dạy học.
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học thì phương tiện dạy học
đóng vai trị hết sức quan trọng. Trong bộ mơn Vật lí, TN vật lí với tư cách là
phương tiện, phương pháp dạy học giữ vai trò, chức năng quan trọng trong
việc thực hiện các nhiệm vụ của dạy học Vật lí. Mặt khác, mơn Vật lí là mơn
khoa học thực nghiệm, trong đó khi xây dựng hay dạy học các định luật thì
TN đóng vai trị hết sức quan trọng, vì hầu hết các định luật đều được xây
dựng từ thực nghiệm, hay khi chúng được chứng minh từ lí thuyết nhưng
chúng cũng đảm bảo tính đúng đắn khi ta dùng TN để kiểm nghiệm. Vì vậy,
2
thực hành vật lí là một khâu quan trọng trong việc rèn luyện cho SV ngành sư
phạm Vật lí khả năng vận dụng các kiến thức vào thực tiễn, trang bị choSV
các phương pháp và kĩ năng thực hành vật lí, đây cũng là khâu giúp cho SV
có khả năng xây dựng TN để kiểm chứng lí thuyết và rèn luyện cho SV những
đức tính cẩn thận, khéo léo cần thiết cho người GV sau này.
“TN Vật lí đại cương” là một mơn học khó đối với SV. Mơn học này
giúp cho SV nghiệm lại các quy luật, định luật vật lí, cung cấp cho SV những
kiến thức cơ bản về Vật lí đại cương Phần Cơ, Nhiệt, Điện, Quang, làm cơ sở
để SV học tốt các môn chuyên ngành sau này. Mặc dù các bài TN của môn
học này đã có hướng dẫn cụ thể trong giáo trình, đề cương bài giảng nhưng
lượng kiến thức của bài TN khá lớn, các bước tiến hành TN nhiều, phức tạp,
với trang thiết bị hiện đại yêu cầu SVphải có hiểu biết nhất định về cách sử
dụng hay nguyên lí hoạt động. Do vậy SV gặp nhiều khó khăn khi tiến hành
TN, thu thập, xử lí số liệu dẫn đến thời gian hoàn thành bài TN kéo dài và
phải tự học bổ sung thêm vào buổi khác.
Học phần “TN Cơ – Nhiệt” là học phần TN đầu tiên mà SV sư phạm
Vật lí được học. Bước đầu khi tiếp cận với việc tìm hiểu về các bộ TN cịn
gặp nhiều khó khăn, một phần là do các thiết bị mới,hiện đại của nước ngồi
SV chưa từng được sử dụng. Qtrình nghiên cứu cơ sở lí thuyết để vận dụng
vào thực nghiệm là cả một vấn đề phức tạp. Các bài TN, tập hợp rất nhiều yêu
cầu, nhiều giai đoạn và quy trình khác nhau, vì vậy để hiểu được các yêu cầu
đặt ra, cách sử dụng các thiết bị và cách tiến hành TN phải mất rất nhiều thời
gian. Bên cạnh đó cịn một sốTN khó tiến hành, phức tạp, bởi vậy SV không
nắm bắt được cách tiến hành TN dẫn đến kết quả TN khơng chính xác. Điều
này có thể khắc phục được khi sử dụng hệ thống video đã được biên tập cụ
thể, dễ hiểu từ cách hướng dẫn sử dụng các thiết bị TN, cách tiến hành, cho
đến kết quả TN. Nhằm giúp cho SV có cái nhìn trực quan hơn, tiếp thu một
cách nhanh hơn về các bài TN.
3
Vì những lí do nêu trên, nhằm góp phần vào quá trình đổi mới phương
tiện và phương pháp dạy học tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Xây
dựng hệ thống video hướng dẫnthí nghiệm Vật lí đại cương phần Cơ – Nhiệt.
2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa và xây dựng tài liệu hướng dẫn cụ thể có tính trực quan về các
bài TN Vật lí đại cương phần Cơ – Nhiệt.
2.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần giúp cho SV có cái nhìn trực quan về các bài TN, từ đó
nâng cao chất lượng học tập của SV khi học học phần TN Cơ – Nhiệt.
- Nhằm trau dồi kiến thức phần Cơ – Nhiệt, kĩ năng thực hành TN cho SV.
- Tạo điều kiện cho SV khóa sau tiếp cận TN Cơ – Nhiệt một cách tốt hơn.
- Cung cấp cho giảng viên nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc giảng dạy
sau này.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xây dựng hệ thống video các bài TN Vật lí đại cương phần Cơ – Nhiệt đảm
bảo yêu cầu khoa học và sư phạm.
4
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1 Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Thí nghiệm trong dạy học vật lí
1.1.1. Khái niệm về thí nghiệm vật lí
TN vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào đối
tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà
trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu
nhận được tri thức mới hoặc có thể minh họa một cách sinh động cho sự đúng
đắn của lí thuyết đã có.
1.1.2. Các đặc điểm của thí nghiệm vật lí
* TN vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào
các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện
mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể
thu nhận được tri thức mới.
Sau đây là một số đặc điểm của TN vật lí:
- Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ
định sao cho thơng qua TN, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra
được giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. Mỗi TN có ba yếu tố cấu
thành cần được xác định rõ: đối tượng cần nghiên cứu, phương tiện gây tác
động lên đối tượng cần nghiên cứu và phương tiện quan sát, đo đạc để thu
nhận các kết quả cửa sự tác động [6].
- Các điều kiện của TN có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên
cứu sự phụ thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác được giữ
không đổi.
- Các điều kiện của TN phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự
định nhờ sử dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự
phân tích thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, làm giảm
tối đa ảnh hưởng của các nhiễu (nghĩa là loại bỏ tối đa một số điều kiện để
khơng làm xuất hiện các tính chất, các mối quan hệ không được quan tâm).
5
- Đặc điểm quan trọng nhất của TN là tính có thể quan sát được các
biến đổi của đại lượng nào đó do sự biến đổi của các đại lượng khác. Điều
này đạt được nhờ các giác quan của con người và sự hỗ trợ của các phương
tiện quan sát, đo đạc.
- Có thể lặp lại được TN. Điều này có nghĩa là: với các thiết bị TN, các
điều kiện TN như nhau thì khi bố trí lại hệ TN, tiến hành lại TN, hiện tượng,
q trình vật lí phải diễn ra trong TN giống như ở các lần TN trước.
* Sự khác nhau cơ bản giữa TN và quan sát tự nhiên
- Quan sát có chủ định là một phương pháp thu nhận tri thức dựa trên
sự tri giác cảm tính đối tượng cần nghiên cứu theo mục đích nhất định. Về
nguyên tắc, đối tượng cần quan sát cũng được lựa chọn có chủ định và được
chủ thể quan sát một cách có ý thức.
- Với các đặc điểm của TN nêu trên, sự khác nhau cơ bản giữa TN và
quan sát tự nhiên là ở chỗ: trong quan sát, ta khơng có một sự tác động nào
vào đối tượng cần quan sát. Ngược lại, trong TN, ta tác động có chủ định vào
đối tượng cần nghiên cứu. Nhờ vậy, TN không những cho phép nghiên cứu
các hiện tượng không xảy ra hoặc không xảy ra dưới dạng thuần khiết trong
tự nhiên mà còn làm cho sự quan sát, đo đạc được đơn giản, dễ dàng hơn, tạo
ra những hiện tượng ở một thời điểm và ở một địa điểm mong muốn, tạo điều
kiện đi tới nhận thức được các điều kiện để xảy ra một hiện tượng, quá trình
nào đó [6].
- Việc nghiên cứu các mối quan hệ có tính quy luật nhưng chỉ mang
tính chất bộ phận giữa các đại lượng vật lí ở từng TN riêng biệt tạo cơ sở cho
việc xem xét sự tác động đồng thời của nhiều định luật vật lí trong một hiện
tượng, q trình vật lí, cho việc đi tới nhận thức được hiện tượng, q trình
vật lí đầy đủ hơn, sâu sắc hơn.
1.1.3. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí
* Các chức năng của TN vật lí theo quan điểm của lí luận nhận thức
6
+)TN là phương tiện của việc thu nhận tri thức (nguồn trực tiếp của tri
thức).
TN vật lí đã được sử dụng để thu nhận những kiến thức đầu tiên về thế
giới tự nhiên, nó được dùng như là “câu hỏi đối với tự nhiên”, chỉ thông qua
TN mới trả lời được câu hỏi này. Qua TN vật lí, HS thu được những dữ liệu
cảm tính (các biểu tượng, các số liệu đo đạc) về hiện tượng về các quá trình
vật lí từ đó tạo điều kiện cho HS đưa ra những giả thuyết về tính chất hay mối
liên hệ phổ biến có tính quy luật của các đại lượng Vật lí.
+)TN là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của kiến thức đã thu
được
TN Vật lí cho biết những kiến thức HS thu được trước đó là hồn tồn
đúng. Tuy nhiên trong một số trường hợp kết quả của TN vật lí lại phủ định
tính đúng đắn của tri thức đã biết, đòi hỏi phải đưa ra giả thuyết khoa học mới
và kiểm tra nó bằng các TN vật lí khác. Nhờ đó ta sẽ thu được tri thức mới
khái quát hơn bao hàm các tri thức đã biết trước đó như một trường hợp riêng.
Ví dụ: HS đã biết từ thơng qua một đoạn mạch kín biến thiên thì trong đoạn
mạch đó có dịng điện cảm ứng. Nếu từ thơng biến thiên là do chính đoạn
mạch đó gây ra thì có hiện tượng gì xảy ra với đoạn mạch ấy không? Bằng
TN, HS quan sát thấy hiện tượng tự cảm trong mạch. Sử dụng TN vật lí để
kiểm tra tính đúng đắn của một số kiến thức được rút ra từ suy luận logic.
+) TN là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực
tiễn
Chúng ta thấy rằng việc vận dụng các tri thức lý thuyết vào việc thiết
kế, chế tạo các thiết bị kĩ thuật thường gặp nhiều khó khăn do tính trừu tượng
của tri thức cần sử dụng. Khi đó, TN được sử dụng như là phương tiện tạo ra
cơ sở cho việc vận dụng các tri thức đã thu được vào thực tiễn. Ví dụ: từ TN
về lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện, HS hiểu được nguyên tắc
hoạt động của điện kế khung dây, động cơ điện một chiều…
+) TN là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí
7
TN vật lí có vai trị quan trọng trong việc bồi dưỡng cho HS phương
pháp nhận thức vật lí: phương pháp thực nghiệm, phương pháp mơ hình...
- Vai trị của thí nghiêm trong phương pháp thực nghiệm. Phương pháp
thực nghiệm gồm bốn giai đoạn:
+ TNvật lí làm nảy sinh vấn đề cần giải đáp, câu hỏi cần phải trả lời; Ví
dụ: Đặt mặt phẳng khung dây song song với đường cảm ứng từ. Đóng mạch
điện cho dịng vào trong khung, khung quay. Tại sao? Khung quay đến vị trí
nào thì dừng lại?
+ Đề xuất giả thuyết.
+ TNvật lí cần được sử dụng để kiểm tra sụ đúng đắn của giả thuyết
nêu ra trong phương pháp thực ngiệm.
+ Xây dựng và thực hiện phương án TN để kiểm tra hệ quả đã rút ra.
Nếu kết quả TNphù hợp với hệ quả thì giả thuyết là chân thực, nếu khơng phù
hợp thì phải đề xuất giả thuyết mới.
Như vậy TN đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối
của phương pháp thực nghiệm.
- Vai trò của TN trong phương pháp mơ hình. Phương pháp mơ hình
gồm bốn giai đoạn:
+ Thu thập thông tin về đối tượng gốc
+ Xây dựng mơ hình
+ Thao tác trên mơ hình để suy ra các hệ quả lí thuyết
+ Kiểm tra hệ quả trên đối tượng gốc
Các thông tin về đối tượng gốc thường được thu thập nhờ TN vật lí.
Cũng bằng các TN vật lí người ta xây dựng mơ hình của đối tượng gốc. Thao
tác trên mơ hình cũng phải sử dụng các TN vật lí thực. Từ đó so sánh kết quả
trên mơ hình và kết quả thu được trên vật gốc mà suy ra kết luận về tính đúng
đắn của mơ hình và giới hạn áp dụng của mơ hình.
* Các chức năng của TNvật lí theo quan điểm của lí luận dạy học
8
+) TN có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của q
trình dạy học
TN có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình thành kiến thức, kĩ năng mới;
củng cố kiến thức, kĩ năng đã thu nhận được và kiểm tra, đánh giá kiến thức,
kĩ năng của HS.
Ở giai đoạn định hướng mục đích nghiên cứu, có thể sử dụng TN để đề
xuất vấn đề cần nghiên cứu. Đặc biệt có hiệu quả là việc sử dụng TN để tạo
tình huống có vấn đề. Do kết quả của TN mâu thuẫn với kiến thức đã biết, với
kinh nghiệm sẵn có hoặc trái ngược với sự chờ đợi của HS nên nó tạo ra nhu
cầu, hứng thú tìm tịi kiến thức mới của HS.Các TN được sử dụng để tạo tình
huống có vấn đề thường là các TN đơn giản, tốn ít thời gian chuẩn bị và tiến
hành.
TN có vai trị quan trọng, khơng gì thay thế được trong giai đoạn hình
thành kiến thức mới. Nó cung cấp một cách hệ thống các cứ liệu thực nghiệm,
để từ đó khái qt hố quy nạp, kiểm tra được tính đúng đắn của giả thuyết
hoặc hệ quả lôgic rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, hình thành kiến thức mới.
Trong chương trình vật lí ở trường phổ thơng, một số kiến thức được
rút ra bằng phép suy luận lôgic chặt chẽ từ các kiến thức đã được xác nhận là
chính xác. Vì vậy, các kiến thức rút ra này là đúng đắn. Tuy nhiên, để thể hiện
tính chất thực nghiệm của khoa học vật lí và làm tăng sự tin tưởng của HS
vào tính chân thật của kiến thức thu được, GV cũng cần tiến hành các TN
kiểm nghiện lại chúng.
TN có thể được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố kiến
thức, kĩ năng của HS. Việc củng cố kiến thức, kĩ năng của HS được tiến hành
ngay ở mỗi bài học nghiên cứu tài liệu mới, trong các bài học dành cho việc
luyên tập, các tiết ôn tập và các giừo TN thực hành sau mỗi chương, mỗi phần
của chương trình vật lí phổ thơng. Q trình củng cố kiến thức, kĩ năng của
9
HS khơng những diễn ra trong các giờ học chính khoá mà cả trong các giờ
học ngoại khoá, ở lớp và ở nhà.
TN là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS.
Thông qua các hoạt động trí tuệ - thực tiễn của HS trong q trình TN (thiết
kế phương án TN, dự đốn giải thích hiện tượng, q trình vật lí diễn ra trong
TN, lựa chọn các dụng cụ TN cần thiết, lắp ráp các dụng cụ và bố trí TN, tiến
hành TN, thu nhận và xử lý kết quả TN…), HS sẽ chứng tỏ không những kiến
thức về sự kiện mà cả kiến thức về phương pháp, kĩ năng của mình. Để kiểm
tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kĩ năng của HS, GV có nhiều
cách thức sử dụng TN khác nhau, từ dụng cụ quen thuộc đến xa lạ, mới mẻ, từ
bố trí đơn giản đến yêu cầu bố trí phức tạp,…
+) TN là phương tiện góp phần phát triển toàn diện nhân cách của HS
Việc sử dụng TN trong dạy học vật lí góp phần quan trọng vào việc
phát triển nhân cách toàn diện cho HS.
- TN là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo về vật lí của HS.
Chất lượng kiến thức của HS được xem xét theo các dấu hiệu: tính
chính xác, tính khái quát, tính hệ thống, tính bền vững và tính vận dụng được.
Bởi vì TN ln có mặt trong các q trình nghiên cứu các hiện tượng, q
trình vật lí, soạn thảo khái niệm, định luật vật lí, xây dựng các thuyết vật lí, đề
cập các ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Vì vậy, nó là phương tiện góp
phần nâng cao chất lượng kiến thức của HS theo các dấu hiệu trên.
TNvật lí góp phần phát hiện và khắc phục các sai lầm của HS và khẳng
định các dự đốn đúng.
Do TNvật lí là một bộ phận của phương pháp nhận thức vật lí nên trong
mối quan hệ với q trình TN, HS sẽ được làm quen và vận dụng các phương
pháp nhận thức này. Các kiến thức về phương pháp mà HS lĩnh hội có ý nghĩa
quan trọng, vượt khỏi giới hạn mơn vật lí.
10
Trong các TN do mình tự tiến hành, HS được rèn luyện các kĩ năng, kĩ
xảoTN như: Sử dụng các nguồn điện, dụng cụ đo, đọc và lắp ráp TN theo sơ
đồ TN, sơ đồ mạch điện,…và được giáo dục các thói quen làm việc khoa học
của người làm TN như: lựa chon dụng cụ, bố trí TN, lắp ráp các bộ phận TN,
xử lý các kết quả TN, bảo đảm các điều kiện mà TN phải thoả mãn, đánh giá,
phân tích sai số khi xử lý kết quả TN,…
- TN là phương tiện kích thích hứng thú học tập vật lí, tổ chức q trình
học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.
Trong quá trình TN, HS phải tiến hành một loạt các hoạt động trí tuệ thực tiễn: thiết kế phương án, kế hoạch TN, vẽ sơ đồ TN, lập bảng giá trị đo,
lựa chọn dụng cụ, bố trí và tiến hành TN, thu nhận và xử lý kết quả TN, tính
tốn sai số, xác định ngun nhân gây sai số. Chính vì vậy, TN là phương tiện
hữu hiệu để bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS.
Trong quá trình TN, việc bồi dưỡng các yếu tố của năng lực thực
nghiệm phải được gắn kết với việc bồi dưỡng các yếu tố của năng lực hoạt
động trí tuệ như: năng lực đề xuất giả thuyết, phân tích, mơ tả các hiện tượng,
q trình vật lí,tổng hợp các mặt, các khía cạnh trong mối liên hệ với nhau,
khái quát hoá thành những kết luận tổng quát nhờ phép quy nạp, sau đó đối
chiếu các kết luận này với giả thuyết đã đề xuất, và giải thích, so sánh các
hiện tượng, q trình vật lí, các ứng dụng trong sản xuất và đời sống của kiến
thức đã học.
Quá trình làm việc tự lực với TN của HS sẽ khêu gợi sự hứng thú nhận
thức, lòng ham muốn nghiên cứu, tạo niềm vui của sự thành công khi giải
quyết được nhiệm vụ đặt ra và góp phần phát triển động lực quá trình học tập
của HS.
- TN là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác nhau,
bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của HS.
Các TN do các nhóm HS tiến hành địi hỏi sự phân công, phối hợp
những công việc tự lực của HS trong tập thể. Vì vậy, trong quá trình TN đã
11
diễn ra một quá trình bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức, xây dựng các chuẩn
mực hành động tập thể.
Trong mối liên hệ với quá trình tự lực xây dựng kiến thức ở các TN,
HS thu nhận được những quan điểm quan trọng của thế giới quan duy vật, đặc
biệt là vai trị của thực tiễn trong q trình nhận thức thế giới, có niềm tin vào
khoa học và nhận thức các sự vật, hiện tượng của tự nhiên.
+) TN là phương tiện đơn giản hoá và trực quan trong dạy học Vật lí
- Trong tự nhiên và kỹ thuật, rất ít các hiện tượng, q trình vật lí xảy
ra dưới dạng thuần khiết. Chính nhờ TN, ta có thể nghiên cứu các hiện tượng,
quá trình xảy ra trong những điều kiện có thể khống chế được, thay đổi được,
có thể quan sát, đo đạc đơn giản hơn, dễ dàng hơn để đi tới nhận thức được
nguyên nhân của mỗi hiện tượng và mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng.
- TN là phương tiện trực quan giúp HS nhanh chóng thu nhận được
những thơng tin chân thực về các hiện tượng, q trình vật lí. Đặc biệt trong
việc nghiên cứu các lĩnh vực của vật lí mà ở đó, đối tượng cần nghiên cứu
khơng thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan của con người thì việc sử dụng
trong dạy học vật lí các TN mơ hình để trực quan hố các hiện tượng, q
trình cần nghiên cứu là khơng thể thiếu được.
1.1.4. Các loại thí nghiệmđược sử dụng trong dạy học vật lí
Có nhiều cách phân loại TNkhác nhau tùy vào cách chọn dấu hiệu này
hay dấu hiệu khác để phân loại, điều quan trọng là phải nắm được đặc trưng
của mỗi loại để có thể khai thác và sử dụng nó vào mục đích cụ thể một cách
có hiệu quả trong q trình dạy học Vật lí. Nếu dựa vào hoạt động của GV và
HS người ta có thể phân TNvật líthành hai loại: TN biểu diễn của GV và TN
thực tập của HS.
a. TN biểu diễn
TN biểu diễn là TN do GV tiến hành nhằm đề xuất vấn đề nghiên cứu
(khảo sát hay kiểm chứng, minh họa một định luật, một quá trình, một hiện
12
tượng Vật lí), trong các giờ học nghiên cứu kiến thức mới và các giờ ôn tập,
củng cố kiến thức, kĩ năng của HS.
TN biểu diễn có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của
quá trình dạy học như: đề xuất vấn đề nghiên cứu, hình thành kiến thức, kĩ
năng mới hoặc để củng cố bài học.
Căn cứ vào mục đích sử dụng của TNngười ta phân TN biểu diễn thành
3 loại:
- TN mở đầu: Đây là TN nhằm tạo ra tình huống có vấn đề, thúc đẩy
mâu thuẫn giữa trình độ kiến thức hiện có và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới.
- TN nghiên cứu hiện tượng mới: trong dạy học Vật lí, có hai loại
TNnghiên cứu hiện tượng, đó là TNnghiên cứu khảo sát và TNnghiên cứu
minh họa.
+ TN nghiên cứu khảo sát là TNđược tiến hành để thu thập các số liệu.
Trên cơ sở đó phân tích, khái qt hóa…nhằm rút ra kiến thức mới (khái
niệm, định luật…)
+ TN nghiên cứu minh họa là TNnhằm kiểm chứng những kiến thức
(khái niệm, định luật..) đã được rút ra bằng con đường lí thuyết.
- TN củng cố: là TN được tiến hành vào cuối của tiết học nhằm củng cố
lại những nội dung kiến thức đã học. Trên cơ sở tiến hành các TNvận dụng,
ứng dụng các định luật vật lí vào trong kĩ thuật và đời sống.
b. TN thực tập
TN thực tập là loại TN do HS trực tiếp tiến hành và tự rút ra kết luận.
Có thể chia TN thực tập làm 3 loại :
- TN trực diện: là loại TN đơn giản, do HS tiến hành dưới sự hướng
dẫn của GV, trên cơ sở đó rút ra kết luận hoặc minh họa cho lí thuyết đã học.
- TN thực hành: là loại TN do HS tiến hành sau khi đã học xong một
chương hoặc một phần chương trình và thường được tiến hành sau khi HS đã
tích lũy đầy đủ kiến thức và kĩ năng ban đầu qua các TNtrực diện.
13
- TN và quan sát ở nhà: là TN do HS tiến hành ở nhà, hồn tồn tự lực
khơng có sự hướng dẫn của GV. Vì vậy HS phải tự mình vạch ra tiến
trìnhTN, lựa chọn dụng cụTN, đo đạc và xử lí số liệu thu được.
1.1.5. Những yêu cầu chung đối với việc sử dụng thí nghiệmtrong dạy học
vật lí
- Xác định rõ logic của tiến rình dạy học, trong đó việc sử dụng TN
phải là một bộ phận hữu cơ của quá trình dạy học, nhằm giải quyết một nhiệm
vụ cụ thể trong tiến trình nhận thức. Trước mỗi TN, phải đảm bảo cho người
học ý thức được sự cần thiết của TN và hiểu rõ mục đích của TN.
- Xác định rõ các dụng cụ cần sử dụng, sơ đồ bố trí TN, tiến trình TN
(để đạt được mục đích TN, cần sử dụng các dụng cụ nào, bố trí ra sao, cần
tiến hành theo các bước nào, cần quan sát, đo đạc cái gì?). Khơng xem nhẹ
các dụng cụ TN đơn giản.
- Đảm bảo được cho người học nhận thức được rõ ràng và tham gia tích
cực vào tất cả các giai đoạn TN bằng cách giao cho người học thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể.
- Thử nghiệm kĩ lưỡng mỗi TN trước giờ học, đảm bảo TN phải thành
công (hiện tượng xảy ra quan sát được rõ ràng, kết quả có độ chính xác chấp
nhận được).
- Việc sử dụng các dụng cụ và tiến hành TN phải tn theo các quy tắc
an tồn.
1.2. Vai trị, mục đích và yêu cầu của thí nghiệmvật lí
1.2.1. Vai trị của thí nghiệmvật lí
Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm, hầu hết các kiến thức vật lí
đều được rút ra từ quan sát TN. Ngay cả những quy luật được xây dựng bằng
con đường lí thuyết thuần túy, cũng chỉ có ý nghĩa là một định luật vật lí thực
sự khi được thực nghiệm kiểm chứng. Vì vậy tiến hành TN trong nghiên cứu
Vật lí học là một việc quan trọng không thể thiếu được. Vậy TN Vật lí được
hiểu như thế nào?
14
TN Vât lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào
các đối tượng của hiện thực khách quan. Thơng qua sự phân tích các điều kiện
mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể
thu nhận được tri thức mới [6]. Hoặc định nghĩa TNVật lí trên phương diện là
một phương tiện dạy học: TNVật lí là tất cả thiết bị, các phương tiện, các đồ
vật, các dụng cụ dựa vào đấy có thể tái tạo được các hiện tượng tự nhiên,
chuyển các hiện tượng tự nhiên vào trong lớp học hoặc phòng TNnhưng các
hiện tượng sẽ nổi bật nhờ sự đơn giản hóa các mơi trường tác động phụ và
qua đó làm rõ được các đại lượng đặc trưng của hiện tượng [3]. Vì vậy TN
trong dạy học Vật lí được xem là có vai trị quan trọng.
a. Vai trị của TN trong việc tổ chức q trình nhận thức vật lí một cách
khoa học
Cũng như các môn khoa học tự nhiên khác, khoa học vật lí nghiên cứu
thế giới tự nhiên nhằm phát hiện ra những đặc tính và quy luật khách quan
của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên cũng như vận dụng chúng trong giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn, nâng cao đời sống con người. Vấn đề then
chốt đầu tiên phải đặt ra cho người nghiên cứu tìm ra đúng chân lí khách
quan? V.I.Lêninđã khái qt hóa những thành tựu của rất nhiều nhà khoa học
trên con đường đi tìm chân lí, nhiều khi phải trải qua những cuộc đấu tranh
gian khổ, quyết liệt và đã chỉ ra: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu
tượng, rồi tư duy trìu tượng trở về thực tiễn, đó là con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Theo chu trình sáng tạo, từ sự khái qt hóa những sự kiện đi đến xây
dựng mơ hình trìu tượng. Từ mơ hình rút ra các hệ quả logic (bằng con đường
suy luận logic) và được kiểm tra bằng thực nghiệm. Khi có sự phù hợp giữa
kết quả thực nghiệm và hệ quả lí thuyết thì mơ hình được chấp nhận trở thành
chân lí.
Như vậy, TN đóng vai trị ở hai khâu: khâu trình bày các sự kiện xuất
phát và khâu kiểm chứng giả thuyết bằng thực nghiệm để hợp thức hóa mô
15
hình. Các lí thuyết khoa học được xem như những mơ hình được con người
xây dựng lên để biểu đạt thực tế. Các mơ hình này cần phải được hợp thức
hóa trên cơ sở xem xét sự phù hợp của các hệ quả rút ra (theo con đường suy
luận logic) với các kết quả thực nghiệm. Trong quá trình phát triển của khoa
học, các mơ hình có thể bị thay thế, được hoàn thiện, và ngày càng phong
phú, giúp cho con người nhận thức thế giới ngày càng đúng đắn, đầy đủ, sâu
sắc, hệ thống hơn.
TN hỗ trợ kiểm tra giả thuyết: TN nhất thiết phải được sử dụng trong
giai đoạn kiểm tra tính đúng đắn của các hệ quả được rút ra từ giả thuyết khi
dạy học bằng con đường khảo sát thực nghiệm; TN phải được sử dụng để
kiệm nghiệm các kết quả đã tìm được từ suy luận lí thuyết khi dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề bằng con đường suy luận lí thuyết [6].
b. Vai trị của TN trong việc tổ chức q trình nhận thức vật lí một cách
tích cực sáng tạo
- TN có vai trị quan trọng trong chiếm lĩnh kiến thức của HS
+ TN trong dạy học vật lí là nguồn tri thức, là tiêu chuẩn chân lí của
các kiến thức về tự nhiên.
+ TN cũng chính là phương tiện xây dựng giả thuyết. Việc sử dụng TN
cho các kết quả tạo kinh nghiệm ban đầu, gợi mở, tạo ra các suy nghĩ và các
dự đốn khác nhau, từ đó làm nảy sinh các định hướng đi tới việc giải quyết
vấn đề được chọn.
+ TN cũng chính là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của giả
thuyết. Nếu kết quả TN phù hợp với giả thuyết thì giả thuyết trở thành chân lí
khách quan, trở thành tri thức khoa học, nếu khơng phù hợp thì phải bỏ đi giả
thuyết cũ và xây dựng giả thuyết mới. Thông thường, các TN loại này thường
kiểm tra gián tiếp thông qua các hệ quả của giả thuyết đã được suy luận một
cách chặt chẽ khoa học trên cơ sở các quy luật và phương pháp luận khoa học.
TN là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn giữa lí thuyết và thực hành, giữa
lí thuyết và thực tiễn. Có lí thuyết xây dựng giả thuyết, từ đó có thể được TN
16
kiểm chứng, có TN mới có thể khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết
được đề xuất.
+ TN giúp củng cố và vận dụng kiến thức một cách vững chắc.
- TN có vai trị quan trọng trong việc phát triển các năng lực hoạt động
nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo.
+ TN là nguồn cung cấp thông tin chính xác, trực quan và khách quan
về các sự vật, hiện tượng.
+ TN tác động mạnh tới các giác quan của HS: thực hiện TN, HS cần
tới thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác thơng qua hình ảnh, màu sắc, âm
thanh…
+ TN là phương tiện rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS, từ đó cung
cấp cho HS khả năng và điều kiện hoạt động thực tiễn. Nhờ TN mà HS có
được các thao tác thành thục, từ đó kích thích sự tị mị, khám phá góp phần
hình thành các ý tưởng mới. Nhờ vậy hoạt động nhận thức của HS sẽ tích cực
hơn.
+ TN tạo điều kiện để HS phát triển các năng lực hoạt động. Đề xuất
phương án TN, lên kế hoạch thực hiện, tiến hành thực hiện…
+ TN góp phần đánh giá năng lực và phát triển khả năng tư duy của
HS.
- TN có vai trò quan trọng trong việc tạo hứng thú, lòng say mê học tập
TN vận dụng để xây dựng các vấn đề dạy học do nó có đặc điểm hấp
dẫn, lơi cuốn sự chú ý của HS.
1.2.2. Mục đích của thí nghiệmvật lí
Rèn luyện cho SV những kĩ năng cơ bản về TNvật lí. Rèn luyện cho
SV các đức tính: kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan, là những phẩm
chất rất cần thiết cho người làm công tác khoa học kĩ thuật. Giúp cho SV quan
sát một số hiện tượng, nghiệm lại một số định luật vật lí, bổ sung và minh họa
thêm phần bài giảng lí thuyết, xây dựng phương pháp suy luận, nghiên cứu
khoa học.