Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.13 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ
*******

HỌC PHẦN
LỊCH SỬ VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP.......................................................4
CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA
ĐẢNG.......................................................................................................................6
2.1 Quá trình hình thành.........................................................................................6
2.2 Nội dung...........................................................................................................6
2.3 Ý nghĩa..........................................................................................................11
2.4 Đánh giá về nội dung và ý nghĩa....................................................................12
2.5 Bài học...........................................................................................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................16


BÀI LÀM
MỞ ĐẦU
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã để lại cho dân tộc


ta, con cháu mai sau một niềm tự hào to lớn. Thắng lợi đó trước hết là thắng lợi của ý chí
"Thà hi sinh tất cả chứ khơng chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ". Đồng thời
là thắng lợi của đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng
đúng đắn, sáng tạo của Đảng. Ngày nay, nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược, khơng ngồi mục đích nêu cao niềm tự hào của dân tộc Việt Nam anh
hùng, của một Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Mặt khác giúp chúng ra rút ra những
kinh nghiệm, những bài học quý báu cho công tác thực tiễn. Một trong những bài học có
giá trị lớn nhất là: Phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược.
Với đường lối chính trị, phương pháp cách mạng đúng đắn, Đảng ta đã phát động cuộc
chiến tranh nhân dân, tạo nên một thế trận cả nước đánh giặc, phát huy được tối đa sức
mạnh dân tộc, tranh thủ tối đa sức mạnh của thời đại làm nên thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.
Để đạt được kết quả này, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã đổ rất nhiều mồ hôi,
xương máu và nước mắt. Và một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu được để
ta đạt thắng lợi trong các cuộc đấu tranh đó là nhờ ở đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng
suốt của nhà lãnh đạo. Nhìn ngược dịng lịch sử về với Việt Nam những năm kháng chiến
chống Pháp, ta sẽ thấy rõ hơn về vai trò của việc đề ra một đường lối kháng chiến đúng
đắn. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, em xin đi vào tìm hiểu đề tài: “Đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945 - 1954".
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC CUỘC KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đã
tác động, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các thuộc địa, làm
cho các thế lực đế quốc và bọn phản động quốc tế hết sức lo sợ. Mỹ công khai ủng hộ,
3


giúp đỡ Pháp quay lại xâm lược Việt Nam và Đông Dương. Đế quốc Anh xuất phát từ

quyền lợi thực dân và theo quỹ đạo của Mỹ cũng ra sức ủng hộ ý đồ của thực dân Pháp
tái chiếm Đông Dương. Khó khăn trong nước chưa được giải quyết thì khó khăn về giặc
ngoại xâm ập đến. Với tinh thần đoàn kết, truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất
chống ngoại xâm, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã cùng nhau đứng lên để giữ
nền độc lập của nước nhà.
Đất nước ta đứng trước mn vàn khó khăn, thử thách. Chính quyền cách mạng cịn
non trẻ mới được thành lập chưa kịp củng cố, chưa được nước nào công nhận và đặt quan
hệ ngoại giao, cách mạng vẫn ở vào thế bị cô lập. Thiên tai, nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh
Bắc Bộ, tiếp theo là nạn hạn hán kéo dài làm cho hơn một nửa diện tích ruộng đất khơng
thể cày cấy được. Ngân sách kho bạc hầu như trống rỗng, kho bạc nhà nước chỉ có
khoảng hơn 1,2 triệu đồng Đơng Dương, trong đó có một nửa rách nát khơng lưu hành
được. Tàn dư văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn
90% dân số nước ta bị mù chữ, các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc,
nghiện hút ngày đêm hồnh hành. "Giặc đói", "giặc dốt", "giặc ngoại xâm" đang đe dọa,
vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc".
Trái với thiện chí hịa bình của Việt Nam, thực dân Pháp vẫn ngoan cố bám giữ lập
trường thực dân, nuôi hi vọng giành thắng lợi bằng quân sự. với dã tâm cướp nước ta một
lần nữa, chúng đã trắng trợn xé bỏ những điều đã cam kết với ta trong hiệp định Sơ bộ
ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946.
Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp đã tập trung quân tiến công vào các
phòng tuyến của quân ta đánh chiếm các phần tự do còn lại.
Ở Bắc Bộ, hạ tuần tháng 11-1946 Pháp cho qn khiêu khích tiến qn ta ở Hải
Phịng, Lạng Sơn. Tháng 12-1946, chúng chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương,
đưa thêm viện binh đến Hải Phòng.
Ở Hà Nội, từ 15 đến 16-12-1946, Pháp đã liên tiếp gây xung đột ở nhiều nơi. Đốt cháy
nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, chiếm đóng cơ quan Bộ Tài chính, Bộ Giao thơng Cơng
chính, gây vụ thảm sát đồng bào ta ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh, cầu Long Biên..
Trắng trợn hơn, ngày 18 và 19-12-1946, Pháp còn gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta
phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát thủ đô cho Pháp, chúng đe
4



dọa nếu u cầu đó khơng được chấp nhận thì chậm nhất quân Pháp sẽ “hành động” vào
sáng 20-12-1946.
Những hành động khiêu khích, xâm lược của Pháp đã làm cho nền độc lập, chủ quyền
của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng. Nhân dân Việt Nam khơng có con đường nào khác là
cầm súng chiến đấu để bảo vệ độc lập, tự do. Chính những hành động gây chiến của thực
dân Pháp là nguyên nhân dẫn tới cuộc kháng chiến tồn quốc của nhân dân ta.
Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng
ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch
định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song
khơng có kết quả. Hội nghị cho rằng khả năng hồ hỗn khơng cịn. Hồ hỗn nữa sẽ dẫn
đến hoạ mất nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nơ lệ. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ
quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi
thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến
được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã
đồng loạt nổ súng. Ngay đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương
Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi Tồn quốc kháng chiến, trong đó Người khẳng định
rõ: "Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân
nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa. Không!
Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm
nô lệ!"…
Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
là cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của
dân tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh
thắng quân xâm lược.
Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn
phía, chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ. Cịn qn Pháp lại có vũ khí tối tân, đã
chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân
đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.


5


CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA
ĐẢNG
2.1 Quá trình hình thành
Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta đã
khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ
đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp
đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách
Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự tồn quốc lần thứ
nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định "khơng sớm thì muộn,
Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp". Hội nghị đã đề ra những
chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng
bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày
5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, tồn cục khi
bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
2.2 Nội dung
Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân
Pháp xâm lược, hồn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho
Tổ quốc.
Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mới.
Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp.
Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hồ bình. Đồn kết chặt chẽ
tồn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt".
Nhiệm vụ kháng chiến:

 Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân
tộc.

6


Sau cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thành công, quân đội các nước Đồng
minh, với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta. Ngoài Pháp, Nhật
chưa rút quân thì quân Trung Hoa Dân Quốc, quân Anh đã kéo vào nước ta. Họ có danh
nghĩa hợp pháp, là quân Đồng minh giải giáp quân đội Nhật Bản, nhưng tính chất chung
là chống phá cách mạng Việt Nam.
Tuy trên đất nước lúc này một lúc có nhiều kẻ thù như vậy nhưng Đảng vẫn xác định
kẻ thù nguy hiểm nhất là thực dân Pháp vì thực dân Pháp có âm mưu quay lại xâm lược
Việt Nam. Ngay sau khi chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, Chính phủ Pháp đã thành
lập một đội quân viễn chinh do tướng Locolec chỉ huy nhằm chiếm lại Đông Dương.
Được sự ủng hộ của quân Anh, ngày 23-9-1945, Pháp tiến cơng Sài Gịn, mở đầu cho
cuộc xâm lược trở lại nước ta. Lợi dụng tình hình trên, các lực lượng phản cách mạng
như Đại Việt, Torokit, bọn phản động trong các giáo phái ngóc đầu dậy làm tay sai cho
Pháp. Như vậy với ý chí thực dân, cả trong tư duy và hành động, thực dân Pháp đã bộc lộ
rõ dã tâm xâm lược Việt Nam. Phân tích về âm mưu của các đế quốc đối với Đông
Dương, Trung ương Đảng nêu rõ “ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
 Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải cách dân chủ,
tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng
cố khối liên minh công nơng, phân hố cơ lập kẻ thù.
 Khơng chỉ đấu tranh cho ta mà cịn bảo vệ hồ bình thế giới.
Lực lượng của cuộc kháng chiến: Đảng xác định lực lượng của cách mạng là các giai
cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ. Lực lượng này
đoàn kết dưới mặt trận Liên Việt và dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Phương hướng của cuộc kháng chiến: Sau khi làm cách mạng Dân tộc dân chủ nhân

dân sẽ đưa đất nước quá độ đi lên Xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã dự báo được trước hướng
đi của đất nước sau này. Đó là đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, là chế độ mà người
dân được lên làm chủ, quản lí đất nước, để khơng cịn bất cơng như xã hội Phong kiến xã hội mà có những con người bị dìm dưới đáy xã hội.
Phương pháp của cuộc kháng chiến: Sử dụng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang,
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang từng bước tấn công sinh lực địch và
lấy quyền làm chủ.
7


Phương châm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: Toàn dân, toàn diện, trường
kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
 Kháng chiến tồn dân
Phải kháng chiến tồn dân là vì so sánh lực lượng giữa ta và địch rất chênh lệch, nếu
chỉ dựa vào lực lượng quân đội chủ lực thì sẽ khơng thể nào thắng nổi. Pháp là đội quân
nhà nghề với nhiều kinh nghiệm trên chiến trường, với vũ khí tối tân hiện đại. Cịn ta, sau
cách mạng tháng Tám ta đã tổn hại khá lớn lực lượng cách mạng..
Đó là sự kế thừa và phát triển truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta. Đó
là truyền thống cả nước chung lịng, tồn dân đánh giặc. Truyền thống yêu nước này đã từ
hàng ngàn năm lịch sử với những Thánh Gióng, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi,
Quang Trung, Phan Bội Châu, phát huy truyền thông: “cả nước chung sức, đánh giặc của
dân tộc” thể hiện tư tưởng chiến tranh nhân dân trong tư tưởng qn sự của Hồ Chí Minh.
Ngồi ra cịn xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng : Cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân , do nhân dân tiến hành. Trong suốt quá trình
phát triển của lịch sử dân tộc, mỗi khi đất nước đứng trước những thử thách to lớn, để
chiến thắng được kẻ thù thì điều cơ bản là phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
Toàn dân đánh giặc, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân, gồm: bộ đội
chủ lực, bộ đội địa phương và dân qn du kích làm nịng cốt. Cuộc kháng chiến chống
Pháp của nhân dân ta là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đánh đuổi thực dân Pháp xâm
lược, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất đất nước. Vì vậy, đây là nhiệm vụ của tồn
dân chứ không phải của riêng ai.

Quan điểm này cũng được thể hiện trong Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Thường
vụ Trung Ương Đảng (12.12.1946) và đồng chí Trường Chinh (Tổng Bí thư Ban Chấp
Hành Trung Ương Đảng) giải thích rõ hơn trong tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng
lợi” (9.1947). “Kháng chiến toàn dân”, theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta là động viên và huy động sức mạnh của toàn dân để đối chọi và làm phá sản bộ
máy chiến tranh to lớn, đánh thắng đội quân xâm lược nhà nghề, được trang bị vũ khí và
phương tiện chiến tranh hiện đại của thực dân Pháp, với sự hà hơi tiếp sức của đế quốc
Mỹ.

8


Thực hiện “Kháng chiến toàn dân”, Đảng ta đã tổ chức cả nước thành một mặt trận
rộng lớn, với khẩu hiệu: “ Mỗi quốc dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm, đường phố là
một pháo đài”. Người Việt Nam yêu nước nào cũng chống giặc; địa phương nào, chiến
trường nào cũng thực hiện kháng chiến. Khắp các miền Trung, Nam, Bắc khơng chỉ có
lực lượng vũ trang đánh giặc mà toàn dân đánh giặc
Cách đánh giặc trong chiến tranh nhân dân là thế “thiên la địa võng” đối với quân thù;
đánh địch ở phía trước, ở phía sau, ngay trong lịng địch, chiến trường khơng phân chiến
tuyến. Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài, tạo ra thế cài răng
lược, chiến tranh lộn ẩu, chiến tranh bao vây, chiến tranh không mặt trận, chiến tranh tiêu
thổ. Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong Lời kêu gọi tồn quốc kháng
chiến (tháng 12-1946): “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia
tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp
để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm thì dùng
cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”, đây chính là
một định hướng chiến lược, một cẩm nang hoạt động đối với toàn dân ngay từ đầu cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
Chúng ta tiến hành chiến tranh nhằm mục đích bảo vệ Tổ quốc, do đó cuộc chiến tranh
của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa chống lại chiến tranh phi nghĩa. Chiến tranh Việt

Nam là chiến tranh nhân dân do đó phải dựa vào dân, phải kháng chiến tồn dân.
 Kháng chiến tồn diện
Phải kháng chiến tồn diện vì thực dân Pháp dùng mọi thủ đoạn để xâm lược ta trên tất
cả mọi phương diện vì vậy cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam cũng sẽ diễn ra trên
tất cả các lĩnh vực làm thất bại mọi thủ đoạn của chúng. Để kháng chiến thắng lợi ta phải
xây dựng một hậu phương kháng chiến, một hậu phương vững mạnh về mọi mặt.
Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc u chuộng
tự do, hồ bình.
Kháng chiến vê quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên
vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo tồn thực
9


lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán
bộ".
Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống, xây
dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng theo ngun tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất
nước”.
Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá
dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập.
 Kháng chiến trường kỳ
Phải kháng chiến lâu dài vì so sánh tương quan lực lượng giữa ta và kẻ thù xâm lược
rất chênh lệch, nhất là về kinh tế và qn sự khơng có lợi cho ta, nên khó có thể giành
thắng lợi một cách nhanh chóng. Đánh nhanh thắng nhanh luôn là lối đánh sở trường của

kẻ đi xâm lược (để phát huy ưu thế về quân sự, khắc phục chỗ yếu của chiến tranh phi
nghĩa và tiết kiệm chi phí chiến tranh). Ta đánh lâu dài là để chống lại lối đánh sở trường
của chúng mà buộc chúng phải theo cách đánh của ta. Hồ Chí minh nói: Địch dùng lối
đánh nhanh thắng nhanh, ta quyết kế trường kì kháng chiến”. Đánh lâu dài nhân dân ta sẽ
có thời gian để vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng hậu
phương và vận động quốc tế. Vừa đánh vừa phát triển lực lượng, làm tiêu hao sinh lực
địch, gây cho chúng những khó khăn khi phải đánh lâu dài tại một đất nước xa xôi, khơng
phù hợp về lương thực, khí hậu, “Biến lớn thành nhỏ, biến nguy thành an”. Đồng thời kế
thừa và phát huy truyền thống dân tộc lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh, lấy chính
nghĩa để thắng hung tàn,... đây là truyền thống đánh giặc lâu dài của dân tộc ta. Từng
bước làm thay đổi so sánh lực lượng trên chiến trường, tiến lên tranh thủ cơ hội giành
thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh.
Tuy nhiên kháng chiến lâu dài cũng khơng có nghĩa là mãi mãi, cũng cần biết nắm bắt
thời cơ, trên cơ sở thực hiện kháng chiến phương châm kháng chiến lâu dài còn phải
giành thắng lợi từng bước, làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch trên chiến
10


trường, tiến lên tranh thủ giành chiến thắng quyết địch kết hợp với giải pháp ngoại giao
để kết thúc cuộc chiến tranh gây mất mát đau thương cho nhân dân. Trường kỳ nhưng
phải tất thắng, phải có niềm tin vào thắng lợi cuối cùng.
 Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế
Phải tự lực cánh sinh vì ta hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố chủ quan và khách
quan, trong đó yếu tố chủ quan giữ vai trò quyết định nhất. Bởi vì có nỗ lực chủ quan mới
phát huy hết sức mạnh của mình, phải độc lập về đường lối chính trị, chủ động xây dựng
và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến. Hơn nữa trong thời gian đầu của cuộc kháng
chiến(trước 1949) ta nằm trong tình thế bị bao vây cô lập, chưa được một nước nào công
nhận và đặt quan hệ ngoại giao, chưa được một nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh
sinh, dựa vào sức mình là chính. Lịch sử cũng đã chứng minh: Khơng có nước nào trên
thế giới chỉ dựa vào nước ngồi mà có độc lập thực sự, vì “Có tự lập mới có độc lập, có

tự cường mới có tự do”. Do đó, ta cần phải đem sức ta mà giải phóng cho ta.
Đồng thời ta vẫn coi trọng sự hỗ trợ từ bên ngoài, ra sức tranh thủ sự ủng hộ của quốc
tế với tinh thần “cứu bạn là tự cứu mình”, làm tăng thêm sức mạnh cuộc kháng chiến.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
2.3 Ý nghĩa
Đối với nước ta: Nhờ việc đề ra và thực hiện triệt để thực hiện đường lối kháng chiến
của Đảng chúng ta đã giành thắng lợi vẻ vang trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược, đỉnh cao là thắng lợi trong Đông – Xuân 1953 – 1954 với chiến dịch
Điện Biên Phủ, bảo vệ thắng lợi của cách mạng tháng Tám. Xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ
giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải cơng nhận độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ
của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của
đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở Đơng Dương; giải phóng hồn tồn
miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn
cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng
cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế: Nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Thắng lợi đó đã cổ vũ
mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực
11


lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia
đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên toàn thế giới, trước hết là hệ thống
thuộc địa của thực phân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ
Chí Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một
nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng
thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hồ bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên
thế giới".
2.4 Đánh giá về nội dung và ý nghĩa

 Nội dung
Như vậy đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng
đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về
chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước
lúc bấy giờ. Đường lối của Đảng được xây dựng, phát triển và từng bước hoàn chỉnh qua
thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng Việt Nam. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược, đó là đường lối kháng chiến tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính.
Đầu tiên trong kháng chiến toàn dân đảng ta đã chủ trương sức mạnh tồn dân tộc bằng
những hình thức, biện pháp phong phú phù hợp để tổ chức cả nước thành một mặt trận,
tạo nên thế trận cả nước đánh giặc. Khi thực dân Pháp sang xâm lược nước ta, chúng đặt
ách áp bức, bóc lột vơ cùng dã man và tàn bạo lên toàn thể nhân dân ta, theo quy luật
thơng thường, có áp bức – có đấu tranh, tồn thể nhân dân Việt Nam sẽ vùng lên đấu
tranh chống Pháp. Mặt khác, tương quan lực lượng giữa ta và địch là rất lớn. Pháp có
tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh hơn ta gấp nhiều lần, do đó buộc ta phải huy động sức
mạnh toàn dân. Kháng chiến toàn dân sẽ đem lại cho cách mạng Việt Nam một sức mạnh
to lớn cả về vật chất và tinh thần, góp phần đánh thắng mọi kế hoạch của Pháp.
Thứ hai kháng chiến toàn diện đã phát huy sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến
chống lại cuộc chiến tranh xâm lược trên tất cả các lĩnh vực, chính trị, quân sự, kinh tế,
văn hoá, ngoại giao, tạo thành sức mạnh tổng hợp. Có thể nói kháng chiến tồn diện
chính là một biểu hiện của kháng chiến toàn dân. Kháng chiến toàn diện giúp phát huy
12


triệt để lợi thế của mỗi giai cấp, mỗi cá nhân trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược.
Thứ ba kháng chiến trường kỳ nhằm làm cho những chỗ yếu cơ bản của địch ngày
càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày càng hạn chế, chỗ yếu của ta từng bước được khắc
phục, chỗ mạnh của ta ngày càng được phát huy.
Và cuối cùng là tự lực cánh sinh - dựa vào sức lực của toàn dân, đây là đường lối đúng

đắn của đảng, vào các điều kiện thiên thời, địa lợi, nhân hoà của đất nước, đồng thời ra
sức tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
Trong cuộc kháng chiến thần thánh chống thực dân Pháp xâm lược, nhờ có những sáng
tạo về đường lối của Đảng, quân và dân ta đã phát huy truyền thống đấu tranh kiên
cường, bất khuất của dân tộc anh hùng, giành thắng lợi vang dội. Việt Nam - Hồ Chí
Minh trở thành biểu tượng của niềm tin và hy vọng của các dân tộc đấu tranh vì hịa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới. Đường lối kháng chiến của Đảng được
cơng bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
 Ý nghĩa
Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa và nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân
sự truyền thống của dân tộc, là sự vận dụng lý luận chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa
Mác Lênin và kinh nghiệm nước ngoài vào điều kiện Việt Nam. Đường lối đó là ngọn cờ
dẫn dắt và là động lực chính trị tinh thần đưa quân và dân ta tiến lên chiến đấu và chiến
thắng thực dân Pháp xâm lược. Với đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng, buộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ buộc chúng phải cơng nhận độc lập,
chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương. Sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường, Nhà nước dân chủ nhân dân ngày càng vững mạnh, mặt trận Việt Minh, Liên
Việt và các đoàn thể cách mạng đã tập hợp rộng rãi khối đại đoàn kết dân tộc. Kinh tế
phát triển nhất là nơng nghiệp, xây dựng, văn hóa, giáo dục có nhiều thành công. Ngoại
giao từng bước phá thế bị bao vây, tranh thủ được sự ủng hộ về mọi mặt của đồng chí, bè
bạn trên thế giới. Đặc biệt, trên mặt trận quân sự, quân đội và nhân dân Việt Nam đã lần
lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh lớn của thực dân Pháp: đánh bại kế hoạch chiến
tranh chớp nhống của địch với chiến thắng Việt Bắc thu đơng (1947); làm thất bại kế
hoạch Rơve với chiến thắng Biên giới (1950); đánh bại kế hoạch Đ.Tátxinhi với chiến
13


thắng Hịa Bình (1951), Tây Bắc(1952) và làm phá sản kế hoạch Nava với chiến thắng vĩ
đại ở Điện Biên Phủ (ngày 7-5-1954), buộc thực dân Pháp ký Hiệp định Giơnevơ, chấm
dứt chiến tranh, rút quân Pháp về nước. Miền Bắc hồn tồn giải phóng, tiến lên chủ

nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân vì mục tiêu
giành độc lập, thắng lợi hồn tồn. Đây chính là tiếng chng báo tử cho hệ thống thực
dân cũ trên toàn thế giới.
Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa, nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân sự
truyền thống của cha ông ta, là sự vận dụng lý luận chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa
Mác-Lênin và kinh nghiệm quân sự một số nước anh em vào điều kiện Việt Nam. Là
đường lối chiến tranh nhân dân. Đường lối kháng chiến là nguồn cổ vũ, dẫn dặt cả dân
tộc Việt Nam đứng lên kháng chiến, là xuất phát điểm cho mọi thắng lợi của cuộc kháng
chiến chính nghĩa của ta.
2.5 Bài học
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho tồn Đảng,
tồn qn, tồn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống
phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội,
trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính
quyền cách mạng.
Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa thực hiện chế độ mới, xây dựng
hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của cuộc kháng chiến.
Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích
cực chủ động đề ra và thực hiện phương thức chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo,
kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi.
Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu quả lực
lượng lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
Như vậy với đường lối sáng tạo, đúng đắn của Đảng, cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp 1945-1954 đã hoàn toàn thắng lợi. Đẩy được bọn thực dân đã thống trị nước ta
14



bấy lâu nay, tuy đang phải ngồi lên bàn đàm phán và còn tiếp tục đấu tranh với kẻ thù
mới nhưng thắng lợi với thực dân Pháp đã cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta. Đặc
biệt, cho ta thấy sức mạnh của sự đồn kết, một lịng gìn giữ độc lập của dân tộc.
Một trong những nguyên nhân cơ bản, quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp là đường lối kháng chiến toàn dân. Đây là sự kết hợp nhuần nhuyễn
những nguyên lý cơ bản về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin với truyền
thống, tinh hoa và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của ông cha và kinh nghiệm đấu tranh
quân sự của một số nước trên thế giới, để giải quyết những vấn đề quân sự do thực tiễn
cuộc chiến tranh yêu nước của dân tộc ta chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ
đặt ra. Bài học này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy sức mạnh
toàn dân tộc để chiến thắng dịch bệnh COVID-19, biến khát vọng phát triển đất nước
được đề ra từ Đại hội XIII của Đảng thành hiện thực.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là một bộ phận quan trọng của đường lối
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đó là đường lối tiếp tục hồn thành sự nghiệp giải
phóng dân tộc bằng chiến tranh cách mạng, trong điều kiện nhân dân ta đã giành được
chính quyền để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong một thời gian ngắn và trong bối cảnh lịch sử đầy khó khăn, phức tạp, Đảng ta
đã dựa vào đường lối cách mạng và kinh nghiệm đấu tranh giải phóng dân tộc sớm đề ra
được những vấn đề cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Chỉ thị Toàn
dân kháng chiến 12-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946 và tác
phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan trọng thể hiện
đường lối kháng chiến của Đảng ta. Đường lối ấy khơng ngừng được bổ sung, phát triển,
hồn chỉnh trong q trình kháng chiến. Nó là ngọn đèn pha soi sáng, dẫn dắt nhân dân ta
vượt qua mọi khó khăn nguy hiểm, chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
KẾT LUẬN
Đường lối cách mạng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thắng lợi
của cuộc cách mạng. Nó là cơ sở để dẫn dắt cuộc cách mạng đi đến thành quả cuối cùng.
Một đường lối cách mạng đúng đắn kết hợp với việc thực hiện triệt để sẽ dẫn tới một
cuộc cách mạng thành công và ngược lại, một đường lối cách mạng chưa xác định chính
xác những vấn đề chính của cách mạng thì sẽ dẫn tới một cuộc cách mạng không đạt kết

15


quả như mong đợi . Đảng ta đã căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đất nước, vận dụng
sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin để vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn,
sáng tạo, đưa kháng chiến đến thắng lợi vẻ vang. Có thể nói, Đường lối kháng chiến
chống Pháp Đảng ta chính là kết tinh của trí tuệ con người, thể hiện năng lực lãnh đạo
vững vàng của Đảng ta. Nó góp phần khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam hoàn toàn
xứng đáng với vai trò lãnh đạo dân tộc Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945 – 1954
/>2) Phạm Ngọc Tú, 9/5/2018, Nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược?
/>3) Bùi Viết Trung, 1/7/2021, Vận dụng Đường lối toàn dân kháng chiến trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp với việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc để xây
dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc
/>4) Thanh Sang, 18/12/2021, Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946): Quyết định mang
ý nghĩa lịch sử trọng đại
/>p_p_auth=9o4yMpX8
5) Trình bày hoàn cảnh lịch sự và nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống
thực dân pháp(45-46)? Vì sao lại phải kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và
tự lực cánh sinh?
/>
16


6) Tại sao phải chiến đấu toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự
ủng hộ của quốc tế? -Giai thích nội dung đường lối kháng chiến
/>7) Võ Thị Thu Hiền, Mẫu tiểu luận đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp PDF
/>8) Tiểu luận đường lối kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược năm 1945 – 1954

/>fbclid=IwAR0_NMtX25cbs5YkGstI844sozR45EApxgPCqL9b2ZpdVPEOvwwHUhafuU
9) Đường lối của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và
can thiệp Mỹ (1945 - 1954)
/>
17



×