Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng bền vững trường hợp nghiên cứu điển hình tại xóm Cú, xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.98 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI XĨM CÚ
XÃ TỬ NÊ HUYỆN TÂN LẠC TỈNH HỊA BÌNH

Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Ánh Tuyết
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hà Nội – 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI XĨM CÚ
XÃ TỬ NÊ HUYỆN TÂN LẠC TỈNH HỊA BÌNH

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Hà Hưng
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Ánh Tuyết
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
Mã sinh viên
: 11165811


Lớp
: KTNN&PTNT K58

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô tại Khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tơi trong q trình tơi đi học và làm chun đề. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới ThS. Nguyễn Hà Hưng, Khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên
đã trực tiếp hướng dẫn em rất tận tình, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu. Thầy đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực hiện,
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Em trân trọng cảm ơn Thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người ở Trung
tâm Mơi Trường và Phát triển Nguồn lực Cồng đồng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được học tập, làm việc tại Trung tâm.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền địa phương xã Tử
Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình, người dân ở xóm Cú và xóm Bục đã giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung nghiên cứu của chuyên đề này được
hình thành và phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa
học của ThS. Nguyễn Hà Hưng. Các số liệu và kết quả có được trong chuyên đề
là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020

TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ

Phạm Thị Ánh Tuyết


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÓM CÚ, XÃ TỬ NÊ, HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH
HỊA BÌNH..........................................................................................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận về cộng đồng và phát triển cộng đồng.........................5
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về cộng đồng......................................................5
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển cộng đồng......................................8
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng................................................8
1.2.1. Du lịch..................................................................................................8
1.2.2. Du lịch cộng đồng...............................................................................11
1.2.3. Phát triển du lịch cộng đồng...............................................................14
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tử Nê, huyện Tân Lạc,
tỉnh Hịa Bình......................................................................................................19
1.3.1. Xu hướng phát triển du lịch cộng đồng của các nước trên thế giới.....19
1.3.2. Một số mơ hình phát triển Du lịch cộng đồng thành công trên thế giới
và Việt Nam..................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI
XÃ TỬ NÊ, HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH......................................30
2.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu....................................................................30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................30
2.2. Q trình hình thành Mơ hình DLCĐ xóm Cú.............................................37
2.2.1. Q trình hình thành Mơ hình DLCĐ xóm Cú....................................37
2.3. Những yếu tố làm cho Mơ hình DLCĐ phát triển không bền vững..............45


2.3.1. Sự ủng hộ đầu tư của CQĐP...............................................................45
2.3.2. Sự tham gia của CQĐP vào DLCĐ.....................................................46
2.3.3. Phân chia lợi ích..................................................................................48
2.4. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển Du lịch cộng đồng tại địa phương
thông qua phương pháp SWOT...........................................................................49
2.4.1.Cơ hội..................................................................................................49
2.4.2. Thách Thức.........................................................................................50
2.4.3. Điểm mạnh..........................................................................................50
2.4.4. Điểm yếu.............................................................................................51
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ TỬ NÊ, HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH....53
3.1. Giải pháp phát triển bền vững Mơ hình DLCĐ ở xóm Cú............................53
3.1.1. Giải pháp thu hút sự quan tâm, đầu tư của CQĐP...............................53
3.1.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia của CQĐP.....................................53
3.1.3. Giải pháp chia sẻ lợi ích cơng bằng....................................................54
3.1. Đề xuất giải pháp xây dựng Mơ hình DLCĐ xóm Cú...............................54
3.1.1. Mơ hình mẫu.......................................................................................54
3.1.2. Xây dựng lại Mơ hình phát triển DLCĐ tại xóm Cú...........................55
3.2. Các hoạt động phát triển DLCĐ...................................................................58
3.2.1. Xây dựng lại quy chế quỹ trong cộng đồng........................................58
3.2.2. Các hạng mục cần đầu tư, xây dựng...................................................59
3.2.3. Chiến lược Marketing và phát triển sản phẩm....................................59
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT VÀ CHỮ VIẾT TẮT
UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới thuộc Liên hợp quốc
DLCĐ: Du lịch cộng đồng
TTMT&PTNLCĐ: Trung tâm Môi trường và Phát triển Nguồn lực Cộng đồng
USAID: Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
UBND: Ủy ban Nhân dân
GEF SGP : Quỹ mơi trường tồn cầu-Chương trình hỗ trợ các dự án nhỏ
ICCO: Tổ chức Liên minh các Nhà thờ Hà Lan
AECID: Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Tây Ban Nha
BQL: Ban quản lý


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1 Doanh thu từ du lịch cộng đồng xóm Cú từ 2008 – 2019.....................46
Bảng 2.2: Bảng giá dịch vụ................................................................................46
Bảng 3.3 Bảng giá dịch vụ tham khảo.................................................................62
Hình 1.1. Chín bước để phát triển DLCĐ bền vững............................................15
Hình 3.1. Mơ hình phát triển DLCĐ (Viện ĐH Mở - Nghiên cứu Mơ hình DLCĐ
theo hướng bền vững – 2010)............................................................55
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức Nhóm DLCĐ.................................................................57



DANH MỤC CÁC HÌNH



MỞ ĐẦU
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), năm
2019, Việt Nam đón hơn 18 triệu lượt khách quốc tế (tăng 16,2% so với năm
2018), 85 triệu lượt khách nội địa, tổng thu đạt 720.000 tỷ đồng và là một trong
10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng du lịch cao nhất trên thế giới. Tổ chức Du lịch
Thế giới thuộc Liên hợp quốc (UNWTO) vừa công bố danh sách các quốc gia
tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới năm 2019 vào tháng 1/2020, trong đó
Việt Nam đứng thứ 7. Theo dự báo của UNWTO năm 2019, du lịch trải nghiệm
hướng tới những giá trị về văn hóa truyền thống (tính độc đáo, đặc sắc, nguyên
bản), giá trị tự nhiên (tính hoang sơ) và các giá trị sáng tạo (tính hiện đại, tiện
nghi). UNWTO cũng nhận định rằng, đến năm 2030, có khoảng 31% khách du
lịch đi với mục đích thăm viếng, sức khỏe và tơn giáo. Từ nhận định trên có thế
thấy được tiềm năng giá trị mà loại hình du lịch sinh thái cộng đồng mang lại
(UNWTO, 2020).
Việt Nam có nhiều tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên, giá trị về lịch sử,
văn hóa bản địa của các dân tộc, tập tục và lối sống, văn hóa ẩm thực phong phú
của các vùng miền là cơ sở để phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng
(DLCĐ). Hiện nay DLCĐ đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi
ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho cư dân bản địa. DLCĐ không chỉ giúp
người dân bảo vệ tài ngun mơi trường sinh thái, mà cịn bảo tồn và phát huy
những nét văn hoá độc đáo của địa phương. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại,
với rất nhiều địa phương, DLCĐ vẫn đang như những “mỏ vàng” cho cả ngành
Du lịch và địa phương nhưng chưa thực sự được khai thác, phát huy trong thực
tế.
Đơn cử Mô hình DLCĐ tại xóm Cú, xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa
Bình là một phần của dự án được khởi động vào năm 2008 của Trung tâm Môi
trường và Phát triển Nguồn lực Cộng đồng (TTMT&PTNLCĐ) với mục tiêu
nhằm phát triển năng lực cộng đồng địa phương thông qua phát triển du lịch bền
vững về tìm hiểu văn hóa và môi trường tập trung vào bản sắc truyền thống của
người dân tộc Mường. Mặc dù có nhiều thế mạnh cho phát triển du lịch và nhận

1


được sự giúp đỡ từ TTMT&PTNLCĐ về cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch, đào
tạo các kĩ năng về cách thức làm dịch vụ, cũng như kiến thức về du lịch sinh thái.
Nhưng chỉ hoạt động được 3 năm đầu tiên với sự hỗ trợ của Trung tâm, sau đó
tình hình kinh doanh của cộng đồng nơi đây dần đi xuống, không đạt được hiệu
quả và không đem lại nguồn thu nhập ổn định cho cộng đồng như định hướng
ban đầu.
Vì vậy, với đề tài “ Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng bền vững
trường hợp nghiên cứu điển hình tại xóm Cú, xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa
Bình” là vơ cùng cấp thiết nhằm giải quyết các vấn đề tồn đọng và đưa ra định
hướng phát triển cho cộng đồng xóm Cú nói riêng và DLCĐ nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
Trên cơ sở lý luận về DLCĐ, phân tích thực trạng DLCĐ tại địa phương.
Đề tài đánh giá phân tích thực trạng phát triển DLCĐ nhằm đưa ra định hướng và
giải pháp cho sự phát triển du lịch bền vững tại địa phương.
3. Câu hỏi nghiên cứu của chuyên đề
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu của chuyên
đề gồm: (1) Thực trạng phát triển Mơ hình DLCĐ hiện nay ở xóm Cú là gì? (2)
Nút thắt khiến DLCĐ ở xóm Cú khơng phát triển được là gì? (3) Giải pháp nào
giúp DLCĐ ở đây phát triển bền vững?
4. Thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2 đến tháng 5, năm 2020
- Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình DLCĐ tại xóm Cú, xã Tử Nê, huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình
- Về nội dung: chun đề nghiên cứu thực trạng DLCĐ ở xóm Cú, từ đó
phát hiện các nút thắt khiến DLCĐ ở xóm Cú chưa phát triển được nhằm đưa ra
các giải pháp phát triển DLCĐ bền vững.
- Về không gian: xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình. Các thơng tin, số

liệu được thu thập tại xóm Cú và UBND xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.

2


- Về thời gian: Thông tin, số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong
khoảng thời gian giai đoạn 2008-2019. Các đề xuất về phương hướng và giải
pháp đến 2025.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cách tiếp cận
Cách tiếp cận được sử dụng trong nghiên cứu là phân tích các khía cạnh
của DLCĐ. Thu thập thông tin số liệu từ các thành viên trong Nhóm DLCĐ,
những cơ quan, tổ chức người liên quan đến hoạt động DLCĐ và cả những người
không tham gia và DLCĐ tại địa phường. Nhằm tăng cường sự tham gia của
cộng đồng trong việc nhận diện các yếu tố dẫn đến sự thành công và thất bại
trong phát triển DLCĐ của họ và các giải pháp để phát triển DLCĐ bền vững,
hiệu quả.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập, tổng hợp và kế thừa các thông tin, số liệu thứ cấp từ các tài
liệu có liên quan đến nghiên cứu.
- Các số liệu được thu thập bao gồm:
 Số liệu về doanh thu từ du lịch của Việt Nam và trên thế giới
 Số liệu liên quan đến các điểm DLCĐ thành công trên thế giới và của
Việt Nam
 Số liệu tình hình kinh tế - văn hóa xã hội của khu vực nghiên cứu
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu từ thực địa
Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện tại xóm Cú, xa Tử Nê, huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình. Do điều kiện có hạn nên số lượng người được chọn
phỏng vấn là 20 người (chi tiết bảng câu hỏi phỏng vấn và người được phỏng vấn

được đề cập ở phần phụ lục).
5.2.2.1. Phỏng vấn thành viên chủ chốt
Hình thức phỏng vấn này nhằm phỏng vấn sâu các thông tin viên chủ
chốt. Các thông tin viên chủ chốt bao gồm: Các cán bộ địa phương: trưởng xóm,
3


chủ tịch xã, trưởng nhóm DLCĐ xóm Cú, các thành viên chủ chốt trong nhóm
DLCĐ, hai trường hợp điển hình khơng tham gia vào DLCĐ. Mục đích sử dụng
phương pháp phỏng vấn này nhằm thu thập thơng tin mang tính đại diện, chuyên
sâu và các kiến thức hay hiểu biết của các thông tin viên về yếu tố dân đến thành
công và thất bại của phát triển DLCĐ bền vững, cũng như các kế hoạch, chủ
trương về phát triển du lịch tại địa phương, tìm hiểu khó khăn , vướng mắt trong
quá trình làm DLCĐ và mong muốn của người dân địa phương nói chung và
thành viên trong nhóm DLCĐ nói riêng.
Các thơng tin thu thập: Tình hình kinh tế xã hội của xã, những hạn chế
trong phát triển du lịch tại địa phương, vai trị của chính quyền địa phương
(CQĐP) và của người dân trong phát triển DLCĐ bền vững, tình hình và cơ chế
hoạt động của Mơ hình DLCĐ tại địa phương, doanh thu từ du lịch của địa
phương, số đoàn khách và lượng khách đến tham quan qua các năm.
5.2.2.2. Thu thập và phân tích các thơng tin qua công cụ SWOT
SWOT là viết tắt của điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Trong
đó, điểm mạnh và điểm yếu là những đặc điểm nội tại của cộng đồng địa phương,
còn cơ hội và thách thức là những đặc điểm của các yếu tố bên ngoài cộng đồng
địa phương đưa tới. Sau khi phân tích và đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức, nghiên cứu sẽ thực hiện phân tích và đề xuất các giải pháp để giúp
cộng đồng địa phương phát huy điểm mạnh, tận dụng cơ hội, hạn chế điểm yếu
và vượt qua các thách thức.
Các phương pháp nghiên cứu trên sẽ kết hợp nhằm thu thập được các
thông tin cần thiết, bổ sung thiếu sót và kiểm chứng thơng tin cho nhau nhằm đạt

được mục tiêu nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng tại
xóm Cú, xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình

4


CHƯƠNG 2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại xóm Cú, xã Tử
Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình
CHƯƠNG 3. Các giải pháp và định hướng phát triển hoạt động du lịch
cộng đồng bền vững tại xóm Cú, xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÓM CÚ, XÃ TỬ NÊ, HUYỆN TÂN LẠC,
TỈNH HỊA BÌNH
1.1. Một số vấn đề lý luận về cộng đồng và phát triển cộng đồng
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về cộng đồng
1.1.1.1. Khái niệm
Cộng đồng là một đơn vị xã hội (một nhóm các sinh vật sống) với sự
tương đồng như các chuẩn mực, tôn giáo, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ.
Cộng đồng có thể chia sẻ ý thức về vị trí nằm trong một khu vực địa lý nhất định
(ví dụ: quốc gia, làng, thị trấn hoặc khu phố) hoặc trong không gian ảo thông qua
các nền tảng giao tiếp. Các mối quan hệ bền vững vượt ra ngoài các mối quan hệ
phả hệ ngay lập tức cũng xác định ý thức cộng đồng, quan trọng đối với bản sắc,
thực tiễn và vai trò của họ trong các tổ chức xã hội như gia đình, nhà cửa, cơng
việc, chính phủ, xã hội hoặc nhân loại nói chung.
1.1.1.2. Đặc điểm
Ý nghĩa của cộng đồng có thể được hiểu rõ hơn nếu chúng ta phân tích các

đặc điểm hoặc yếu tố của nó. Những đặc điểm này quyết định một nhóm có phải
là một cộng đồng hay không.
Theo Klaus Fichter (2009), cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau: (1) tương
quan cá nhân mật thiết với nhau, mặt đối mặt, thẳng thắn chân tình, trên cơ sở
các nhóm nhỏ kiểm sốt các mối quan hệ cá nhân; (2) có sự liên hệ chặt chẽ với
nhau về tình cảm, cảm xúc khi cá nhân thực hiện được các công việc hoặc nhiệm
vụ cụ thể; (3) có sự hiến dâng về mặt tinh thần hoặc dấn thân thực hiện các giá trị
xã hội được cả xã hội ngưỡng mộ; (4) có ý thức đồn kết tập thể.
Có thể chia các đặc điểm của Fichter thành từng đặc điểm nhỏ cụ thể hơn:

5


a. Một nhóm người
Là đặc tính hoặc yếu tố cơ bản hoặc thiết yếu nhất của cộng đồng. Nhóm
này có thể nhỏ hoặc lớn nhưng cộng đồng luôn đề cập đến một nhóm người. Bởi
vì khơng có một nhóm người chúng ta không thể nghĩ đến một cộng đồng, khi
một nhóm người sống cùng nhau và chia sẻ một cuộc sống chung và bị ràng buộc
bởi ý thức mạnh mẽ về ý thức cộng đồng tại thời điểm đó, một cộng đồng được
hình thành. Do đó, một nhóm người là điều kiện tiên quyết đầu tiên của cộng
đồng.
b. Một địa phương xác định:
Đó là đặc điểm quan trọng tiếp theo của một cộng đồng. Bởi vì cộng đồng
là một nhóm lãnh thổ. Một nhóm người một mình khơng thể tạo thành một cộng
đồng. Một nhóm người tạo thành một cộng đồng chỉ khi họ cư trú trong một lãnh
thổ xác định. Lãnh thổ không cần phải cố định mãi mãi. Một nhóm người như
những người du mục có thể thay đổi thói quen của họ. Nhưng cộng đồng đa số
được định cư và một mối liên kết mạnh mẽ của sự đoàn kết và đoàn kết bắt
nguồn từ cuộc sống của họ ở một địa phương xác định.
c. Tình cảm cộng đồng:

Đó là một đặc điểm hoặc yếu tố quan trọng khác của cộng đồng. Bởi vì
khơng có tình cảm cộng đồng, một cộng đồng khơng thể được hình thành chỉ với
một nhóm người và một địa phương xác định. Tình cảm cộng đồng đề cập đến
một cảm giác mạnh mẽ của cảm giác sợ hãi giữa các thành viên hoặc cảm giác
thuộc về nhau. Nó đề cập đến một tình cảm của cuộc sống chung tồn tại giữa các
thành viên của một địa phương. Bởi vì cuộc sống chung trong một khu vực trong
một thời gian dài, một tình cảm của cuộc sống chung được tạo ra giữa các thành
viên của khu vực đó. Với điều này, các thành viên tự xác định cảm xúc. Nhận
dạng cảm xúc này của các thành viên phân biệt họ với các thành viên của cộng
đồng khác.
d. Tự nhiên
Cộng đồng được tổ chức tự nhiên. Nó khơng phải là sản phẩm của ý chí

6


con người cũng không được tạo ra bởi một hành động của chính phủ. Nó phát
triển tự phát. Cá nhân trở thành thành viên khi sinh.
e. Vĩnh viễn:
Cộng đồng luôn là một nhóm thường trực. Nó đề cập đến một cuộc sống
vĩnh viễn của các cá nhân trong một lãnh thổ xác định. Nó khơng phải là tạm thời
như của một đám đông hoặc hiệp hội.
f. Tương tự:
Các thành viên của một cộng đồng tương tự nhau theo một số cách. Khi
họ sống trong một địa phương xác định, họ có một cuộc sống chung và chia sẻ
một số kết thúc chung. Trong số các thành viên tương đồng về ngơn ngữ, văn
hóa, phong tục, và truyền thống và trong nhiều điều khác được quan sát. Sự
tương đồng trong các khía cạnh này chịu trách nhiệm cho sự phát triển của tình
cảm cộng đồng.
g. Kết thúc rộng hơn:

Một cộng đồng có kết thúc rộng hơn. Các thành viên của một cộng đồng
cộng đồng khơng phải vì hồn thành một mục đích cụ thể mà vì nhiều mục đích
khác nhau. Đây là tự nhiên cho một cộng đồng.
h. Khơng có tình trạng pháp lý:
Một cộng đồng khơng có tư cách pháp nhân vì đó khơng phải là một pháp
nhân. Nó khơng có quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. Nó khơng được tạo ra bởi
luật pháp.
i. Quy mô cộng đồng:
Một cộng đồng được phân loại trên cơ sở kích thước của nó. Nó có thể lớn
hoặc nhỏ. Làng là một ví dụ về một cộng đồng nhỏ trong khi một quốc gia hoặc
thậm chí cả thế giới là một ví dụ về một cộng đồng lớn. Cả hai loại cộng đồng
đều cần thiết cho cuộc sống của con người.
1.1.1.3. Phân loại
Tính đến hiện tại, các nghiên cứu về cộng đồng đã đề xuất và áp dụng rất
7


nhiều cách phân loại cộng đồng, nhìn chung, các nghiên cứu đều phân loại công
đồng theo 3 chỉ tiêu: địa lý, văn hóa và tổ chức.
Theo nghiên cứu về cộng đồng của PGS.TS Phạm Hồng Tung, ông phân
loại cộng đồng như sau:
- Cộng đồng địa lý (Geographic Communities): bao gồm từ các cộng đồng
láng giềng, xóm, phố, làng xã, thành phố, vùng, quốc gia, thậm chí cho tới tồn
bộ hành tinh. Những cộng động này được gọi là cộng đồng địa vực (location).
- Cộng đồng văn hóa (Communities of Culture): bao gồm từ các loại phe
phái, tiểu văn hóa, nhóm tộc người, các cộng đồng tôn giáo, cộng đồng đa văn
hóa hay các nền văn minh đa nguyên cho tới thậm chí là cộng đồng văn hóa tồn
cầu (global community of culture). Loại cộng đồng này cịn có thể bao gồm cả
những cộng đồng về nhu cầu hay về bản sắc, như cộng đồng người khuyết tật hay
cộng đồng người cao tuổi vv…

- Cộng đồng tổ chức (Community of Organizations): bao gồm từ gia đình,
dịng họ, các mạng lưới, cho tới các tổ chức chính thức, kể cả kết cấu của hệ
thống hoạch định chính sách, các tập đồn kinh tế, hiệp hội nghề nghiệp ở các
quy mô nhỏ, dân tộc hay quốc tế.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển cộng đồng
1.1.2.1. Khái niệm
Phát triển cộng đồng là phương pháp để tháo gỡ khó khăn, đáp ứng nhu
cầu của cộng đồng, nhằm phát triển đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng
thông qua nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết và sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bên liên quan với nhau. Ngồi ra, nó cịn là một phương pháp
được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản và giả định của các ngành khoa
học xã hội khác như: Chính trị học, nhân chủng học, tâm lý xã hội, xã hội học,
…, được đề xuất và vận dụng ở nhiều nước trên thế giới và đã phát huy được thế
mạnh trong việc giải quyết những khó khăn, cản trở của cộng đồng yếu thế.
1.1.2.2. Nguyên tắc phát triển cộng đồng
Nguyên tắc của phát triển cộng đồng đó là sự tham gia và tự quyết định của
8


người dân trong cộng đồng; có niềm tin vào năng lực của người dân và phát huy tối
đa nội lực của chính cộng đồng đó. Phát triển cộng đồng ln đề cao vai trò của
người dân trong cộng đồng và nhân tố quyết định tới sự thành công trong việc phát
triển cộng đồng nghèo khơng ai khác, chính là bản thân những người trong cộng
đồng.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng
1.2.1. Du lịch
1.2.1.1. Khái niệm
Du lịch được xem là một ngành cơng nghiệp khơng khói bởi sự đóng góp
của nó vào nền kinh tế tồn cầu. Tính đến nay, đã có khơng ít các nghiên cứu liên
quan đến du lịch, vì vậy mà các khái niệm về nó cũng rất đa dạng.

Guyer Feuler là người đưa ra định nghĩa đầu tiên về du lịch năm 1905,
ông phát biểu rằng:”Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tượng
của thời đại chúng ta, dựa rên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khỏe và
sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh phát triển đối với
vẻ đẹp thiên nhiên”. (Guyer Feuler, 1905)
Theo Macintosh và Goeldner (1986) có định nghĩa về du lịch như sau:
“Du lịch là tập hợp các hoạt động, dịch vụ và ngành công nghiệp mang đến
trải nghiệm du lịch bao gồm vận chuyển, lưu trú, ăn uống, cửa hàng bán lẻ,
kinh doanh giải trí và dịch vụ khách sạn được cung cấp cho các cá nhân hoặc
nhóm du lịch xa nhà”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, định nghĩa rằng: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác.”
Có lẽ, định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist
Organization) là đầy đủ và bao quát nhất, “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động
của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm
9


hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng
khơng q một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du
hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.”
1.2.1.3. Phân loại
Ngành du lịch được tạo nên bởi nhiều loại hình du lịch. Sở thích và nhu
cầu của khách du lịch là hết sức đa dạng, phong phú nên việc chun mơn hóa
các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn cho sự lựa chọn và đáp ứng tốt nhất cho

nhu cầu của du khách rất cần thiết. Tùy theo mục đích mà chia ngành du lịch theo
từng nhóm khác nhau:
Căn cứ vào mục đích chuyến đi
Mục đích chuyến đi chính là động lực để con người thỏa mãn nhu cầu du
lịch của mình. Có 10 loại hình du lịch phổ biến:
- Du lịch chuyên đề
- Du lịch xã hội
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch giải trí
- Du lịch văn hóa
- Du lịch hoạt động
- Du lịch thể thao
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch sức khỏe
- Du lịch dân tộc học
Có thể đơn giản hóa cách phân loại trên bằng cách chia lại thành hai nhóm
chính:
- Nhóm có mục đích du lịch thuần túy: gồm du lịch tham quan, giải trí,
nghỉ dưỡng, thể thao( chơi, tập luyện), khám phá.
- Nhóm có mục đích kết hợp du lịch: bao gồm các loại hình du lịch tín
ngưỡng, học tập nghiên cứu, hội họp, thể thao( thi đấu, cổ vũ), kinh doanh công
tác, chữa bệnh, thăm thân…
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
- Du lịch quốc tế
- Du lịch trong nước
10


- Du lịch nội địa
- Du lịch quốc gia

Căn cứ vào sự tương tác của du khách đối với điểm đến du lịch
- Du lịch thám hiểm
- Du lịch thượng lưu
- Du lịch khác thường
- Du lịch đại chúng tiền khởi
- Du lịch đại chúng
- Du lịch thuê bao
Các cách phân loại khác
- Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm đến du lịch
- Căn cứ vào phương tiện giao thông
- Căn cứ vào phương tiện lưu trú
- Căn cứ vào thời gian du lịch
- Căn cứ vào lứa tuổi
- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch
- Căn cứ vào phương thức hợp đồng
1.2.2. Du lịch cộng đồng
1.2.2.1. Khái niệm
DLCĐ là một hình thức của du lịch bền vững, nó rất quan trọng đối với
kinh tế và sức khỏe của các nước đang phát triển vì trong loại hình du lịch này,
người dân địa phương và các doanh nghiệp được nắm trong tay nhiều tiền hơn.
Theo Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), nơi giúp phát triển và thực
hiện các sáng kiến du lịch bền vững trên toàn thế giới, du lịch bền vững tạo ra
các cơ hội kinh doanh nhỏ và siêu nhỏ ở những nơi có ít lựa chọn việc làm khác.
Đặc biệt, phụ nữ và những người trẻ tuổi có thể tìm được cơng việc ổn định để
giúp gia đình thốt khỏi cảnh nghèo đói.
DLCĐ là một hình thức du lịch nhằm trao quyền cho các cộng đồng quản
lý tăng trưởng du lịch và đạt được nguyện vọng cộng đồng liên quan đến hạnh
phúc của họ, và bao gồm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Các cộng đồng tổ chức loại hình DLCĐ thường là khu vực nơng thơn, dân tộc
thiểu số có nhiều nét đặc trưng trong văn hóa và cảnh quan tự nhiên. Do đó,

11


DLCĐ không chỉ liên quan đến sự hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch và cộng
đồng để mang lại lợi ích cho cả hai, mà cịn liên quan đến hỗ trợ cộng đồng cho
các doanh nghiệp du lịch nhỏ, từ đó cam kết hỗ trợ cho các dự án cộng đồng
nhằm cải thiện kinh tế. DLCĐ trao quyền cho các cộng đồng địa phương để xác
định và bảo đảm tương lai kinh tế xã hội của họ thông qua các hoạt động thu phí
dịch vụ thường là: Thể hiện, tôn vinh truyền thống và lối sống địa phương; bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa; và thúc đẩy sự tương tác giữa khách du
lịch và cộng đồng để cùng có lợi. DLCĐ thường phục vụ cho các thị trường thích
hợp như du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch nơng
nghiệp, nhưng dựa trên các sản phẩm và dịch vụ địa phương để truyền bá lợi ích
kinh tế từ việc tham gia du lịch.
Ngồi ra, DLCĐ cịn được hiểu là khách du lịch đến thăm một cộng đồng
địa phương, thường nằm ở khu vực nông thôn và được bảo tồn tốt, để có được
trải nghiệm phong phú và hấp dẫn về văn hóa và lối sống truyền thống của cộng
đồng địa phương. Cộng đồng được hưởng lợi từ DLCĐ bằng cách có được một
chút thu nhập thêm có thể được sử dụng cho nhiều việc khác nhau, chẳng hạn
như hỗ trợ trong giáo dục, xây dựng, các dự án môi trường và chăm sóc y tế.
DLCĐ là một thách thức thực sự đối với các cộng đồng này khi họ đấu tranh với
sự khác biệt về văn hóa giữa họ và khách du lịch, và những thay đổi và nỗi sợ
mất văn hóa và bản sắc mà du lịch mang lại.
Theo ASEAN Community Based Tourism Standard (2016) của Ban thư kí
ASEAN định nghĩa: “Du lịch cộng đồng là hoạt động du lịch, cộng đồng sở hữu
và điều hành, và được quản lý hoặc điều phối ở cấp cộng đồng, góp phần mang
lại hạnh phúc cho cộng đồng thông qua hỗ trợ sinh kế bền vững và bảo vệ truyền
thống văn hóa xã hội và tài nguyên di sản văn hóa có giá trị”. Hay trong Tài liệu
hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng (2012) của Viện Nghiên cứu và Phát triển
Ngành nghề nơng thơn Việt Nam “DLCĐ là một loại hình du lịch do chính cộng

đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế
và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét
đặc trưng của địa phương (phong cảnh, văn hoá…)”.

12


Nhìn chung, DLCĐ phát triển dựa trên mong muốn tìm hiểu các nền văn
hóa khác nhau thơng qua các hoạt động trải nghiệm cuộc sống hàng ngày của
cộng đồng địa phương. DLCĐ thường kết nối mọi người từ nhiều nền văn hóa,
thường là người dân thành thị hay người nước ngồi đến với các vùng nơng thơn.
1.2.2.2. Đặc điểm
DLCĐ là một công cụ phát triển cộng đồng tăng cường khả năng quản lý
của cộng đồng nông thôn tài nguyên du lịch trong khi đảm bảo địa phương sự
tham gia của cộng đồng. DLCĐ có thể giúp cộng đồng địa phương trong việc tạo
thu nhập, đa dạng hóa kinh tế địa phương, bảo tồn văn hóa, bảo tồn mơi trường
và cung cấp các cơ hội giáo dục, như có thể cung cấp cho cộng đồng địa phương
thu nhập thay thế, nó trở thành một nghèo đói cơng cụ khử. DLCĐ u cầu lâu
dài cách tiếp cận và nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích cho cộng đồng địa phương
và hạn chế tiêu cực tác động của du lịch đến cộng đồng và của họ tài ngun mơi
trường. Ngồi ra, DLCĐ cần phải được tiếp cận một cách có hệ thống; từ nghiên
cứu sự phù hợp của cộng đồng được tham gia vào du lịch để đảm bảo rằng các
thành viên cộng đồng được trao cơ hội tham gia vào các dự án liên quan, và tham
gia giám sát và kiểm soát tác động tiêu cực.
Một số đặc điểm chung của DLCĐ theo Cẩm nang về du lịch dựa vào
cộng đồng, “Cách phát triển và duy trì DLCĐ”, tháng 12 năm 2009:
- Liên quan đến sự đánh giá cao không chỉ của tự nhiên, mà cịn của các
nền văn hóa bản địa thịnh hành trong các khu vực tự nhiên, như là một phần trải
nghiệm của du khách.
- Giáo dục và giải thích như một phần của đề nghị du lịch

- Khơng độc quyền, có tổ chức cho các nhóm nhỏ và doanh nghiệp sở hữu
tại địa phương;
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến tự nhiên và môi trường văn hóa xã hội;
hỗ trợ bảo vệ tự nhiên và khu vực văn hóa bằng cách tạo ra kinh tế lợi ích từ nó;
- Cung cấp thu nhập thay thế và việc làm cho cộng đồng địa phương; và
tăng nhận thức của địa phương và du khách về sự bảo tồn.
13


Theo quan điểm của TS. Đoàn Mạnh Cương, Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, DLCĐ có những đặc điểm sau:
- Du lịch cộng đồng đảm bảo văn hoá, thiên nhiên bền vững
- Du lịch cộng đồng cần có sở hữu cộng đồng
- Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng
- Du lịch cộng đồng cần tăng cường quyền lực cho cộng đồng
- Du lịch cộng đồng cần tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ
và cơ quan nhà nước
1.2.2.3. Phân loại du lịch cộng đồng
- Du lịch sinh thái
- Du lịch nông nghiệp, nông thôn
- Du lịch Làng
- Du lịch dân tộc hay bản địa
- Du lịch văn hóa
- Nghệ thuật và Thủ cơng mỹ nghệ
1.2.3. Phát triển du lịch cộng đồng
1.2.3.1. Khái niệm
Phát triển DLCĐ là một tiến trình kinh tế và xã hội dựa trên sự tham gia
chủ động của CĐĐP. Nó có thể nảy sinh ra nhiều vấn đề trong cộng đồng, tuy
nhiên nếu được quy hoạch và định hướng rõ ràng thì việc phát triển du lịch sẽ
góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao nhận thức cho cộng đồng, tạo ra cơ hội

của cộng đồng, trao quyền quyết định cho cộng đồng, hướng dẫn quản lý, hỗ trợ
cộng đồng nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng cơ sở vật chất và xây dựng
cơ chế quản lý mạnh mẽ hơn trong cộng đồng. Phát triển DLCĐ là phần quan
trọng để phát triển nơng thơn, xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc
sống. Nên khuyến khích người dân địa phương chủ động tham gia vào các hoạt
14


động DLCĐ và tuân theo nững nguyên tác để phát triển DLCĐ một cách hài hòa.
Trước khi thực hiện một dự án DLCĐ cần thiết lập một cơ chế phát triển và giáo
dục cộng đồng nhằm nâng cao năng lực và nhận thức của người dân.
Phát triển DLCĐ sẽ giúp cho kinh tế xã hội của cộng đồng phát triển, họ
có thể cung cấp nhiều sản phẩm nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủ công nghiệp,
nguồn nhân lực, cùng nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cũng
như kết cấu hạ tầng. Phát triển DLCĐ một mặt giúp phát huy lợi thế các nguồn
lực phát triển du lịch tại nơi hoặc gần nơi cộng đồng sinh sống nhằm đa dạng
hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong
phú, chất lượng cao và hợp lý của du khách; mặt khác, phát triển DLCĐ cịn bao
hàm cả góc độ cầu du lịch nhằm xây dựng, thực thi các chính sách cũng như tạo
ra các sản phẩm du lịch nhằm xã hội hóa cầu du lịch để cộng đồng dân cư, đặc
biệt là những người nghèo có thể đi du lịch và hưởng thụ các sản phẩm DLCĐ
với mức giá vừa phải.
1.2.3.2. Nội dung của phát triển du lịch cộng đồng bền vững
Theo APEC tourism working group (2009), để phát triển DLCĐ bền vững
cần trải qua 9 bước, trong đó: từ bước 1 đến bước 4 liên quan đến bắt đầu và phát
triển các sáng kiến DLCĐ, 5 bước còn lại để giải quyết sự bền vững của các dự
án DLCĐ, thích hợp cho các dự án DLCĐ đã trưởng thành đang dần dần di
chuyển lên chuỗi giá trị. Chín bước này trình bày chi tiết và hỗ trợ bởi các mơ
hình được phát triển từ các trường hợp nghiên cứu nghiên cứu.


15


×