TRƯỜNG ĐHXD MIỀN TRUNG
KHOA XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
BÀI GIẢNG
THÍ NGHIỆM ĐỊA KỸ THUẬT
Phú Yên, 2020
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
Phần 1:
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ
2.1. Xác định thành phần hạt của đất (TCVN 4198: 2014)
2.1.1. Những quy định chung và mục đích thí nghiệm
- Thành phần hạt của đất là hàm lượng của từng nhóm hạt có đường kính khác nhau ở
trong đất, được biểu diễn bằng % so với khối lượng mẫu đất khơ tuyệt đối đã lấy để
phân tích.
- Thành phần hạt của đất được xác định bằng phương pháp sàng (rây) theo hai cách:
+ Rây khô để phân chia các hạt có kích thước từ 10 ÷ 0,5 mm.
+ Rây ướt (rây có rửa nước) để phân chia các hạt có kích thước từ 10 ÷ 0,1 mm.
- Thành phần hạt của đất loại cát và đất loại sét được xác định bằng phương pháp tỷ
trọng kế với các hạt có kích thước từ 0,1 ÷ 0,002 mm và phương pháp rây với các hạt
có đường kính lớn hơn 0,1 mm (xem thêm hướng dẫn trong tài liệu [1]).
- Xác định thành phần hạt là phân chia đất thành từng nhóm các cỡ hạt gần nhau về độ
lớn và xác định hàm lượng phần trăm của chúng.
- Kết quả phân tích thành phần hạt đất dùng để phân loại đất và đánh giá tính cấp phối.
2.1.2. Thiết bị thí nghiệm
- Bộ sàng tiêu chuẩn có kích thước lỗ: 10, 5, 2, 1, 0,5, 0,25 và 0,1 mm;
- Cân kỹ thuật có độ chính xác tới 0,01 g;
- Cối sứ và chày có bọc cao su để tách rời các hạt đất;
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ; quả lê bằng cao su (để dồn hạt đất, hút nước);
- Bát đựng đất; dao con;
- Chổi lông nhỏ để quét các hạt đất bám vào rây; máy sàng lắc.
Hình 2.1. Cân kỹ thuật
Hình 2.2. Bộ sàng
Hình 2.3. Máy sàng lắc
2.1.3. Chuẩn bị mẫu thử
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
1
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
Mẫu đất trung bình để phân tích được lấy theo phương pháp chia tư (trộn đều đất,
rải đất thành lớp mỏng, dùng dao vạch hai đường chéo chia đất làm bốn phần, lấy đất ở
2 phần đối xứng). Khối lượng đất lấy làm thí nghiệm phụ thuộc vào hàm lượng hạt lớn
hơn 2 mm (được ước lượng bằng mắt thường) như sau:
Bảng 2.1. Khối lượng mẫu đất thí nghiệm thành phần hạt
% theo khối lượng các hạt có kích thước
Khối lượng đất cần lấy để thí nghiệm (g)
lớn hơn 2 mm
0%
100 ÷ 200
0% ÷ 10%
300 ÷ 900
10% ÷ 30%
1000 ÷ 2000
> 30%
2000 ÷ 5000
2.1.4. Trình tự thí nghiệm
2.1.4.1. Phương pháp rây khơ
- Lắp các sàng thành chồng theo thứ tự tăng dần kích thước lỗ sàng kể từ đáy sàng đến
nắp sàng.
- Mẫu đất đại diện sẽ được phơi khơ gió hay sấy khơ trong tủ sấy.
- Dùng chày bọc cao su hay bóp bằng tay để tách các hạt đất dính vào nhau, tránh khơng
đập mạnh để làm vỡ các hạt đất.
- Trộn đều đất, lấy khối lượng mẫu đất theo hướng dẫn ở trên, cho vào chồng sàng và
sàng bằng tay hoặc bằng máy.
- Cân khối lượng của từng nhóm cỡ hạt giữ lại trên từng sàng và lọt xuống ngăn đáy, kết
quả lấy chính xác đến 0,01 g.
2.1.4.2. Phương pháp rây ướt
- Lấy một mẫu đất trung bình, cân khối lượng mẫu đất như hướng dẫn ở trên và đổ đất
vào các bát nhỏ đã được cân trước.
- Dùng nước làm ẩm đất và nghiền đất bằng chày có đầu bọc cao su. Sau đó đổ nước
vào đất, khuấy đục huyền phù và để lắng 10 ÷ 15 giây. Đổ nước có các hạt khơng lắng
(thể vẫn) qua rây có lỗ 0,1 mm. Cứ tiến hành khuấy đục và đổ lên rây như vậy cho đến
khi nước bên trên các hạt lắng xuống hồn tồn trong mới thơi.
- Dùng quả lê cao su bơm nước dội sạch các hạt còn lại trên rây vào bát, gạn đổ nước
trong bát đi.
- Sấy đất trong các bát cho đến trạng thái khơ gió và cân bát với đất để tìm khối lượng
của đất sau khi dội rửa các hạt có kích thước < 0,1 mm qua rây.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
2
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
- Xác định khối lượng các hạt có kích thước < 0,1 mm theo hiệu số giữa khối lượng của
mẫu trung bình lấy để phân tích và khối lượng mẫu đất sau khi đã rửa đi các hạt có kích
thước < 0,1 mm.
- Sàng đất đã được rửa bỏ các hạt có kích thước < 0,1 mm qua bộ rây.
- Cân khối lượng của từng nhóm cỡ hạt giữ lại trên từng rây, kết quả lấy chính xác đến
0,01g.
Ghi chú: sai lệch giữa khối lượng các nhóm hạt với khối lượng mẫu đất trung bình đem
phân tích khơng được lớn hơn 1%.
2.1.5. Tính tốn kết quả
- Hàm lượng % từng nhóm hạt (P, %) được tính theo cơng thức sau:
P
mh
.100%
m
(Kết quả lấy chính xác đến 0,1%)
(2.1)
Trong đó:
mh: khối lượng nhóm hạt, g;
m: khối lượng của mẫu trung bình lấy để phân tích, g.
- Trình bày kết quả phân tích dướng dạng bảng số lượng chứa % các nhóm hạt và đường
cong cấp phối hạt trên hệ trục bán logarit. Đường cong được lập theo hàm lượng cộng
dồn các nhóm hạt bắt đầu từ nhóm hạt bé nhất trong mẫu đất.
Bảng 2.2. Hàm lượng chứa % các nhóm hạt
Đại lượng xác định
Đường kính các nhóm hạt (mm)
> 10
10 ÷ 5
5÷2
2÷1
1 ÷ 0,5
0,5 ÷
0,25
0,25
÷ 0,1
0,1
Khối lượng nhóm hạt (g)
Hàm lượng nhóm hạt (%)
Hàm lượng cộng dồn (%)
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
3
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
Hình 2.4. Đường cong cấp phối hạt
- Dựa vào kết quả phân tích hàm lượng cỡ hạt để phân loại đất theo bảng sau:
Bảng 2.3. Phân loại đất theo hàm lượng % kích thước hạt
Tên đất
Hàm lượng kích thước hạt
Cát pha sạn sỏi
Khối lượng hạt có đường kính d > 2,0 mm chiếm trên 25%
Cát hạt to
Khối lượng hạt có đường kính d > 0,5 mm chiếm trên 50%
Cát hạt trung
Khối lượng hạt có đường kính d > 0,25 mm chiếm trên 50%
Cát hạt nhỏ
Khối lượng hạt có đường kính d > 0,1 mm chiếm trên 75%
Cát hạt mịn (cát bột)
Khối lượng hạt có đường kính d > 0,1 mm chiếm dưới 75%
- Tính hệ số đồng nhất:
Cu
d 60
d10
(2.2)
- Tính hệ số cong (biểu thị đường cong cấp phối hạt có đều đặn hay khơng):
Cg
(d30 ) 2
d10d 60
(2.3)
Trong đó:
d60, d30, d10: đường kính mà các hạt có đường kính bằng và nhỏ hơn nó chiếm 60%,
30%, 10% hàm lượng mẫu đem phân tích.
- Một mẫu đất có cấp phối tốt cần thỏa mãn điều kiện:
Sỏi sạn: Cu > 4 và 1 < Cg < 3
Cát: Cu > 6 và 1 < Cg < 3
Nếu một trong những điều kiện này khơng thỏa mãn thì đất có tính cấp phối kém.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
4
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Nêu mục đích, ý nghĩa thí nghiệm xác định thành phần hạt đất.
2. Nêu trình tự thí nghiệm xác định thành phần hạt.
3. Nêu kích thước các cỡ rây đã dùng trong thí nghiệm xác định thành phần hạt.
4. Cách vẽ đường cong cấp phối hạt.
5. Hãy vẽ đường cong cấp phối hạt của đất:
a. Cát hạt trung, đồng nhất.
b. Cát hạt to, khơng đồng nhất.
6. Kết quả phân tích thành phần hạt của 100 g một mẫu đất như sau:
Đại lượng xác định
Khối lượng nhóm hạt (g)
Đường kính các nhóm hạt (mm)
> 10
10 ÷
5
0
0
2÷1
1 ÷ 0,5
0,5 ÷
0,25
0,25 ÷
0,1
0,1
0,58 8,11
28,09
13,53
21,79
27,9
5÷2
Hãy vẽ đường cong cấp phối hạt, xác định tên và tính cấp phối của mẫu đất.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
5
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
2.2. Xác định khối lượng thể tích hạt đất (TCVN 4195: 2012)
2.2.1. Những quy định chung và mục đích thí nghiệm
- Khối lượng thể tích hạt đất (h, g/cm3) là khối lượng trong một đơn vị thể tích của các
hạt đất, khơ tuyệt đối, xếp chặt xít, khơng kể các lỗ rỗng.
- Về mặt trị số, khối lượng thể tích hạt đất bằng tỷ số giữa khối lượng phần hạt cứng của
mẫu đất đã được sấy khô đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 105 ÷ 110 oC và thể tích
của chính phần hạt cứng đó, được xác định theo cơng thức:
h
mh
Vh
(2.4)
Trong đó:
mh: khối lượng phần hạt cứng của mẫu, g;
Vh: thể tích phần hạt cứng của mẫu, cm3.
- Khối lượng thể tích hạt đất chỉ phụ thuộc vào thành phần khoáng vật của đất, không
phụ thuộc vào độ ẩm, độ rỗng, càng nhiều khống vật nặng khối lượng thể tích hạt đất
càng lớn.
- Đối với mỗi mẫu đất cần tiến hành hai lần thử song song. Chênh lệch kết quả giữa hai
lần thử song song không được lớn hơn 0,02 g/cm3.
- Khối lượng thể tích hạt của mẫu đất là trị số trung bình của hai lần thử song song.
- Có hai phương pháp để xác định khối lượng thể tích hạt đất là phương pháp đun sôi và
phương pháp bơm hút chân khơng.
- Khối lượng thể tích hạt đất là chỉ tiêu trực tiếp rất quan trọng được dùng để xác định
các chỉ tiêu gián tiếp khác như: độ rỗng n, hệ số rỗng e, độ bão hào G,...
2.2.2. Thiết bị thí nghiệm
- Bình tỷ trọng loại có dung tích khơng nhỏ hơn 100 cm3;
- Sàng có lỗ đường kính 2 mm;
- Cối chày sứ, chày cao su và chày đồng;
- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0,01 g;
- Bếp cát, nước cất, nhiệt kế; tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ;
- Bơm chân khơng (có cả bình hút chân khơng).
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
6
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
Hình 2.5. Bình tỷ trọng
Hình 2.8. Bình chân
khơng
Hình 2.6. Cối sứ, chày cao su
Hình 2.9. Máy bơm chân
khơng
Hình 2.7. Tủ sấy
Hình 2.10. Bếp cách cát
2.2.3. Trình tự thí nghiệm
2.2.3.1. Phương pháp đun sơi
- Bằng phương pháp chia tư, lấy khoảng 100 ÷ 200 g mẫu đất cần thí nghiệm đã sấy khơ
tuyệt đối cho vào cối sứ rồi nghiền bằng chày cao su (đối với đất chứa dăm sạn thì dùng
chày sứ hoặc đồng), cho đất qua sàng.
- Lấy khoảng 15 ÷ 20 g đất, dùng phễu cho vào bình tỷ trọng đã biết khối lượng bình là
go, đem cân xác định khối lượng của đất và bình là g1.
- Đổ nước cất vào bình tỷ trọng (có đất) ở mức 1/3 ÷ 1/2 thể tích bình, giữ nguyên bình
trong tay, lắc đều rồi đặt lên bếp cát để đun sôi trong thời gian 30 phút đối với đất cát,
cát pha và một giờ đối với đất sét pha, sét để phá vỡ kết cấu đất và đuổi khí trong lỗ rỗng
ra khỏi đất.
- Lấy bình tỷ trọng ra khỏi bếp cát, đổ thêm nước cất (đã được đun sơi trong 1 giờ) vào
bình cho đến ngấn và làm nguội huyền phù (đất và nước) bằng nhiệt độ trong phịng. Đo
nhiệt độ huyền phù trong bình tỷ trọng với độ chính xác đến 0,5 oC.
- Đổ huyền phù ra, rửa sạch bình rồi cho nước cất đã đun sơi vào bình và làm nguội đến
nhiệt độ của huyền phù. Nước trong bình đầy tới vạch cân lên được khối lượng bình đầy
nước là m2.
2.2.3.2. Phương pháp bơm hút chân không
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
7
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
- Bằng phương pháp chia tư, lấy khoảng 100 ÷ 200 g mẫu đất cần thí nghiệm đã sấy khô
tuyệt đối cho vào cối sứ rồi nghiền bằng chày cao su (đối với đất chứa dăm sạn thì dùng
chày sứ hoặc đồng), cho đất qua sàng.
- Lấy khoảng 15 ÷ 20 g đất, dùng phễu cho vào bình tỷ trọng đã biết khối lượng bình là
go, đem cân xác định khối lượng của đất và bình là g1.
- Đổ nước cất vào bình tỷ trọng (có đất) ở mức 1/3 ÷ 1/2 thể tích bình, giữ ngun bình
trong tay, lắc đều để bọt khí nổi lên trên mặt thống.
- Mở máy bơm để tạo chân khơng trong bình tỷ trọng có chứa đất và nước. Sự thốt khí
khi hút chân khơng bắt đầu từ khi trong bình bắt đầu xuất hiện bọt khí. Tiếp tục tạo chân
khơng cho đến khi trong bình tỷ trọng ngừng nổi bọt, nhưng thời gian bơm (kể từ khi
xuất hiện bọt khí) khơng ít hơn một giờ.
- Lấy bình tỷ trọng ra khỏi bình hút chân khơng, đổ thêm nước cất (đã được đun sơi
trong 1 giờ) vào bình cho đến ngấn và làm nguội huyền phù (đất và nước) bằng nhiệt độ
trong phịng. Đo nhiệt độ huyền phù trong bình tỷ trọng chính xác đến 0,5 oC.
- Đổ huyền phù ra, rửa sạch bình rồi cho nước cất đã đun sơi vào bình và làm nguội đến
nhiệt độ của huyền phù. Nước trong bình đầy tới vạch cân lên được khối lượng bình đầy
nước là m2.
2.2.4. Tính tốn kết quả
- Xác định khối lượng riêng của đất theo công thức:
h
mo
.n
mo m2 m1
mo = g1 – go
(2.5)
(2.6)
Trong đó:
go: khối lượng bình tỷ trọng, g;
g1: khối lượng bình tỷ trọng và đất khô tuyệt đối, g;
mo: khối lượng của đất khơ tuyệt đối, g;
m1: khối lượng bình tỷ trọng có chứa huyền phù, g;
m2: khối lượng bình tỷ trọng chứa đầy nước, g;
n: khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ tiến hành thí nghiệm, g/cm3.
Ghi chú: kết quả lấy chính xác đến 0,01g/cm3.
- Khối lượng thể tích hạt phải được xác định ở nhiệt độ tiêu chuẩn là 20 oC, nên khi xác
định ở các nhiệt độ khác ta phải tiến hành hiệu chuẩn theo hệ số A như sau:
A
h (t 20o C )
h (t oC )
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
(2.7)
8
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
Bảng 2.4. Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ trong phịng thí nghiệm xác định khối lượng thể tích
hạt đất
Nhiệt độ, oC
Hệ số hiệu chỉnh A
Nhiệt độ, oC
Hệ số hiệu chỉnh A
16
1,0007
24
0,9991
17
1,0006
25
0,9998
18
1,0004
26
0,9986
19
1,0002
27
0,9983
20
1,0000
28
0,998
21
0,9998
29
0,9977
22
0,9996
30
0,9974
23
0,9993
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu mục đích và ý nghĩa thí nghiệm xác định khối lượng thể tích hạt đất.
2. Nêu trình tự thí nghiệm xác định khối lượng thể tích hạt đất.
3. Khi thí nghiệm xác định h cho mỗi mẫu đất cần phải tiến hành ít nhất là mấy bình tỷ
trọng? Sai số cho phép cho mỗi lần thử là bao nhiêu?
4. Tại sao khi thí nghiệm xác định h cần phải sấy khơ đất tuyết đối trước khi thí nghiệm?
5. Thời gian đun dung dịch huyền phù cho mỗi loại đất là bao nhiêu?
6. Một mẫu đất khơ hồn tồn qua rây 1 mm có khối lượng 10 g được cho vào bình tỷ
trọng có dung tích 100 ml và cho thêm nước cất vào. Đem bình có chứa đất và nước trên
đun sơi trên bếp cát để đuổi tồn bộ khí ra khỏi đất. Sau đó châm thêm nước cất vào
bình để tạo huyền phù nước và đất có dung tích là 100 ml rồi đem cân ở nhiệt độ 20 oC
được khối lượng là 138,73 g. Cho biết khối lượng bình tỷ trọng chứa đầy nước cất ở 20
C là 132,5 g và khối lượng riêng của nước là 1 g/cm3. Xác định khối lượng thể tích hạt
của mẫu đất trên.
o
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
9
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
2.3. Xác định khối lượng thể tích tự nhiên của đất (TCVN 4202: 2012)
2.3.1. Những quy định chung và mục đích thí nghiệm
- Phương pháp này chỉ áp dụng đối với đất loại cát và đất loại sét, không áp dụng đối
với đất chứa dăm sạn lớn.
- Khối lượng thể tích tự nhiên của đất (, g/cm3) là khối lượng của một đơn vị thể tích
đất có kết cấu và độ ẩm tự nhiên.
- Về trị số, khối lượng thể tích tự nhiên của đất bằng tỷ số giữa khối lượng của mẫu đất
và thể tích của nó.
m
V
(2.8)
Trong đó:
m: khối lượng của mẫu đất thí nghiệm, g;
V: thể tích của mẫu đất thí nghiệm, cm3.
- Khối lượng thể tích tự nhiên của đất phụ thuộc vào thành phần khoáng vật, độ rỗng và
độ ẩm của đất. Như vậy, khối lượng thể tích tự nhiên của đất được coi như là một chỉ
tiêu về trạng thái đất.
- Căn cứ vào thành phần và trạng thái của đất, các phương pháp thí nghiệm sau đây được
dùng để xác định khối lượng thể tích của đất: phương pháp dao vịng; phương pháp bọc
sáp; phương pháp đo thể tích.
Phương pháp dao vịng, áp dụng cho đất dính, hạt mịn dễ cắt bằng dao vịng, khi
cắt khơng bị vỡ và giữ ngun được thể tích và hình dạng. Khi xác định khối lượng thể
tích của đất cát có kết cấu khơng bị phá hoại và độ ẩm tự nhiên tại hiện trường cũng có
thể dùng phương pháp dao vịng.
Phương pháp bọc sáp dùng để xác định khối lượng thể tích của đất dính có cỡ hạt
nhỏ hơn 5 mm, đất khó cắt bằng dao vòng, khi cắt dễ bị vỡ vụn, nhưng đất vẫn có thể
giữ ngun được hình dạng (xem thêm hướng dẫn trong tài liệu [1]).
Phương pháp đo thể tích bằng dầu hỏa dùng để xác định khối lượng thể tích cho
các loại đất dính, đất than bùn, đất có chứa nhiều tàn tích thực vật ít bị phân hủy hoặc
khó lấy mẫu theo hai phương pháp trên (xem thêm hướng dẫn trong tài liệu [1]).
- Đối với mỗi mẫu đất cần tiến hành hai lần thử song song. Chênh lệch kết quả giữa hai
lần thử song song không được lớn hơn 0,03 g/cm3.
- Khối lượng thể tích tự nhiên của mẫu đất là trị số trung bình của hai lần thử song song.
- Khối lượng thể tích tự nhiên của đất được dùng trong tính tốn khối lượng thể tích khơ
của đất, độ lỗ rỗng và hệ số rỗng,…; tính tốn áp lực đất lên tường chắn; tính ổn định
mái đốc; tính lún nền đất dưới cơng trình; tính sự phân bố ứng suất trong nền đất,…
2.3.2. Thiết bị thí nghiệm
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
10
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
- Dao vịng làm bằng kim loại khơng gỉ, có mép sắt và thể tích V 50 cm3. Đối với đất
sét đồng nhất, đường kính bên trong d 40 mm; đối với đất cát bụi và cát mịn, đường
kính bên trong d 50 mm; đối với đất cát thô và lẫn sạn sỏi, đường kính bên trong d
100 mm.
- Thước cặp;
- Dao cắt đất lưỡi thẳng và cung dây thép;
- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0,01 g;
- Các tấm kính phẳng;
- Dụng cụ để xác định độ ẩm.
2.3.3. Trình tự thí nghiệm
- Dùng thước kẹp để đo đường kính d và chiều cao h của dao vòng.
- Xác định thể tích dao vịng V, khối lượng dao vịng mo và ghi số hiệu dao vòng.
- Xác định khối lượng các tấm kính đậy m1.
- Mẫu đất thí nghiệm được cắt thành khoanh có chiều cao cao hơn dao vịng khoảng 1 ÷
2 cm, cho vào dao vịng. Dùng dao cắt đất gọt bỏ phần đất dư thừa ở 2 đáy dao vịng rồi
lấy 2 tấm kính đậy lên trên mặt nẫu.
- Làm sạch đất bám ở thành dao vòng và ở trên các tấm kính đậy.
- Đặt dao vịng có chứa mẫu đất được đậy 2 tấm kính lên cân kỹ thuật, ta xác định được
khối lượng m2.
Ghi chú: việc cắt gọt các bề mặt mẫu đất phải hết sức cẩn thận để khơng bị lồi lõm.
Nếu có, phải được bù vào bằng đất tương tự và làm phẳng lại.
Hình 2.11. Dao vịng
Hình 2.12. Dao vịng có đất
2.3.4. Tính tốn kết quả
Khối lượng thể tích tự nhiên của đất (, g/cm3) theo cơng thức:
m2 m1 mo
V
(2.9)
Trong đó:
m2: khối lượng dao vịng có đất và các tấm kính đậy, g;
m1: khối lượng các tấm kính đậy, g;
mo: khối lượng dao vòng, g;
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
11
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
V: thể tích mẫu đất trong dao vịng, cm3.
Ghi chú: kết quả lấy chính xác đến 0,01g/cm3.
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Nêu mục đích và ý nghĩa thí nghiệm xác định khối lượng thể tích rự nhiên của đất.
2. Nêu trình tự thí nghiệm xác định khối lượng thể tích rự nhiên của đất.
3. Khi thí nghiệm xác định khối lượng thể tích tự nhiên của đất, cần phải tiến hành ít
nhất là mấy lần? sai số cho phép cho mỗi lần thử là bao nhiêu?
4. Thí nghiệm xác định khối lượng thể tích tự nhiên của một mẫu đất bằng phương pháp
dao vịng có các thơng số sau: dao vịng có chiều cao h = 2 cm, đường kính trong 6,14
cm. Khối lượng của dao vịng và đất 209,20 g, khối lượng dao vòng 95,00 g.
Hãy
xác định khối lượng thể tích tự nhiên, dung trọng tự nhiên của mẫu đất này.
Ghi chú: Dung trọng của đất đá () là tích số giữa khối lượng thể tích () của chúng
với gia tốc trọng trường (g).
- Trong hệ SI:
+ Đơn vị khối lượng là kg, chiều dài là m, thời gian là s. Vì vậy đơn vị của khối
lượng thể tích sẽ là kg/m3.
+ Đơn vị của lực là N, gia tốc là m/s2 và 1 N = 1 kg.m/s2
+ Gia tốc trọng trường g biến đổi theo vị trí, tuy nhiên trong tính tốn thường lấy
gần đúng g = 10 m/s2.
- Do đó, nếu nước có khối lượng thể tích = 1000 kg/m3 sẽ có dung trọng là:
.g
1000kg.10m / s 2 104 N 10kN
m3
m3
m3
- Một cách tương tự, ứng với các khối lượng thể tích của đất đá, dung trọng của đất đá
cũng có các dạng:
+ Dung trọng tự nhiên:
= .g
(G/cm3, kN/m3)
+ Dung trọng hạt:
h = h.g
(G/cm3, kN/m3)
+ Dung trọng khô:
k = k.g
(G/cm3, kN/m3)
+ Dung trọng bão hòa:
bh = bh.g
(G/cm3, kN/m3)
+ Dung trọng đẩy nổi:
đn = đn.g
(G/cm3, kN/m3)
- Ví dụ ta có khối lượng thể tích tự nhiên của đất = 1,8 g/cm3
Với: = 1,8 g/cm3 = 1,8.10-3 kg/10-6m3 = 1,8.103 kg/m3.
Suy ra: Dung trọng tự nhiên của đất là:
= .g = 1,8.103 kg/m3x10m/s2 = 1,8.104 N/m3 = 18 kN/m3 = 1,8 G/cm3.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
12
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
2.4. Xác định độ ẩm tự nhiên của đất (TCVN 4196: 2012)
2.4.1. Những quy định chung và mục đích thí nghiệm
- Độ ẩm tự nhiên của đất (W, %) là lượng nước chứa trong đất được tính bằng phần
trăm.
- Về mặt trị số, độ ẩm tự nhiên được biểu thị bằng tỷ số của khối lượng nước thốt ra
khỏi mẫu đất khi sấy khơ tuyệt đối ở nhiệt độ 105 ÷ 110 oC và khối lượng hạt đất trong
mẫu đất đem sấy.
W
mn
.100
mh
(2.10)
Trong đó:
mn: khối lượng nước trong mẫu đất, g;
mh: khối lượng hạt đất trong mẫu đất, g;
- Đối với mỗi mẫu đất phải tiến hành ít nhất hai lần thử song song. Nếu kết quả của hai
lần thử song song chênh lệch nhau lớn hơn 2% thì phải tiến hành thử lần thứ ba. Kết quả
là giá trị trung bình số học của các lần thử song song đó.
- Giá trị độ ẩm tự nhiên của đất thể hiện lượng nước chứa trong đất, là một đặc trưng
quan trọng chi phối một loạt các tính chất của đất. Đặc biệt các tính chất của đất sét biến
đổi rất mạnh theo giá trị của độ ẩm tự nhiên. Xác định độ ẩm tự nhiên của đất giúp ta
tính tốn được các chỉ tiêu khác như độ bão hịa, độ sệt,…
2.4.2. Thiết bị thí nghiệm
- Tủ sấy có điều chỉnh nhiệt độ;
- Cân kỹ thuật độ chính xác đến 0,01g;
- Hộp nhơm có nắp đậy;
- Bình hút ẩm.
Hình 2.13. Hộp nhơm
Hình 2.14. Bình hút ẩm
2.4.3. Trình tự thí nghiệm
- Xác định khối lượng hộp nhơm đã sấy khô mo bằng cân kỹ thuật và ghi số hiệu hộp.
- Dùng dao cắt một lượng đất (40 ÷ 80 g) ở trạng thái tự nhiên cho vào hộp nhôm, đậy
nắp lại, dùng cân kỹ thuật xác định được khối lượng đất và hộp nhôm m1.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
13
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
- Đưa hộp nhơm có đất đã mở nắp vào tủ sấy. Sấy khô mẫu đất ở nhiệt độ 105 ÷ 110 oC.
Thời gian sấy như sau:
+ Sấy khô lần đầu:
3 giờ với đất cát và cát pha;
5 giờ đối với đất sét và sét pha;
8 giờ đối với đất chứa thạch cao và đất chứa hữu cơ (Qhc> 5%).
+ Sấy lại trong thời gian:
1 giờ cát và cát pha;
2 giờ đối với các loại đất khác.
- Lấy mẫu đất ra để nguội trong bình hút ẩm trong 45 ÷ 60 phút rồi xác định khối lượng
trên cân kỹ thuật. Hộp nhơm có nắp và đất đã sấy là m2.
2.4.4. Xử lý kết quả
Tính độ ẩm của đất theo công thức:
W
m1 m2
.100 (%)
m2 mo
(2.11)
Trong đó:
mo: khối lượng hộp nhơm có nắp, g;
m1: khối lượng hộp nhơm có nắp và đất chưa sấy, g;
m2: khối lượng hộp nhơm có nắp và đất đã sấy, g.
Ghi chú: kết quả tính tốn biểu diễn với độ chính xác đến 0,1%.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
14
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Nêu mục đích, ý nghĩa thí nghiệm xác định độ ẩm tự nhiên của đất.
2. Nêu trình tự thí nghiệm xác định độ ẩm tự nhiên của đất.
3. Nhiệt độ sử dụng để sấy đất khi thí nghiệm xác định độ ẩm tự nhiên là bao nhiêu?
4. Khi thí nghiệm xác định độ ẩm tự nhiên của đất, cần phải tiến hành ít nhất là mấy lần?
sai số cho phép cho mỗi lần thử là bao nhiêu?
5. Thí nghiệm xác định độ ẩm tự nhiên của một mẫu đất sét có các thông số sau:
Khối lượng đất ẩm và hộp nhôm: 38,92 g;
Khối lượng đất khô và hộp nhôm: 31,53 g;
Khối lượng hộp nhôm: 18,58 g.
Hãy xác định độ ẩm tự nhiên của mẫu đất.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
15
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
2.5. Xác định giới hạn dẻo và giới hạn chảy của đất (TCVN 4197: 2012)
2.5.1. Những quy định chung và mục đích thí nghiệm
- Phương pháp này áp dụng cho các loại đất không gắn kết, chứa phần lớn các hạt có
đường kính nhỏ hơn 1 mm và có giới hạn dẻo, khơng áp dụng cho các đất hữu cơ (than
bùn, đất than bùn hóa)
- Độ ẩm giới hạn dẻo của đất tương ứng với độ ẩm mà đất loại sét có kết cấu bị phá hoại
chuyển từ trạng thái nửa cứng sang dẻo. Độ ẩm giới hạn dẻo (Wd, %) được đặc trưng
bằng độ ẩm của đất do nhào trộn đều với nước và lăn thành que có đường kính 3 mm
bắt đầu rạng nứt thành các đoạn có hiều dài 3 ÷ 10 mm.
- Độ ẩm giới hạn chảy của đất tương ứng với độ ẩm mà đất loại sét có kết cấu bị phá
hoại chuyển từ trạng thái dẻo sang chảy. Độ ẩm giới hạn chảy (Wch,%) của đất được đặc
trưng bằng độ ẩm của bột đất nhào với nước mà ở đó quả dọi thăng bằng hình nón dưới
tác dụng của trọng lượng bản thân (tương đương với sức kháng xuyên đơn vị Rx = 0,076
kG/cm2) sau 10 giây sẽ lún sâu 10 mm.
- Đối với mỗi mẫu đất phải tiến hành khơng ít hơn hai lần thử song song khi xác định
giới hạn dẻo, giới hạn chảy.
- Sai số về độ ẩm giữa hai lần xác định song song phải 2%.
- Giới hạn dẻo, giới hạn chảy của đất là trị trung bình cộng của kết quả hai lần thử song
song.
- Xác định độ ẩm giới hạn chảy và độ ẩm giới hạn dẻo để xác định chỉ số dẻo A (phân
loại đất) và chỉ số độ sệt B (đánh giá trạng thái đất).
- Chỉ số dẻo của đất được tính theo cơng thức:
Ip = WL – Wp
(2.12)
- Chỉ số độ sệt của đất được tính theo cơng thức:
B
W Wp
WL Wp
(2.13)
Trong đó:
W: độ ẩm tự nhiên của đất, %;
Wp: độ ẩm giới hạn dẻo của đất, %;
WL: độ ẩm giới hạn chảy của đất, %.
- Đất thí nghiệm nếu có các hạt có đường kính d > 1mm thì cần phải loại bỏ chúng. Nếu
hàm lượng hạt có d > 1 mm chiếm từ 10 ÷ 50 thì cần phải nhân với hệ số K (K = G1/G)
để hiệu chỉnh các giá trị giới hạn dẻo và giới hạn chảy cho phù hợp với thực tế. Trong
đó, G1 là khối lượng phần mẫu chỉ gồm cát hạt lọt qua rây 1 mm, G là khối lượng tồn
bơ mẫu, kể cả phần hạt trên rây 1 mm.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
16
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
2.5.2. Thiết bị thí nghiệm
- Để xác định giới hạn chảy cần bộ chùy xuyên Vaxiliev, gồm:
+ Chùy xun Vaxiliev: là một quả dọi hình nón bằng thép khơng gỉ, có góc ở đỉnh
30 và cao 25 mm. Trên quả dọi, theo chiều cao của hình nón, cách đỉnh 10 mm có khắc
o
một ngấn trịn. Bộ phận thăng bằng gồm hai quả cầu bằng kim loại gắn vào hai đầu một
thanh thép nhỏ uốn thành hình nửa vịng trịn, đường kính 85 cm, lồng qua và gắn chặt
với quả dọi. Ở đáy quả dọi có một núm tay cầm. Khối lượng của dụng cụ là 76 0,2 g;
+ Khn hình trụ bằng kim loại khơng gỉ có đường kính lớn hơn 40 mm và chiều
cao lớn hơn 20 mm.
+ Đế gỗ, hoặc kim loại không gỉ để đặt khn mẫu thí nghiệm.
- Để xác định giới hạn dẻo, cần dùng tấm kính nhám (hoặc vật có khả năng thấm hút
nước) có kích thước 40x60 cm2;
- Các dụng cụ khác cần dùng cho thí nghiệm:
+ Sàng có đường kính d = 1 mm, cối sứ và chày có đầu bọc cao su;
+ Giấy (vải khơ) thấm, hộp nhơm có nắp, nước cất, dao trộn; bình thủy tinh có nắp;
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác 0,01 g;
+ Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ; bát sắt tráng men hoặc bát sứ.
Hình 2.15. Bộ thiết bị thí nghiệm giới hạn
dẻo
Hình 2.16. Bộ chùy xun Vaxiliev
2.5.3. Xác định giới hạn dẻo
2.5.3.1. Trình tự thí nghiệm
- Dùng phương pháp chịa tư, lấy khoảng 300 g đất có tính đại diện mẫu đất cho vào cối
sứ nghiền nhỏ rồi cho qua sàng d = 1 mm. Đem đất lọt qua sàng đựng trong bát, vừa
tưới nước cất vào vừa dùng dao trộn đều. Sau đó đặt mẫu đất vào bình thủy tinh đậy kín
trong khoảng 2 giờ trước khi thử.
- Lấy một ít đất và dùng mặt phẳng lịng bàn tay hoặc các đầu ngón tay nhẹ nhàng vê
trên tấm kính nhám cho đến khi thành ve đất có đường kính 3 mm bắt đầu rạn nứt và
đứt ra thành đoạn 3 ÷ 10mm là được.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
17
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
Nếu ve đất d = 3mm khơng có vết nứt thì vê thành hịn (ướt q thì phải lấy vải
sạch thấm bớt nước) rồi lại vê thành que đất trạng thái như trên là được.
Que đất lúc này ứng với độ ẩm giới hạn dẻo quy ước.
- Cho các đoạn que đất này vào hộp nhôm đạt tối thiểu 10 g, đậy nắp lại và đem cân xác
định khối lượng đất chưa sấy và hộp nhôm. Trình tự tiếp theo làm như khi xác định độ
ẩm tự nhiên của đất ta sẽ tính được giá trị Wp.
2.5.3.2. Tính tốn kết quả
- Tính giá trị giới hạn dẻo theo cơng thức:
Wp
m1 m2
.100
m2 mo
(2.14)
Trong đó:
mo: khối lượng hộp nhơm có nắp, g;
m1: khối lượng hộp nhơm có nắp và đất chưa sấy, g;
m2: khối lượng hộp nhơm có nắp và đất đã sấy, g.
Ghi chú: kết quả được tính chính xác đến 0,1%.
2.5.4. Xác định giới hạn chảy
2.5.4.1. Trình tự thí nghiệm
- Trộn thêm một bát đất, hoặc lấy mẫu đất cịn thừa sau thí nghiệm xác định giới hạn
dẻo, cho thêm nước cất rồi dùng dao trộn đảo đều. Lấy đất này cho vào khn hình trụ
bằng thép. Sau khi nhồi đầy đất vào khuôn, dùng dao gạt bằng mặt mẫu đất với mép
khuôn.
- Đặt khuôn đựng mẫu lên giá đỡ, dùng chùy xuyên có bơi Vaseline, ta đặt mũi chùy
vừa chạm mặt mẫu đất trong khuôn rồi buông ra cho chùy rơi tự do. Nếu sau 10 giây
mũi chùy ngập sâu vào trong đất tới vạch chuẩn 10 mm thì độ ẩm của mẫu đất ứng với
trạng thái độ ẩm giới hạn chảy.
- Khi đạt yêu cầu, lấy từ khuôn thép ra khối lượng đất 10 g cho vào hộp nhôm đã được
xác định trước khối lượng. Đem cân hộp nhôm chứa đất. Đưa mẫu đất sau khi mở nắp
hộp vào sấy trong tủ, sấy khô ta xác định được khối lượng đất đã sấy và hộp nhơm.
2.5.4.2. Tính tốn kết quả
- Tính giá trị giới hạn chảy theo cơng thức:
WL
m1 m2
.100
m2 mo
(2.15)
Trong đó:
mo: khối lượng hộp nhơm có nắp, g;
m1: khối lượng hộp nhơm có nắp và đất chưa sấy, g;
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
18
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
m2: khối lượng hộp nhơm có nắp và đất đã sấy, g.
Ghi chú: kết quả được tính chính xác đến 0,1%.
Có thể xác định giới hạn chảy của đất theo phương pháp Casagrande (xem thêm
hướng dẫn trong tài liệu [1]). Giới hạn chảy của đất xác định theo phương pháp
Casagrande (Wc) lớn hơn giới hạn chảy của đất xác định bằng chùy xuyên Vaxiliev
(WL). Quan hệ giữa Wc và WL được thiết lập qua công thức:
WL = aWc – b
Trong đó:
a và b là các hệ số phụ thuộc vào loại đất. Đối với đất có giới hạn chảy từ 20% ÷
100% có thể lấy a = 0,73 và b = 6,47%;
WL, Wc là giới hạn chảy của đất xác định từ chùy xuyên Vaxiliev và dụng cụ
Casagrande, %.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
19
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Nêu mục đích, ý nghĩa thí nghiệm xác định độ ẩm giới hạn chảy.
2. Nêu mục đích, ý nghĩa thí nghiệm xác định độ ẩm giới hạn dẻo.
3. Nêu trình tự thí nghiệm xác định độ ẩm giới hạn chảy.
4. Nêu trình tự thí nghiệm xác định độ ẩm giới hạn chảy.
5. Thí nghiệm xác định giới hạn dẻo một mẫu đất, xác định được:
Khối lượng hộp nhôm: 18,14 g
Khối lượng hộp nhôm và đất ở giới hạn dẻo: 34,36 g;
Khối lượng hộp nhôm và đất sau khi sấy khô: 31,15 g;
Hãy xác định giới hạn dẻo của mẫu đất.
6. Thí nghiệm xác định giới hạn chảy một mẫu đất, xác định được:
Khối lượng hộp nhôm: 18,20 g
Khối lượng hộp nhôm và đất ở giới hạn chảy: 30,35 g;
Khối lượng hộp nhôm và đất sau khi sấy khô: 26,22 g;
Hãy xác định giới hạn chảy của mẫu đất.
7. Hãy lấy ví dụ bằng số chứng tỏ đất thí nghiệm là đất:
a) Sét pha, trạng thái dẻo mềm.
b) Sét, trạng thái cứng.
c) Cát pha, trạng thái dẻo.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
20
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
2.6. Xác định tính nén lún của đất (TCVN 4200: 2012)
2.6.1. Những quy định chung và mục đích thí nghiệm
- Thí nghiệm này dùng để xác định tính nén lún khơng nở hơng của đất loại cát và loại
sét có kết cấu nguyên hoặc bị phá hoại, ở độ ẩm tự nhiên hoặc bảo hòa nước dưới tác
dụng của tải trọng thẳng đứng lên mẫu đất theo từng cấp áp lực.
- Tính nén lún của đất là khả năng giảm thể tích của nó (do giảm độ rỗng, biểu hiện ở
sự giảm chiều cao) dưới tác dụng của tải trọng ngồi.
- Mẫu đất thí nghiệm có hình trụ trịn, tỷ lệ giữa đường kính và chiều cao khoảng 1/3 ÷
1/4. Đối với đất loại sét và đất loại cát (khơng lẫn sỏi sạn), đường kính mẫu cho phép
bằng hoặc lớn hơn 50 mm. Đối với đất có lẫn sỏi sạn, đường kính mẫu khơng nên nhỏ
hơn 70 mm.
- Cấp tải trọng ban đầu để thí nghiệm mẫu có kết cấu nguyên lấy bằng hoặc nhỏ hơn áp
lực tự nhiên.
- Đối với đất có kết cấu khơng nguyên (chế bị) thì giá trị cấp tải trọng ban đầu được xác
định trên cơ sở độ chặt và trạng thái của mẫu.
- Cấp áp lực cuối cùng để thí nghiệm mẫu có kết cấu nguyên phải lớn hơn áp lực do
cơng trình và áp lực tự nhiên ở độ sâu lấy mẫu ít nhất 15%.
- Cấp áp lực cuối cùng để thí nghiệm mẫu có kết cấu phá hoại phải lớn hơn áp lực của
cơng trình khoảng 1÷ 2 kG/cm2.
- Các cấp áp lực trung gian trị số cấp áp lực sau thông thường bằng 2 lần cấp áp lực
trước đó:
+ Đối với đất loại sét dẻo chảy và chảy: 0,1; 0,25; 0,5; 1,0; 2,0 kG/cm2.
+ Đối với đất sét, sét pha dẻo mềm và dẻo cứng: 0,25; 0,5; 1,0; 2,0; 4,0 kG/cm2.
+ Đối với đất cứng và nửa cứng: 0,5; 1,0; 2,0; 4,0; 6,0 kG/cm2.
- Mỗi mẫu thử số cấp áp lực khơng được ít hơn 5 cấp.
- Mỗi cấp áp lực phải giữ đến ổn định quy ước về lún mới được chuyển sang cấp tiếp
theo. Trong những thí nghiệm thơng thường thì biến dạng lún được xem là ổn định nếu
0,01 mm trong thời gian 30 phút đối với cát; 3 giờ đối với cát pha; 12 giờ đối với
sét pha và sét có chỉ số dẻo A < 30. Đối với sét, sét pha có chỉ số dẻo A > 30 và sét mềm
yếu thì biến dạng chỉ được coi là ổn định, nếu 0,01 mm trong 24 giờ.
- Được phép dùng phương pháp nén nhanh trong các trường hợp sau:
+ Đối với những cơng trình khơng quan trọng, khơng địi hỏi phải xác định chính xác
độ lún và được sự đồng ý của cơ quan thiết kế.
+ Đối với đất có chỉ số dẻo A < 30 và độ sệt B < 0,5.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
21
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
- Khi nén nhanh, giữ các cấp tải trọng ban đầu và trung gian trong 2 giờ, riêng cấp tải
cuối, được giữ ổn định đến 24 giờ; sau đó tiến hành hiệu chỉnh bằng phương pháp thích
hợp.
- Việc xác định tính nén lún của đất là tìm các đặc trưng biến dạng của đất như: hệ số
nén lún, mơ đun biến dạng,…từ đó đánh giá được khả năng nén lún của đất.
2.6.2. Thiết bị thí nghiệm
- Bàn nén, hộp nén, hệ thống chất tải;
- Đồ hồ đo biến dạng, bộ dao vòng lấy mẫu;
- Dao cắt đất, đồng hồ bấm giây, giấy thấm.
Hình 2.17. Bộ máy nén
Hình 2.18. Hộp nén
2.6.3. Trình tự thí nghiệm
- Lấy mẫu đất vào dao vòng.
- Lắp dao vòng vào hộp nén.
- Hộp nén được đặt vào chính giữa khung truyền lực và điều chỉnh sao cho viên bi truyền
lực vào chính tâm tấm nén.
- Cắm chốt truyền biến dạng của mẫu đất vào khung truyền lực qua lỗ ở giữa thanh
ngang của khung. Lắp đồng hồ biến dạng để đầu trục đặt trên mũ chốt.
- Nếu cần bão hòa mẫu trước khi nén thì đổ nước vào hộp nén và ngâm mẫu trong 24
giờ, trong thời gian bão hịa khơng được để cho đất nở.
- Trước khi tiến hành thử nên chỉnh kim đồng hồ đo biến dạng về vị trí ban đầu hoặc số
“0”.
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
22
Thí nghiệm Địa kỹ thuật
- Tăng tải trọng theo từng cấp bằng cách thêm quả cân vào quang treo ở khung truyền
lực và theo dõi biến dạng lún của mẫu đất trên đồng hồ đo biến dạng.
- Nếu cần xác định biến dạng phục hồi của đất, tiến hành dỡ tải theo từng cấp cho đến
cấp áp lực cuối cùng, và lấy số đọc trên đồng hồ đo biến dạng.
2.6.4. Tính tốn kết quả
- Xác định hệ số rỗng ban đầu:
(1 0,01W )
1
eo h
(2.16)
Trong đó:
h: khối lượng thể tích hạt, g/cm3;
: khối lượng thể tự nhiên, g/cm3;
W: độ ẩm tự nhiên, %.
- Tính độ biến dạng của mẫu đất (hi, mm):
hi = ri – ro – Mi
(2.17)
Trong đó:
hi: là độ lún của mẫu đất ở cấp tải trọng thứ i, mm;
ri: số đọc ở cấp tải trọng thứ i, mm;
ro: số đọc ban đầu của đồng hồ, mm;
Mi: biến dạng của máy ở cấp tải trọng thứ i, mm.
- Tính độ giảm của hệ số rỗng ở từng cấp áp lực sau ổn định lún:
ei
hi
1 eo
ho
(2.18)
Trong đó:
ho: chiều cao ban đầu của mẫu đất trong dao vòng, mm;
eo: hệ số rỗng ban đầu của đất.
- Hệ số rỗng ứng với cấp áp lực thứ i đang xét:
ei = e o – ei
(2.19)
- Vẽ đường cong nén lún e = f(p):
GVC. TS. Nguyễn Thanh Danh
23