i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
PHÙNG LỆ QUYÊN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non
Phú Thọ, 2019
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
PHÙNG LỆ QUYÊN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non
Phú Thọ, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi đến cô giáo- Th.s Bùi Thị Phương Liên người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn
thành khóa luận này, sự kính trọng, lịng biết ơn và lời cảm ơn chân thành nhất.
Em cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lời cảm ơn sau sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Hùng Vương, các thầy, các cô giáo trong khoa Giáo dục
Tiểu học và Mầm non, thư viện trường Đại học Hùng Vương đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
bảo vệ khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu
trường mầm non Hùng Vương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
điều tra và làm thử nghiệm tại trường.
Để hồn thành được khóa luận này, em cịn nhận được sự động viên,
giúp đỡ nhiệt tình của các bạn trong tập thể K13 ĐHSP Mầm non và toàn thể
người thân, bạn bè. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Em xin kính chúc các thầy cơ giáo ln mạnh khỏe, hành phúc để tiếp
tục dìu dắt chúng em trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cơ giáo và các bạn
sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Phú thọ,ngày…..tháng…..năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phùng Lệ Quyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
của riêng tơi, các kết quả được trình bày trong khóa luận là trung thực. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Phú Thọ, ngày
tháng
Sinh viên thực hiện
Phùng Lệ Quyên
năm 2019
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
HVVSMT:
Hành vi vệ sinh môi trường
HVCSCC:
Hành vi chăm sóc cây cối
HVTKN:
Hành vi tiết kiệm nước
BVMT:
Bảo vệ mơi trường
GDMT:
Giáo dục môi trường
STN:
Sau thực nghiệm
TTN:
Trước thực nghiệm
GD:
Giáo dục
GV:
Giáo viên
MN:
Mầm non
HĐ:
Hoạt động
HV:
Hành vi
TN:
Thực nghiệm
ĐC:
Đối chứng
TB:
Trung bình
SL:
Số lượng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
I. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của việc giáo dục
hành vi BVMT đối với trẻ 5-6 tuổi…………………………………………... 39
Bảng 1.2. Mức độ tổ chức hoạt động vui chơi nhằm giáo dục hành vi BVMT
cho trẻ 5-6 tuổi………………………………………………………………. 40
Bảng 1.3. Biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động
vui chơi của GVMN…………………………………………………………..41
Bảng 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động vui chơi…………………………………………………43
Bảng 1.5. Những khó khan của giáo viên khi tổ chức hoạt động vui chơi nhằm
giáo dục hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi…………………………………… .44
Bảng 1.6. Mức độ thực hiện hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động vui
chơi……………………………………………………………………………46
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động
vui chơi của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN (tính theo %)…………………77
Bảng 3.2. Mức độ thực hiện hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động vui
chơi nhóm ĐC và nhóm TN trước TN ( tính theo điểm TB)…………………..79
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động
vui chơi nhóm ĐC và nhóm TN sau TN…………………………………....…81
Bảng 3.4. Mức độ thực hiện hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động vui
chơi nhóm ĐC và nhóm TN sau TN ( tính theo điểm TB)……………………83
Bảng 3.5. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm ĐC………………85
Bảng 3.6. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm ĐC ( tính theo điểm
TB…………………………………………………………………………..…86
Bảng 3.7. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm TN………………88
Bảng 3.8. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm TN ( tính theo điểm
TB……………………………………………………………………………..89
v
II. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt
động vui chơi của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN (tính theo %)……………77
Biểu đồ 3.2. Mức độ thực hiện hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động
vui chơi nhóm ĐC và nhóm TN trước TN ( tính theo điểm TB)………………79
Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt
động vui chơi nhóm ĐC và nhóm TN sau TN………………………………81
Biểu đồ 3.4. Mức độ thực hiện hành vi BVMT của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động
vui chơi nhóm ĐC và nhóm TN sau TN ( tính theo điểm TB)……………….83
Biểu đồ 3.5. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm ĐC……………85
Biểu đồ 3.6. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm ĐC ( tính theo
điểm TB…………………………………………………………………….…87
Biểu đồ 3.7. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm TN……………88
Biểu đồ 3.8. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm TN ( tính theo
điểm TB………………………………………………………………………90
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………………………….. 1
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………. 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài………………………………...3
2.1. Ýnghĩa khoa học………………………………………………………..3
2.2. Ýnghĩa thực tiễn………………………………………………………...3
3. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………….....4
4.1. Khách thể nghiên cứu…………………………………………………..4
4.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….….…4
5. Giả thuyết khoa học……………………………………………………...4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….4
7. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………5
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận……………………………………….5
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn………………………………….…5
7.3. Phương pháp thống kê toán học…………………………………….…5
8. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………...6
9. Đóng góp mới của khóa luận…………………………………………....6
PHẦN 2: NỘI DUNG……………………………………………………...7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6
TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI……………………………7
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động vui chơi………………………………………………….7
1.1.1.
1.1.2. Một số khái niệm………………………………………………………12
1.1.3. Ý nghĩa của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường đối với sự phát triển
toàn diện của trẻ mầm non…………………………………………………..18
1.1.4. Nội dung giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non…….20
1.1.5. Bản chất của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non21.
vii
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho
trẻ 5-6 tuổi……………………………………………………………………..23
1.1.7. Hoạt động vui chơi và vai trò của hoạt động vui chơi đối với việc giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi …………………………………21
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động vui chơi………………………………………………….32
1.2.1. Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường trong chương trình giáo dục mầm
non hiện nay…………………………………………………………………32
1.2.2. Thực trạng về việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường thông qua hoạt
động vui chơi giáo viên mầm non…………………………………… …….34
Tiểu kết chương 1
Chương 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH
HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON ……………………….….49
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động vui chơi………………………………………………..49
2.1.1. Giáo dục hành vi BVMT phải xuất phát từ cuộc sống thực của trẻ và sử
dụng chính cuộc sống thực để giáo dục trẻ em………………………………49
2.1.2. Giáo dục hành vi BVMT phải được thực hiện theo quan điểm tích hợp .50
2.1.3. Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường phải được thực hiện theo quan điểm
hoạt động……………………………………………………………………...51
2.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua hoạt động vui chơi……………………………………………………….52
2.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch giáo dục hành vi BVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong
hoạt động vui chơi………………………………………………………..…52
2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các tình huống có vấn đề giáo dục hành vi BVMT
cho trer5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi……………………………..57
2.2.3. Biện pháp 3: Sưu tầm và xây dựng trò chơi theo hướng tích hợp phù hợp
với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường…………………………………59
viii
2.2.4. Biện pháp 4: Tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn kích thích trẻ tích cực
định hướng vào mẫu hành vi bảo vệ mơi trường…. …………………………61
2.2.5. Biện pháp 5: Hình thành ý thức BVMT cho trẻ thông qua việc đánh giá
và tự đánh giá hành vi BVMT của trẻ trong hoạt động vui chơi…………..65
2.3. Phối hợp các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động vui chơi……………………………………………………….....68
Tiểu kết chương 2
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………………………….70
3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………70
3.2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………70.
3.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm……………………………70
3.4. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm sư phạm……………71
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm……………………………………………71
3.5.1. Các bước tiến hành thực nghiệm……………………………………71
3.5.2. Cách đánh giá thực nghiệm………………………………………….76
3.6. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………...76
3.6.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm ĐC và nhóm TN trước TN ( tính theo
điểm TB)……………………………………………………………………76
3.6.2. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm………………………………….81
Tiểu kếtchương 3
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………92
1. KẾT LUẬN CHUNG
2. KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự
phát triển kinh tế văn hoá của đất nước, của nhân loại. Thực trạng môi trường
hiện nay đang trở thành vấn đề nóng bỏng trên tồn cầu. Môi trường đang bị hủy
hoại từng ngày, từng giờ ở khắp mọi nơi trên thế giới. Loài người đang đứng
trước những thách thức vô cùng to lớn của tự nhiên như nạn lạm phát tài
nguyên, cạn kiệt môi trường, ô nhiễm mơi trường. Có thể nói, mơi trường đang
thực sự lâm vào cuộc khủng hoảng với quy mơ tồn cầu và trở thành nguy cơ
trực tiếp đối với cuộc sống hiện tại và sự tồn vong của toàn xã hội trong tương
lai. Nhận thức như thế nào và làm gì để bảo vệ mơi trường đó là vấn đề được tất
cả các quốc gia trên thế giới quan tâm.
Con người là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng suy thối
mơi trường nhưng chính con người cũng là nhân tố tích cực nhằm bảo vệ mơi
trường và cải thiện môi trường sống.
Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường đã được đưa vào giảng dạy tại rất
nhiều trường ở tất cả các cấp học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông đến đại học và sau đại học. Giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh, sinh viên là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với bậc học mầm non vì
đây là bậc học nền móng, là cơ sở, là mắt xích quan trọng cho các bậc học tiếp
theo. Vì vậy việc giáo dục ý thức, thái độ, hành vi đúng đắn trong việc bảo vệ
môi trường phải bắt đầu ngay từ tuổi mầm non.
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, do đó ngay từ tuổi mẫu giáo
chúng ta cần phải chú ý giáo dục cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường. Đây là một
sự chuẩn bị cần thiết và có tầm chiến lược quan trọng. Giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ đẳng về môi
trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái độ hành vi đúng
của trẻ với môi trường xung quanh. Hoạt động này tỏ ra khá hiệu quả khi tiến
hành lồng ghép cho trẻ khi dạy trẻ nhận biết các chữ cái theo chủ đề môi trường.
2
Môi trường là nguồn tri thức thực tế mà trẻ có thể lĩnh hội được một cách
có ý thức dựa trên nhận thức cảm tính và giáo dục thái độ đúng đối với nó. Sự thiếu
hụt tri thức, biểu tượng không đúng sẽ là nguyên nhân gây nên thái độ thiếu nhân
hậu của trẻ đối với động vật, dẫn đến hành vi tàn sát chúng. Điều này không chỉ
làm hại mơi trường mà cịn ảnh hưởng xấu đến tâm lý của trẻ. Hơn nữa việc sửa
đổi những biểu tượng không đúng ở trẻ thường khó hơn là hình thành biểu tượng
mới. Chính vì vậy, điều quan trọng là ngay từ lứa tuổi mầm non cần hình thành
những tri thức, hành vi đúng về vấn đề bảo vệ môi trường.
Thực tiễn dạy học mầm non hiện nay, vấn đề giáo dục bảo vệ dục môi
trường cho trẻ cũng đã được các nhà quản lý cũng như các giáo viên quan tâm.
Tuy nhiên, việc thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường vẫn cịn nhiều hạn chế:
Q trình giáo dục chưa thường xuyên, liên tục; nhiều giáo viên chưa biết cách
sử dụng các biện pháp giáo dục môi trường một cách phù hợp, chưa biết phát
huy thế mạnh của từng biện pháp; việc giáo dục cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ
cung cấp những kiến thức thông thường mà chưa khai thác sâu ở mức độ hình
thành hành vi. Vì vậy mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non chỉ
có thể tốt khi có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa những tri thức mà trẻ tiếp thu
được với những biện pháp tích cực của giáo viên nhằm hình thành hành vi bảo
vệ mơi trường cho trẻ.
Vì vậy giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ là điều cần thiết thơng
qua nhiều hoạt động trong đó có hoạt động vui chơi. Hiện nay vấn đề giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ ở các trường mầm non đã được quan tâm.
Giáo viên ở các trường mầm non đã chú ý đến vấn đề này nhưng cách thức và
phương pháp giáo dục đơi khi cịn chưa phù hợp. Giáo viên thường áp đặt trẻ,
trẻ không được chủ động trong khi tham gia các trò chơi. Có lúc cơ có hành vi
khơng tế nhị đối với trẻ làm cho trẻ nhút nhát thiếu tự tin không dám bộc lộ
mình, thậm chí có trẻ khơng đủ can đảm để tiếp tục vui chơi nữa. Như vậy giáo
viên đã vơ tình khơng cho trẻ rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường, từ đó trẻ
khơng thích tham gia vào các trò chơi cũng như các hoạt động khác.
3
Xuất phát từ những lí do trên, căn cứ vào ưu thế của việc tổ chức hoạt
động vui chơi đối với giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non, chúng tôi
chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề môi trường, một số biện pháp giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi, ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ lứa tuổi
mầm non.
Xác định cơ sở khoa học của các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện pháp tốt nhất để rèn luyện thói quen,
giáo dục trẻ có hành vi bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt động vui chơi, từ đó
giúp trẻ nhận thức được những hành động để bảo vệ môi trường hay cũng chính
là để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân mình.
Các biện pháp đưa ra phù hợp với thực tiễn và có hướng dẫn cụ thể q
trình thực hiện ở trường mầm non. Từ việc nghiên cứu các biện pháp giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non 5-6 tuổi qua hoạt động vui
chơi sẽ giúp trẻ có những kiến thức về bảo vệ mơi trường. Hình thành cho
trẻ ngay từ khi cịn ấu thơ hành vi biết bảo vệ môi trường để sau này trẻ lớn
lên sẽ trở thành những cơng dân có ích cho xã hội.
Đề tài này còn là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng, là cơ sở để sinh viên
ngành mầm non tiếp tục nghiên cứu khi thực tế ở cơ sở.
4
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực trạng giáo dục hành vi bảo
vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho trẻ ở trường mầm non
Hùng Vương. Đồng thời bước đầu đánh giá được tính khả thi của việc giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động vui
chơi ở trường mầm non qua tổ chức thực nghiệm.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động vui chơi.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
5-6 tuổi theo hướng tận dụng cơ hội để trẻ trải nghiệm hành vi bảo vệ môi
trường trong các hoạt động vui chơi của trẻ ở trường mầm non thì hành vi bảo
vệ môi trường của trẻ sẽ được nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn của việc giáo dục
hành vi bảo vệ MT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi của trẻ.
6.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi của trẻ.
6.3. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của các biện pháp đã
đề xuất và khẳng định tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
5
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu lý luận liên quan tới đề tài gồm: Nghị quyết,
nghị định của Chính phủ về giáo dục, bảo vệ môi trường; tài liệu về đối tượng
nghiên cứu ở trường mầm non Hùng Vương. Từ đó để nắm bắt được nội dung
cơ bản và hiểu sâu sắc các dấu hiệu, đặc điểm cấu trúc bên trong của lý thuyết
sau đó tổng hợp thành một hệ thống để chúng ta có thể hiểu đầy đủ hơn, tồn
diện hơn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu (Anket)
Thu thập ý kiến của giáo viên bằng phiếu nhằm tìm hiểu thực trạng giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Dự giờ, quan sát quá trình giáo viên tổ chức hướng dẫn giáo dục hành vi
bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi.
Quan sát hiệu quả của giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động vui chơi.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Sử dụng hệ thống câu hỏi, trao đổi, trò chuyện với giáo viên và trẻ về
những vấn đề liên quan đến biện pháp mà giáo viên đã sử dụng trong q trình
giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm hiệu quả
của các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động vui chơi ở trường mầm non.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Thu thập và phân tích số liệu nghiên cứu thông qua các tham số thống kê:
Tỉ lệ %, trung bình (X).
6
8. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non Hùng Vương.
- Thời gian nghiên cứu thực tiễn và thực nghiệm: Từ tháng 12/ 2018
đến tháng 3/2019.
9. Đóng góp mới của khóa luận
- Xác định và hệ thống hóa lý luận của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non.
- Làm rõ thực trạng của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non.
7
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI.
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi.
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu của nước ngoài
Từ thế kỷ XIX một số nước đã đưa ra những đạo luật về môi trường như:
Luật cấm gây ô nhiễm nước sông ở Anh năm 1876; Luật về khói than ở Mỹ năm
1896. Năm 1972 trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi trường
và con người” đã chỉ rõ “Việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ cũng như
người lớn, làm sao để họ có được đạo đức, trách nhiệm trong việc bảo vệ và cải
thiện môi trường”.[18]
Năm 1948, tại cuộc họp Liên hợp Quốc về BVMT và tài nguyên thiên
nhiên ở Pari, thuật ngữ “Giáo dục môi trường” đã được sử dụng. Tuy nhiên việc
giáo dục môi trường thực sự được quan tâm khi những hiểm họa về sự tồn vong
của con người đã trở nên báo động. Trái đất - Ngôi nhà chung của nhân loại bị ơ
nhiễm và suy thối nghiêm trọng do chính những hành động mà con người gây
ra. Sau đó, các quốc gia trên thế giới đã lần lượt tổ chức các hội nghị, hội thảo
và đề ra được nhiều chiến lược, sách lược quan trọng về vấn đề bảo vệ môi
trường theo những hướng cơ bản nhất ” [22].
Damian Carrington:“ Ô nhiễm mỗi trường là thách thức sống còn lớn lao
của thời đại mà con người cần phải ngăn chặn”. Theo đó ơng đã đưa ra một số
giải pháp để hạn chế ô nhiễm môi trường, triển khai cơng nghệ như các bộ lọc
khói thuốc có thể giải quyết vấn đề ô nhiễm [21]
Trong năm 1987, Ủy ban thế giới về môi trường và sự phát triển đã có
báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (WCED 1987). Bản báo cáo đã đưa ra
cơng bố “Chương trình nghị sự toàn cầu”. Giáo dục được coi là trọng tâm của
8
chương trình này: “ Sự thay đổi thái độ mà chúng ta cố gắng phụ thuộc vào các
chiến dịch giáo dục lớn, các cuộc thảo luận và sự tham gia của quần chúng”.[23]
Nghị định thư Kyoto năm 1997 đưa ra chỉ tiêu cắt giảm lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính có tính ràng buộc pháp lí đối với các nước phát triển và
cơ chế đối với các nước đang phát triển nhằm đạt được sự phát triển kinh tế xã
hội một cách bền vững thông qua thực hiện “cơ chế phát triển sạch”.[19]
Ngày môi trường thế giới (WED) đặt ra thông điệp cụ thể trong mỗi giai
đoạn nhất định. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm 2013 là “Hãy nghĩ về môi
trường trước khi tiêu thụ thực phẩm” nhằm khuyến khích mọi người có ý thức
hơn về các tác động tới môi trường từ việc lựa chọn thực phẩm của mình, từ đó
đưa ra được những quyết định sáng suốt. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm
2014 là “Hãy hành động để ngăn chặn nước biển dâng”.[18]
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có cách thức bảo vệ môi trường riêng biệt
phù hợp với thực trạng môi trường, con người và điều kiện kinh tế xã hội ở nước
đó. Giáo dục mơi trường được tiến hành song song giữa giáo dục gia đình, nhà
trường và xã hội bằng các biện pháp, phương pháp đa dạng nhằm tác động đến ý
thức của mỗi cơng dân.
Nhìn chung giáo dục môi trường cho trẻ mầm non ở các quốc gia thường
được tiến hành dựa trên những điểm cơ bản sau đây:
+ Tiếp cận và trải nghiệm các vấn đề môi trường trong thực tế.
+ Tăng cường những hiểu biết về mơi trường.
+ Khuyến khích tham gia các hoạt động vì mơi trường.
+ Hình thành và phát triển kỹ năng bảo vệ mơi trường.
+Hình thành thái độ và trách nhiệm đối với môi trường.
Ở nhiều quốc gia, giáo dục môi trường đặc biệt với trẻ mầm non được đưa
vào giảng dạy như một mơn học chính khóa nhưng cũng có nhiều nước lại đưa
vào giảng dạy như một môn học tự chọn. Các quốc gia này đều thấy được nếu
chỉ học trên lớp vẫn chưa đủ mà cần phải có kinh nghiệm của cuộc sống thực tế,
giáo dục nhận thức và hành động phải được tiến hành đồng thời, có hiệu quả.
9
Ở Mỹ: Liên đoàn quốc gia bảo vệ cuộc sống hoang dã (NWF) đã giảng
dạy tại các trường 33 bài học về mơi trường. Tùy vào tình hình cụ thể mà có thể
áp dụng các bài học vào trong cuộc sống. Vào các kì nghỉ hè, nhiều khóa học về
mơi trường kéo dài vài tuần với những nội dung rất gần gũi nhằm bổ trợ kiến
thức và xây dựng kỹ năng cho trẻ. Các khóa học này có thể diễn ra ở viện bảo
tàng, một trang trại hoặc công viên.[20]
Philippines đã thực nghiệm một chương trình giáo dục mơi trường trong
trường mầm non và trong cộng đồng xã hội. Trong chương trình mầm non có
một số bài chun về giáo dục môi trường, kèm theo những tài liệu đọc thêm về
tình hình mơi trường của đất nước, của địa phương và có một chương trình giáo
dục mơi trường cụ thể tại các trường đào tạo giáo viên và hiệu trưởng.
Singapo thực hiện giáo dục môi trường với 8 chuyên đề: Bảo vệ rừng,
chống hoang hóa, chống xói mịn, hiện tượng bồi tụ lịng sơng, bảo vệ nguồn
nước, chống ơ nhiễm đại dương, bảo vệ và phát triển sinh giới, bảo vệ sức khỏe
con người.[20]
Qua các cơng trình nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ mầm non
ở các quốc gia trên thế giới thì giáo dục mơi trường trong gia đình, nhà trường
và cộng đồng là 3 phạm vi cơ bản. Các quốc gia cũng đã nhận ra vai trò quan
trọng của giáo viên trong việc giáo dục bảo vệ mơi trường ở tất cả các bậc học.
Vì vậy việc trang bị kiến thức về môi trường cho giáo viên là điều mà nhiều
quốc gia quan tâm đặc biệt.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước.
Các quyết định, nghị quyết chỉ thị của Đảng và Nhà nước Việt Nam và
của Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi
trường và giáo dục bảo vệ môi trường trong các nhà trường. Ngày 27/12/1993
quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ môi trường trong điều 4 của luật đã xác định
rõ giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ bảo vệ môi trường và là
trách nhiệm của các tổ chức xã hội và của mỗi cá nhân. Nhà nước có trách
nhiệm tổ chức việc thực hiên và đào tạo nghiên cứu khoa học và công nghệ phổ
biến kiến thức về khoa học và pháp luật bảo vệ môi trường. Các tổ chức và các
10
cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và giáo
dục bảo vệ môi trường.
Trong chỉ thị số 36/CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về việc
“Tăng cường công tác BVMT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước”[17] đã đưa ra
những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ BVMT như: “Thường xuyên giáo
dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng
BVMT”[17]. Cùng với Luật giáo dục thì Bộ GD&ĐT đã có QĐ số 3288/QĐBGD&ĐT ngày 2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và
chiến lược giáo dục mơi trường trong nhà trường, đó chính là cơ sở pháp lý quan
trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường trong các cơ
sở giáo dục.
Thủ tướng chính phủ cũng đã ra quyết định số 1336/QĐ-TTg ngày
17/10/2001 phê duyệt đề án “Đưa nội dung GDBVMT vào hệ thống giáo dục
quốc dân”[3]; Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 về chiến lược
BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Trong kỳ họp thứ
8, Quốc hội khóa XI nước CHXHCN Việt Nam ngày 29/11/2005 đã ban hành
Luật BVMT và luật có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2006.[16]
Ngày 17/10/2001 Thủ tướng chính phủ ký quyết định 1363/QĐ/TTg về
việc “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”[13]
Ngày 2/12/2003, Thủ tướng chính phủ ký quyết định 256/2003/TTg về việc phê
duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020. Ngày 15/11/2004 Bộ chính phủ đã ra nghị quyết 41/NQ TW về “Bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” .
Với phương châm ấy phòng và hạn chế tác động xấu đối với mơi trường là
chính. Nghị quyết coi tun truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm
bảo vệ môi trường là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của
nước ta là xác định đưa nội dung giáo dục và đào tạo về “Tăng cường công tác
giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống quốc dân”[12]. Chỉ thị đã xác định rõ
mục tiêu nội dung của công tác giáo dục bảo vệ môi trường và đề ra nhiệm vụ cụ
thể cho các cấp, các ngành tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ MT.
11
Cho đến năm học 2013-2014, trong cả nước có 10.269 trường mầm non
14.977 trường mầm non, 9.769 trường THCS, 3.697 trường THPT, 898 trường
THCN và DN, 327 trường CĐ và ĐH đã đưa GDMT vào chương trình ĐT.
Cơng văn 1320/CP-KG của TTCP giao cho Bộ GD ĐT phối hợp với Bộ KHCN
và MT xây dựng đề án đưa các nội dung BVMT vào hệ thống GDQD.[12]
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong chương trình chăm sóc trẻ hiện nay, nội dung giáo dục BVMT được lồng
ghép trong hoạt động vui chơi của trẻ.
Trong những năm qua, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục môi
trường cho trẻ mầm non ra đời như:
- Dự án thiết kế và thử nghiệm nội dung giáo dục môi trường ở mẫu giáo
và tiểu học (Viện khoa học giáo dục-1996): “Giáo dục môi trường ở trường
mầm non sẽ giúp trẻ tạo ra những phản xạ, thói quen đầu tiên và bảo vệ mơi
trường của mỗi cá thể, từ đó xây dựng quan niệm, nhận thức, kĩ năng cho các
bậc học sau”.[14]
- Dự án thiết kế thử nghiệm chương trình bơi dưỡng nâng cao kiến thức
cho cán bộ giáo viên ngành mầm non về môi trường (Trường
CDDSPNTMGTWW 1, 1998-2000): “ Phương pháp giáo dục môi trường có
hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trường trong một môi trường cụ thể
nhằm hướng đối tượng giáo dục có hành động bảo vệ mơi trường. Giáoviên
mầm non một lực lượng khá đông đảo sẽ được trang bị những kiến thức, kĩ năng
về môi trường và bảo vệ môi trường nếu đưa giáo dục bảo vệ mơi trường vào
trường mầm non”.[15]
- Giáo trình giáo dục mơi trường cho trẻ mầm non (Hoàng Thị Phương,
NXB ĐHSP, 2013): “Cung cấp biểu tượng về môi trường sống, mối quan hệ
giữa con người với môi trường, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường”.[8]
- Sổ tay giáo viên mầm non – Hỏi đáp về giáo dục bảo vệ môi trường
trong trường mầm non, Trần Lan Hương, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội,2008): “Giáo dục sự tơn trọng, tình u q đối với thiên nhiên và môi
trường xung quanh”.[5 ]
12
- Hướng dẫn thực hiện nôi dung giáo dục bảo vệ mơi trường trong trường
mầm non (Hồng Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị Thanh, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011): “BVMT là những hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục
các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường”.[4]
Ngày 21/04/2006 Vụ giáo dục mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo đã có
cơng văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về
việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giai
đoạn 2005-2010 [11]. Chỉ thị xác định rõ nhiệm vụ, nội dung và cách thức thực
hiện công tác giáo dục bảo vệ môi trường và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các cấp
các nghành tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Thực tế hiện nay các trường mầm non đã đưa giáo dục bảo vệ mơi trường
vào trong chương trình giảng dạy song còn chưa đi sâu vào nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường để trẻ hiểu được tầm quan trọng của ô nhiễm môi trường ảnh
hưởng đến đời sống con người và xã hội. Để tạo những thói quen cho trẻ về giữ
gìn mơi trường .
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong chương trình chăm sóc trẻ hiện nay, nội dung giáo dục BVMT được lồng
ghép vào các hoạt động của trẻ như: Vui chơi, học tập, lao động, ăn, ngủ, vệ
sinh...thơng qua đó giáo dục có ý thức và có những hành vi góp phần bảo vệ mơi
trường, giữ gìn mơi trường xanh- sạch- đẹp.
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề mơi trường, bảo vệ mơi
trường nói chung và bảo vệ mơi trường cho trẻ mầm non nói riêng nhưng chưa
có cơng trình nghiên cứu về vấn đề bảo vệ môi trường thông qua hoạt động vui
chơi vì vậy chúng tơi đã chọn và nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi ”.
1.1.2. Một số khái niệm.
1.1.2.1. Khái niệm “Môi trường”
Theo Từ điển môi trường (Dictionary of Environment) của Gurdey Rej
(1981) định nghĩa môi trường như sau: “Môi trường là hồn cảnh vật lí, hóa học,
13
sinh học bao quanh sinh vật, đó gọi là mơi trường bên ngồi. Cịn các điều kiện,
hồn cảnh vật lí, hóa học, sinh học trong cơ thể được gọi là MT bên trong”. [6]
Theo định nghĩa của UNESCO: “Môi trường bao gồm toàn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đơ thị,
hồ chứa,...) và những cái vơ hình (tập quán, nghệ thuật,...) trong đó con người
sống và bằng lao động của mình, họ khai thác tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, MT sống đối với con người
không chỉ tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con
người mà còn là khung cảnh của cuộc sống và sự nghỉ ngơi của con người”.[10]
Ở Việt Nam, khái niệm môi trường được thể hiện trong Luật Mơi trường
và đã được Quốc hội khóa IX kì họp thứ 4 (ngày 27/12/1993) thông qua: “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên” (Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường của
Việt Nam).[16]
Các định nghĩa về mơi trường mặc dù có khác nhau nhưng cũng có những
điểm chung về sự thống nhất bản chất hệ thống của môi trường và mối quan hệ
của con người với môi trường.
Từ các định nghĩa trên, chúng tôi hiểu môi trường một cách khái quát như
sau: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh bao quanh sinh
vật có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sống, phát triển và sinh sản của
sinh vật.
1.1.2.2. Khái niệm “Bảo vệ môi trường’’
Trong Luật Bảo vệ môi trường của nước ta ban hành ngày 12/12/2005,
khái niệm BVMT được hiểu BVMT là hoạt động giữ cho mơi trường trong lành,
sạch đẹp, phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng phó sự cố
mơi trường, khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện môi trường,
khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh
học (Điều 3, chương I, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005).
14
Theo các tác giả: Hoàng Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị
Thanh đã đưa ra khái niệm BVMT như sau: “BVMT là những hoạt động giữ cho
môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai
thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên”.[4]
Từ những quan điểm khác nhau về BVMT, chúng tôi khái quát khái niệm
BVMT như sau: BVMT là những hoạt động tích cực của con người tác động đến
môi trường giúp ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu đối với môi trường
làm cho môi trường thêm trong sạch, sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đồng thời tái tạo môi trường.
Như vậy, thực chất của việc BVMT chính là thực hiện những việc làm
của con người giúp ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu đối với môi
trường. Bảo vệ môi trường chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng ta có những biện
pháp, giải pháp kịp thời và phù hợp.
1.1.2.3. Khái niệm “Hành vi bảo vệ mơi trường”
Đối với lứa tuổi nhỏ, GDMT có mục đích tạo nên "Con người giác ngộ
về MT”. Với lứa tuổi trưởng thành, mục đích này là "Người cơng dân có trách
nhiệm về MT". [10]
Giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ mầm non cung cấp cho trẻ những
kiến thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm
tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Việc khám
phá quy luật của tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ mơi trường có thể bắt đầu từ
lứa tuổi mầm non.
Môi trường sống bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nhân tạo
bao quanh con người. Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống
con người và sự phát triển kinh tế văn hoá của đất nước và của cá nhân.
Để đảm bảo cho con người được sống trong một môi trường lành mạnh
thì việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường được hình thành và rèn luyện từ rất
sớm, từ lứa tuổi mầm non giúp con trẻ có những khái niệm ban đầu về mơi
trường sống của bản thân mình nói riêng và con người nói chung là cần thiết. Từ
15
đó biết cách sống tích cực với mơi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành
mạnh của cơ thể và trí tuệ. Với tình hình thực tế tại lớp đang phụ trách tôi nhận
thức sâu sắc và xác định rõ những việc cần làm ngay đối với trẻ, với. Phụ huynh
để đẩy mạnh công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non.
“Hành vi bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên” [3].
Nhà nước quy định việc bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi
trường, thống nhất quản lý bảo vệ mơi trường trong cả nước, có chính sách đầu
tư, bảo vệ mơi trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về
bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6:
"Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách
nhiệm bảo vệ mơi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ mơi trường, có quyền và
có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường".[16]
Từ những phân tích trên, chúng tơi đưa ra khái niệm “Hành vi bảo vệ môi
trường” như sau:
Hành vi bảo vệ môi trường là những hành động có ý thức của con người
tác động đến môi trường giúp môi trường xanh- sạch- đẹp, ngăn chặn và hạn
chế những tác động xấu đối với môi trường làm cho môi trường thêm trong
sạch, sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tái tạo
môi trường.
1.1.2.4. Khái niệm “Biện pháp’’
Theo cuốn “Đại từ điển Tiếng Việt” định nghĩa như sau: “Biện pháp là
cách làm, cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Trong biện pháp gồm các yếu tố nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức. Những yếu tố này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Để tìm hiểu về các biện pháp giáo dục đối với trẻ mầm non. Theo PGS. TS