Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường xuyên tại kho bạc nhà nước hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 119 trang )

BÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ DUNG

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI THƢỜNG
XUN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HỒI ÂN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế toán
Mã số

: 8340301

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. ĐỖ HUYỀN TRANG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập do cá nhân tôi tự thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Đỗ Huyền Trang. Mọi số liệu thu thập,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất cứ
một cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan ..................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ....................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 5
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI
THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ......................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ................................................ 6
1.1.1. Khái quát chung, lịch sử ra đời và phát triển về kiểm soát nội bộ ..... 6
1.1.2. Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ ..................................................... 8
1.1.3. Mục tiêu, ý nghĩa của kiểm sốt nội bộ trong một tổ chức hành
chính cơng ............................................................................................................... 9
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ......................................................... 21
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên ........................ 21
1.2.2. Nguyên tắc và công cụ kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên..................... 23
1.2.3. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc ........................................................................................................ 24
1.2.4. Nội dung kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên tại kho bạc nhà nƣớc ....... 26


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI
THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM ........................................................................................................ 34
1.3.1. Các nhân tố khách quan.............................................................................. 34
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.................................................................................. 35

1.3.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HỒI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...... 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC HOÀI ÂN ........................ 40
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Hồi Ân,
tỉnh Bình Định ....................................................................................................... 40
2.1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý kho bạc Nhà nƣớc Hoài Ân, tỉnh
Bình Định .............................................................................................................. 42
2.1.3. Một số kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn 2019-2021 ................................ 45
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC HOÀI ÂN .............................................................. 48
2.2.1. Thực trạng chi thƣờng xuyên tại Kho bạc nhà nƣớc Hoài Ân ................. 48
2.2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc
Hồi Ân.................................................................................................................. 53
2.3. ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC HOÀI ÂN .............................................................. 73
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................. 73
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................ 75
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI
THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HOÀI ÂN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ................................................................................................... 81


3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI
BỘ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HOÀI ÂN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ......................................................................................... 81
3.1.1. Kế thừa và phát triển hệ thống kiểm sốt nội bộ hiện tại KBNN

Hồi Ân.................................................................................................................. 81
3.1.2. Phù hợp với các quy định theo INTOSAI. ................................................ 82
3.1.3. Góp phần tăng cƣờng khả năng quản lý và điều hành hoạt động
KBNN để thực hiện các nhiệm vụ chính trị xã hội trên địa bàn huyện
Hồi Ân.................................................................................................................. 82
3.1.4. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc tại Kho bạc nhà nƣớc Hoài Ân ............................................................ 83
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HỒI ÂN ....................................................................................................... 84
3.2.1. Hồn thiện mơi trƣờng kiểm sốt .............................................................. 84
3.2.2. Hồn thiện đánh giá rủi ro .......................................................................... 86
3.2.3. Hồn thiện hoạt động kiểm sốt................................................................. 89
3.2.4. Hồn thiện hệ thống thơng tin truyền thơng .............................................. 90
3.2.5. Hồn thiện hoạt động giám sát................................................................... 92
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ .................................................................................... 94
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 95
3.3.1. Đối với Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Bình Định. .............................................. 95
3.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nƣớc Hoài Ân ......................................................... 96
3.3.3. Các bộ phận thuộc Kho bạc nhà nƣớc Hoài Ân........................................ 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................... 97
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 101
PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

AICPA

American Institute Of Certified Public
Accountants (Hiệp hội Kế tốn Hịa Kỳ)

CAP
CBCC

Cán bộ công chức
Committee of Sponsoring Organization (Ủy

COSO

ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về
chống gian lận)

DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến

GAO

Government Accountability Office

GDV

Giao dịch viên


HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

International Organization of Supreme
Audit Institutions (Hệ thống chuẩn mực
INTOSAI

kiểm toán Nhà nƣớc do Tổ chức Quốc tế
các cơ quan kiểm toán tối cao)

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KT-XH

Kinh tế- xã hội

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

SDNS

Sử dụng ngân sách
Treasury

TABMIS

And

Budget

Management

Information System (Hệ thống Thông tin
Quản lý Ngân Sách và Kho bạc)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình biên chế KBNN Hoài Ân giai đoạn 2019- 2021 ................... 43
Bảng 2.2: Kết quả thu chi NSNN trên địa bàn huyện Hoài Ân 2019-2021 ........... 47
Bảng 2.3: Tình hình kiểm sốt chi thuờng xuyen Ngan sách nhà nuớc qua
KBNN Hoài Ân, giai đoạn 2019-2021 .................................................. 50
Bảng 2.4: Tình hình kiểm sốt chi thuờng xuyen NSNN theo cấp ngan sách
tren địa bàn huy n Hoài Ân, giai đoạn 2019 - 2021 .............................. 51

Bảng 2.5: Tình hình kiểm sốt chi thuờng xuyen NSNN theo nhóm mục chi
tren địa bàn huy n Hồi Ân, giai đoạn 2019 - 2021 .............................. 52
Bảng 2.6: Thống kê phiếu khảo sát .......................................................................... 54
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về yếu tố mơi trƣờng kiểm sốt .................................. 56
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát đánh giá về rủi ro ......................................................... 60
Bảng 2.9: Kết quả thống kê nhân tố Hoạt động kiểm sốt...................................... 65
Bảng 2.10: Kết quả thống kê nhân tố Thơng tin truyền thông................................ 68
Bảng 2.11: Kết quả thống kê nhân tố Giám sát ....................................................... 71


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Hoài Ân ...................................... 42
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi tại KBNN Hoài Ân ............................ 48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Hoài
Ân đã đi vào nề nếp, tạo ra những địn bẩy tích cực góp phần phát triển mọi lĩnh
vực kinh tế, văn hóa và xã hội. Để việc quản lý NSNN đạt hiệu quả và đúng quy
định thì cơng tác kiểm soát, giám sát NSNN phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và
có chặt chẽ. Một trong các đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ kiểm sốt, giám sát đó chính
là Kho bạc Nhà nƣớc.
Với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, Kho bạc Nhà nƣớc Hồi Ân ln quan
tâm đến vấn đề kiểm sốt nội bộ, nhất là cơng tác kiểm sốt các khoản chi NSNN
qua Kho bạc Nhà nƣớc nói chung và chi thƣờng xuyên nói riêng; theo đó, tổ chức
xây dựng các chuẩn mực kiểm sốt, hồn thiện cơng tác hạch toán kế toán các
khoản chi thƣờng xuyên để quản lý có hiệu quả, bảo đảm các nhiệm vụ chi, đảm

bảo an toàn tiền và tài sản của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, qua thực tế việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm soát
các khoản chi thƣờng xun tại Kho bạc nhà nƣớc Hồi Ân vẫn cịn khá mới m và
chƣa thể hiện rõ nét; chủ yếu trong lĩnh vực này thƣờng dựa vào các quy định của
pháp luật, kinh nghiệm của cá nhân để kiểm soát hơn là có một cách nhìn tổng qt
và có hệ thống của cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN, cũng nhƣ chƣa
phân tích cụ thể từ mục tiêu, rủi ro đến các hoạt động kiểm soát dẫn đến hao tốn vào
những thủ tục kiểm sốt khơng cần thiết, trong khi lại bỏ sót những nội dung cần
phải kiểm tra, kiểm sốt. Do đó, việc đƣa ra các giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ dựa trên cơ sở lý thuyết hiện đại về kiểm soát nội bộ trong hoạt động chi
thƣờng xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc Hoài Ân là một vấn đề cần thiết và
quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, thiết kế những phƣơng
pháp, chính sách để ngăn chặn và phịng ngừa những rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu
những sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động đạt hiệu quả cao trong việc quản lý
chi NSNN theo quy định của pháp luật.


2
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện kiểm
sốt nội bộ chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Hoài Ân, tỉnh Bình Định”
cho luận văn Thạc sĩ nhằm nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý luận kiểm soát
nội bộ áp dụng vào cơng tác kiểm sốt nội bộ chi thƣờng xuyên NSNN trong hệ
thống các cơ sở pháp lý của Nhà nƣớc.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Nguồn vốn NSNN dành cho chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi ngân sách nhà nƣớc hàng năm, vì vậy việc tăng cƣờng kiểm sốt nội bộ các
khoản chi thƣờng xuyên NSNN luôn đƣợc quan tâm, chú trọng đặc biệt. Đến nay
đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực
này. Để hoàn thiện bài luận văn thạc sỹ của mình, Tơi cũng đã tìm hiểu một số đề
tài trƣớc đó đã nghiên cứu để kế thừa, rút kinh nghiệm cũng nhƣ có tài liệu tham

khảo cho bài luận văn của mình. Cụ thể nhƣ sau:
Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Tiến (2021) về đề tài “Hồn thiện kiểm
sốt chi đầu tƣ XDCB tại Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng và Phát triển quỹ đất
huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định” [15]. Nội dung đề tài phân tích thực trạng cơng
tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB tại Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng và Phát
triển quỹ đất huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định, từ đó nêu ra các kết quả, hạn chế và
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB tại
Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng và Phát triển quỹ đất huyện Hồi Ân, tỉnh
Bình Định.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Tiếp (2021) về đề tài „„Hoàn thiện kiểm
soát các khoản thu, chi tại Trung tâm y tế thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai‟‟[16]. Nội
dung đề tài phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt các khoản thu, chi tại Trung
tâm y tế thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, đánh giá những kết quả, nêu lên những tồn
tại, hạn chế . Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt các khoản thu, chi tại Trung tâm y tế thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai.
Luận văn của tác giả Phạm Thị Nhớ (2020) về đề tài “Tăng cƣờng kiểm sốt
chi thƣờng xun qua Kho bạc Nhà nƣớc Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”[11]. Nội
dung đề tài phân tích đánh giá trực trạng về cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun


3
tại Kho bạc Nhà nƣớc Hồi Nhơn. Từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc và
những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cƣờng cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun qua Kho bạc Nhà nƣớc Hồi Nhơn,
tỉnh Bình Định.
Luận văn của tác giả Lê Quang Thắng (2018) về đề tài “Kiểm soát chi ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Hồi Ân”[14]. Nội dung đề tài phân tích
đánh giá thực trạng về cơng tác kiểm sốt chi ngân sách tại Kho bạc Nhà nƣớc
Hoài Ân. Trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, tồn tại, đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách qua Kho bạc Nhà

nƣớc Hoài Ân.
Luận văn của tác giả Nguyễn Tấn Bình Minh (2017) về đề tài “Hồn thiện
hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Kho bạc Nhà nƣớc Bình Định”[10] Tác giả cũng đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống KSNB tại Kho bạc Nhà nƣớc Bình Định,
phân tích các thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hệ thống KSNB tại Kho bạc Nhà nƣớc Bình Định trên các khía cạnh
của KSNB nói chung.
Luận văn của tác giả Lê Xuân Tuấn (2015) về đề tài “Kiểm soát chi thƣờng
xuyên qua Kho bạc nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”[17]. Nội dung đề tài đã
cơ bản hệ thống hóa lý luận về cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN của
KBNN; Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, rút ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế. Đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn và khoa học nhằm tăng
cƣờng cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông.
Luận văn của tác giả Diệp Quang Huy (2014) về đề tài “Tăng cƣờng kiểm
soát nội bộ các khoản thu ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Bình
Định”[7]. Nội dung cơ bản của đề tài là nêu lên thực trạng và kết quả nghiên cứu
về hệ thống kiểm soát nội bộ thu tại Kho bạc Nhà nƣớc Bình Định. Từ đó nêu ra
các giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm sốt nội bộ các khoản thu tại Kho bạc Nhà
nƣớc Bình Định.


4
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu cơ bản của đề tài là tìm ra giải pháp phù hợp để hồn thiện kiểm sốt nội
bộ chi thƣờng xun tại Kho bạc nhà nƣớc Hoài Ân.
Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đƣợc xác định là:
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát nội bộ các khoản chi
thƣờng xuyên tại Kho bạc nhà nƣớc Hồi Ân, tỉnh Bình Định.

- Đề xuất các giải pháp và đƣa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện kiểm
sốt nội chi thƣờng xun tại Kho bạc nhà nƣớc Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành
phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt nội bộ chi thƣờng xuyên; khảo sát thực tế,
vận dụng đánh giá những ƣu nhƣợc điểm trong hoạt động kiểm soát nội bộ chi
thƣờng xuyên cùng với việc đề xuất giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi
thƣờng xun tại Kho bạc Nhà nƣớc Hồi Ân, tỉnh Bình Định
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu từ năm 2019 đến năm 2021.
+ Không gian nghiên cứu: Tại Kho bạc Nhà nƣớc Hoài Ân.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng chủ yếu phƣơng pháp
nghiên cứu định tính, cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Nghiên cứu lý thuyết liên quan đến kiểm
sốt nội bộ và quy tình kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát thực trạng.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Đối với dữ liệu thứ cấp: Số liệu chi NSNN nói chung, hệ thống văn bản nội
bộ nhƣ các báo cáo tổng hợp; các biên bản thanh tra, kiểm tra; những quy định về
kiểm soát nội bộ các khoản chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc qua các năm.
Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả thu thập đƣợc từ việc trao đổi, lấy ý kiến, dựa
trên bảng câu hỏi làm sẵn cho đối tƣợng là cán bộ công chức, viên chức và ngƣời


5
lao động đang công tác tại Kho bạc Nhà nƣớc Hồi Ân có am hiểu về kiểm sốt
nội bộ liên quan đến lĩnh vực chi ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Về mặt khoa học: Nghiên cứu có hệ thống và làm rõ thêm về những vấn đề
lý luận về kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên
NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc Hoài Ân, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, đồng
thời, tìm ra những tồn tại của kiểm sốt nội bộ đang vận hành. Từ đó, đề xuất
những giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi thƣờng xuyên tại
Kho bạc Nhà nƣớc Hoài Ân.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, phụ lục
và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên tại Kho bạc
Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi thƣờng xun tại Kho bạc Nhà
nƣớc Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi thƣờng xun tại Kho
bạc Nhà nƣớc Hồi Ân, tỉnh Bình Định.


6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI
THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1 . TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái quát chung, lịch sử ra đời và phát triển về kiểm soát nội bộ
Có rất nhiều định nghĩa về KSNB, tuỳ thuộc vào các cách tiếp cận khác nhau
đến các bên liên quan trong tổ chức với những mức độ khác nhau. Hiện nay, định
nghĩa về KSNB đƣợc chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO [18].
Báo cáo của COSO 1992 đƣợc công bố dƣới tiêu đề KSNB - Khuôn khổ hợp
nhất, đã định nghĩa về KSNB nhƣ sau: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi
ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên trong đơn vị, nó đƣợc thiết lập để

cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau đây: sự hữu hiệu
và hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ pháp luật và
các quy định”.
Tại Việt Nam, định nghĩa về KSNB đã đƣợc luật hóa và ban hành trong
Chuẩn mực kiểm tốn và Luật kế toán. Cụ thể:
- Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Chuẩn mực kiểm toán số 400):“ Hệ
thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc
kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các
quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm mơi trƣờng kiểm sốt, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.”[16].
- Theo Luật kế toán Việt Nam năm 2015 (Điều 39): “Kiểm soát nội bộ là việc
thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý rủi ro và đạt đƣợc yêu cầu đề ra.” [1].
Về lịch sử hình thành và phát triển của KSNB có thể đƣợc khái quát nhƣ sau
[18], [3]:


7
Khái niệm KSNB xuất hiện đầu tiên trong các tài liệu kiểm toán vào những
năm đầu của thế kỷ XX. Thời điểm này, KSNB đƣợc hiểu nhƣ là một công cụ bảo
vệ tiền khỏi sự biển thủ của nhân viên làm thuê.
Đến năm 1936, trong một công bố của Hiệp hội Kế tốn viên cơng chứng
Hoa Kỳ (AICPA), KSNB đƣợc mở rộng là các biện pháp và cách thức đƣợc chấp
nhận và đƣợc thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản khác, cũng nhƣ
kiểm tra sự chính xác trong ghi chép số sách.
Năm 1949, AICPA cơng bố cơng trình nghiên cứu: “Kiểm sốt nội bộ, các
nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với

kiểm toán viên độc lập”[3].
Đến năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán trực thuộc AICPA ban hành báo
cáo về thủ tục kiểm tốn số 29, trong đó lần đầu tiên phân biệt KSNB về quản lý và
KSNB về kế toán. Những năm sau đó, AICPA tiếp tục sàng lọc, ban hành và sửa
đổi các chuẩn mực về đánh giá của kiểm toán viên độc lập về KSNB” [3].
Năm 1977, khái niệm KSNB xuất hiện trong một văn bản luật. Tiếp theo
đó, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ cũng đƣa ra điều luật bắt buộc các công ty phải
công bố báo cáo về KSNB tại đơn vị mình và yêu cầu này càng địi hỏi phải có
tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu hiệu của KSNB.
Năm 1985, Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính của Hoa
Kỳ (cịn gọi là Ủy ban Treadway) đƣợc thành lập. Năm 1992, COSO phát hành
báo cáo gồm 4 phần: Phần 1 - Tóm tắt dành cho nhà quản lý; Phần 2 - Khuôn khổ
chung của KSNB; Phần 3 - Báo cáo cho bên ngoài và Phần 4 - Các công cụ đánh
giá KSNB. Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đƣa ra khuôn mẫu
lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo này đƣa ra 5 yếu tố
của KSNB bao gồm: Môi trƣờng kiểm sốt, Đánh giá rủi ro, Các hoạt động kiểm
sốt, Thơng tin truyền thơng và Giám sát.
Có thể nói, Báo cáo COSO 1992 mặc dù thực sự chƣa hoàn chỉnh nhƣng báo
cáo này đã tạo lập đƣợc một cơ sở lý thuyết rất cơ bản và đƣợc xem là nền tảng về
KSNB. Trên cơ sở Báo cáo COSO 1992, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở
nhiều lĩnh vực ra đời, điển hình trên một số lĩnh vực nhƣ [19]: Phát triển theo


8
hướng quản trị, Phát triển cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Phát triển theo hướng
chuyên sâu vào ngành nghề cụ thể, Phát triển theo hướng quốc gia,....Tiếp đến là
hệ thống COSO 2013 kế thừa hệ thống COSO 1992 để mở rộng và cho ra đời 17
nguyên tắc diễn giải cho những khái niệm cơ bản liên quan đến mỗi yếu tố cấu thành
của hệ thống KSNB.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ

Theo báo cáo COSO, hệ thống KSNB có 05 bộ phận hợp thành và có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau đó là: Mơi trƣờng kiểm sốt, Đánh giá rủi ro, Hoạt động
kiểm sốt, Thơng tin  truyền thông và Giám sát. Từ 05 bộ phận hợp thành này, hệ
thống COSO 2013 đã mở rộng và cho ra 17 nguyên tắc diễn giải cho những khái
niệm cơ bản liên quan đến mỗi yếu tố cấu thành đó. Cụ thể:
Thứ nhất, về mơi trường kiểm sốt:
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm sốt của
tồn bộ thành viên trong tổ chức. Mơi trƣờng kiểm sốt là nền tảng cho bốn bộ phận
còn lại của hệ thống KSNB nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động
phù hợp. Mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc thể hiện thơng qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức,
giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành. Mơi trƣờng
kiểm sốt ảnh hƣởng đến cách thức kinh doanh của một tổ chức, đến các mục tiêu
đƣợc thiết lập, đến các bộ phận còn lại của hệ thống KSNB. Điều này không chỉ
đúng trong giai đoạn thiết kế mà cả trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
Các nhân tố trong mơi trƣờng kiểm sốt nêu trên đều quan trọng, nhƣng mức
độ quan trọng của mỗi nhân tố tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.
Theo COSO 2013, môi trƣờng kiểm soát gồm 05 nguyên tắc.
Thứ hai, về đánh giá rủi ro:
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hƣởng
đến việc đạt đƣợc mục tiêu, từ đó có thể quản trị đƣợc rủi ro. Mỗi đơn vị ln phải
đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên ngoài. Điều kiện tiên quyết để đánh
giá rủi ro là thiết lập mục tiêu. Mục tiêu phải đƣợc thiết lập ở các mức độ khác nhau
và phải nhất quán. Do điều kiện kinh tế, đặc điểm và hoạt động kinh doanh, những
quy định luôn thay đổi, nên cơ chế nhận dạng và đối phó rủi ro phải liên kết với sự


9
thay đổi này.
Theo COSO 2013, đánh giá rủi ro gồm 04 nguyên tắc.
Thứ ba, về hoạt động kiểm soát:

Hoạt động kiểm sốt là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện, là các hành động cần thiết thực hiện để đối
phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Hoạt động kiểm soát
tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị.
Theo COSO 2013, hoạt động kiểm sốt gồm 03 ngun tắc.
Thứ tư, về thơng tin truyền thơng:
Thơng tin và truyền thơng chính là điều kiện khơng thể thiếu cho việc thiết
lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm sốt trong đơn vị thơng qua việc hình thành
các báo cáo để cung cấp thơng tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm
cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Theo COSO 2013, thông tin và truyền thông gồm 03 nguyên tắc.
Thứ năm, về giám sát:
Giám sát là quá trình đánh giá chất lƣợng của hệ thống KSNB theo thời gian.
Giám sát bao gồm giám sát thƣờng xuyên và giám sát định kỳ. Thông thƣờng, cần
kết hợp cả giám sát thƣờng xuyên và giám sát định kỳ mới đảm bảo tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB.
Theo COSO 2013, giám sát gồm 02 nguyên tắc.
Tóm lại, trên đây là 5 thành phần cơ bản, 17 nguyên tắc và thuộc tính của các
thành phần cơ bản của hệ thống KSNB.
1.1.3. Mục tiêu, ý nghĩa của kiểm sốt nội bộ trong một tổ chức hành chính cơng
Tổ chức hành chính cơng là các đơn vị, cơ quan hoạt động bằng nguồn kinh
phí của ngân sách Nhà nƣớc hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác
nhƣ: hội phí, học phí, viện phí, kinh phí đƣợc tài trợ,… để phục vụ các nhiệm vụ
của Nhà nƣớc giao, chủ yếu là các hoạt động chính trị xã hội.
1.1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong một tổ chức hành chính cơng
Mục tiêu của kiểm sốt nội bộ trong một tổ chức hành chính cơng là nhằm
đảm bảo việc sử dụng kinh phí từ NSNN đúng mục đích và hiệu quả. Thực hiện tốt


10

cơng tác kiểm sốt chi NSNN có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nƣớc; tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tích lũy và tiêu dùng; tăng cƣờng kỷ luật tài chính; nâng cao niềm tin của
nhân dân vào vai trò quản lý, điều hành của cơ quan chính quyền các cấp.
1.1.3.2. Ý nghĩa của kiểm soát nội bộ trong một tổ chức hành chính cơng
Thứ nhất, về Mơi trường kiểm sốt
- Nhà quản lý phải xem việc tổ chức và vận hành hệ thống KSNB là một
nhiệm vụ rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho
hoạt động.
- Các cơ quan HCNN cần chú trọng về đạo đức nghề nghiệp và phải ban
hành các văn bản quy định cụ thể về đạo đức tƣơng đối chi tiết và đầy đủ cho từng
bộ phận chức năng, công việc. Đồng thời, các quy định này phải đƣợc công khai
cho mọi ngƣời bên trong và bên ngoài cơ quan đƣợc biết.
- Về số lƣợng nhân sự cần duy trì ở mức tƣơng đối đủ và đảm bảo hoàn
thành tốt công việc. Các cơ quan đều tạo điều kiện nâng cao trình độ cho nhân viên.
Chức năng nhiệm vụ từng vị trí cần đƣợc quy định cụ thể bằng văn bản.
- Cần duy trì mối quan hệ thƣờng xuyên giữa nhà quản lý và các bộ phận.
Ban lãnh đạo thƣờng tổ chức các cuộc họp với các bộ phận và toàn thể ngƣời lao
động để đánh giá nhiệm vụ và chỉ đạo công tác, đƣa ra những giải pháp ngăn ngừa
gian lận, sai sót trong đơn vị. Ban lãnh đạo có xây dựng các thủ tục để kiểm sốt
tính hiệu quả của công việc đƣợc thực hiện.
- Các cơ quan cần xây dựng và cập nhật sơ đồ tổ chức. Trách nhiệm và
quyền hạn của từng bộ phận đƣợc quy định rõ ràng bằng văn bản. Phân cơng nhiệm
vụ có xem xét đến nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa các chức năng phê duyệt, ghi sổ
và giữ tài sản.
- Các cơ quan cần xây dựng quy trình cụ thể cho các cơng việc hàng ngày.
Nhân viên có sự tự kiểm tra, đối chiếu và giám sát lẫn nhau trong quá trình thực
hiện cơng việc.
- Các kế hoạch dự tốn cần phải luôn đƣợc xây dựng và thông qua đơn vị cấp
trên. Các quy chế, nội quy đƣợc xây dựng chặt chẽ.



11
Thứ hai, về Đánh giá rủi ro
- Các cơ quan phải tiến hành xem xét các rủi ro phát sinh trong hoạt động.
- Cần thiết lập hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong các nghiệp vụ
chƣa đƣợc chú trọng thiết lập.
Thứ ba, về Hoạt động kiểm soát
- Nhà nƣớc cần ban hành các văn bản quy định về định mức kinh phí, chế độ,
trợ cấp, phụ cấp cụ thể; chế độ kế toán dành cho đơn vị hành chính, chế độ kiểm
sốt,… Những quy định này nhằm kiểm sốt hoạt động tài chính của các đơn vị và
là cơ sở phục vụ cho công việc kiểm tra, kiểm soát từ cấp trên.
- Các quy định nội bộ phải đƣợc ban hành đầy đủ, đồng bộ và thƣờng xuyên
đƣợc rà soát, sửa đổi phù hợp. Các đơn vị cần có phân định chức năng nhiệm vụ và
phân cấp, ủy quyền rõ ràng.
- Các đơn vị cấp trên nên có quy định cụ thể về cơng tác khóa sổ kế toán cuối
năm là lập báo cáo quyết toán.
- Các đơn vị cần phải thực hiện công tác đối chiếu số liệu kế tốn; đối chiếu
xác nhận các khoản cơng nợ; xác định số dƣ tài khoản; kiểm kê hàng năm,…
Thứ tư, về Thông tin và truyền thông
- Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phải đƣợc ghi chép vào sổ sách kế toán,
chấp hành đúng các quy định về chứng từ, hạch toán, mở sổ kế toán, hệ thống và
lƣu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Hàng năm, các đơn vị cần thực hiện báo cáo tài chính theo chế độ kế tốn
và báo cáo quyết toán năm và nộp về cấp trên và các nơi liên quan. Đơn vị cấp trên
phải có văn bản hƣớng dẫn về việc lập và nộp báo cáo hàng năm.
- Việc trao đổi thông tin giữa cấp trên và cấp dƣới đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, nội dung truyền tải rõ ràng.
- Hệ thống trao đổi thông tin và hệ thống báo cáo cần đáp ứng đƣợc nhu cầu
thông tin kịp thời và đầy đủ trong đơn vị.

Thứ năm, về Giám sát
- Hàng năm, các đơn vị đều đƣợc đơn vị cấp trên kiểm tra quyết toán thu, chi
ngân sách nhà nƣớc.


12
- Công việc kiểm tra nội bộ định kỳ đƣợc thực hiện.
- Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp cần lấy ý kiến từ bên ngoài để
hoàn thiện và nâng cao năng lực phục vụ và hoạt động của các tổ chức, đơn vị.
1.1.3.3. Khn mẫu kiểm sốt nội bộ theo tổ chức INTOSAI
* Lịch sử hình thành và phát triển
Trong lĩnh vực công, KSNB rất đƣợc xem trọng, nó là đối tƣợng đƣợc quan
tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nƣớc.
Một số các quốc gia nhƣ Mỹ và Canada đã có những cơng bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực cơng. Chuẩn mực về kiểm
tốn của Tổng kế toán nhà nƣớc Hoa Kỳ (GAO) 1999 đã đề cập đến vấn đề KSNB
đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO đƣa ra 5 yếu tố về KSNB bao
gồm: các quy định về mơi trƣờng kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm
sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát.
Về kiểm tốn nhà nƣớc, hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nƣớc do Tổ chức
quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành gồm quy tắc đạo đức
nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Đến năm 1992, bản hƣớng dẫn về chuẩn mực
KSNB của INTOSAI đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn
mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB.
Năm 2001, bản hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tƣợng và phù hợp với sự phát triển
gần đây trong KSNB. Điều cần lƣu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về
KSNB của báo cáo COSO, ngoài việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một
sự hiểu biết thông thƣờng về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề
đặc thù về khu vực công.

Năm 2004, tổ chức INTOSAI đã tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện tài liệu
KSNB hƣớng đến chú trọng các dịch vụ cơng cộng và lợi ích cộng đồng, nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh lạm dụng và lãng
phí nguồn lực quốc gia trong quá trình quản lý và điều hành của Chính phủ.
Năm 2013, INTOSAI cập nhật tài liệu hƣớng dẫn dựa trên nền tảng của
INTOSAI 1992, 2004 và vận dụng 17 ngun tắc mở rộng theo mơ hình kết cấu 5


13
thành phần cấu thành một hệ thống KSNB đƣợc công bố trong COSO 2013.
* Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI
Đối với khu vực công, định nghĩa về KSNB đƣợc thực hiện theo hƣớng dẫn
của INTOSAI, cụ thể:
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 1992: KSNB là cơ cấu của một tổ chức,
bao gồm nhận thức, phƣơng pháp, quy trình và các biện pháp của ngƣời lãnh đạo
nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Trong đó, mục tiêu
của tổ chức bao gồm: Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt
đƣợc tính hữu hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; bảo vệ các
nguồn lực khơng bị thất thốt, tham ơ, lãng phí và sử dụng sai mục đích; tuân thủ quy
định của pháp luật và nội quy của đơn vị, thiết lập và báo cáo thơng tin tài chính, thơng
tin quản lý kịp thời, đáng tin cậy.
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 2013: Nội dung KSNB không chỉ phục
vụ cho cơng tác tài chính, kế tốn mà cịn mở rộng ra phạm vi toàn đơn vị. Hƣớng
dẫn của INTOSAI năm 2013 dựa trên nền tảng của INTOSAI 1992 và vận dụng 17
ngun tắc mở rộng theo mơ hình kết cấu 5 thành phần cấu thành một hệ thống
KSNB đƣợc công bố trong COSO 2013, bao gồm:
- Về môi trường kiểm soát, bao gồm: Thực hiện cam kết nhằm đảm bảo chính trị
và giá trị đạo đức, thực hiện trách nhiệm tổng thể, thiết lập cấu trúc quyền lực và
trách nhiệm, thực thi cam kết về năng lực, đảm bảo trách nhiệm giải trình;
- Về đánh giá rủi ro, bao gồm: Các mục tiêu phù hợp và cụ thể, xác định và

phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro gian lận, xác định và phân tích các thay đổi quan trọng;
- Về hoạt động kiểm soát, bao gồm: lựa chọn và phát triển các hoạt động
kiểm soát, lựa chọn và phát triển các kiểm sốt chung đối với cơng nghệ, ứng dụng
chính xác và thủ tục;
- Về thơng tin và truyền thông, bao gồm: sử dụng thông tin phù hợp, truyền
thông nội bộ, truyền thơng bên ngồi đơn vị;
- Về giám sát, bao gồm: thực hiện đánh giá liên tục và tách biệt, đánh giá và
tính truyền thơng giữa các nội dung.


14
* Mục tiêu của kiểm soát nội bộ theo INTOSAI
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 1992 [18], [3], mục tiêu của KSNB bao
gồm: (i) Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt đƣợc tính hữu
hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; (ii) Bảo vệ các nguồn
lực không bị thất thốt, tham ơ, lãng phí và sử dụng sai mục đích; (iii) Tuân thủ quy
định của pháp luật và nội quy của đơn vị và thiết lập và báo cáo các thơng tin tài
chính, thơng tin quản lý kịp thời và đáng tin cậy.
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 2004 [18], [3]: Ở khu vực công, mục tiêu
thƣờng liên quan đến các dịch vụ cơng cộng và lợi ích cộng đồng, bao gồm: (i) Mục
tiêu hoạt động: nhằm đạt đƣợc sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động của đơn vị; (ii)
Mục tiêu về báo cáo: báo cáo phải cung cấp các thơng tin tài chính và phi tài chính kịp
thời, phù hợp cho các đối tƣợng sử dụng; (iii) Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ƣớc
quốc tế, pháp luật của quốc gia và các quy định có liên quan; (iv) Mục tiêu về quản lý
nguồn lực: INTOSAI muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý
nguồn ngân sách, tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 2013 [18], [3]: Kiểm sốt nội bộ là một
q trình bị chi phối bởi ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn
vị, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc 3 mục tiêu:
(i) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, (ii) Sự tin cậy của báo cáo tài chính, (iii)

Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.
*cCác yếu tố cấu thành của kiểm soát nội bộ trong khu vực công
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI 2013
cũng đƣa ra hệ thống KSNB gồm 5 bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó
là: Mơi trƣờng kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền
thông và giám sát [18], [13].
- Về môi trƣờng kiểm sốt: Mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc thiết lập trong nội bộ tổ
chức và có ảnh hƣởng đến nhận thức kiểm soát của tất cả các nhân viên trong đơn vị.
Hay nói cách khác, mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc xem là những nhân tố của đơn vị ảnh
hƣởng đến hoạt động của hệ thống KSNB và là các yếu tố tạo mơi trƣờng trong đó tồn
bộ thành viên của đơn vị nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống KSNB.


15
Những nhân tố ảnh hƣởng đến mơi trƣờng kiểm sốt bao gồm:
Một là: Tính trung thực, giá trị đạo đức và năng lực làm việc của nhân viên
trong đơn vị.
Hai là: Triết lý quản lý và phong cách điều hành, tƣ cách đạo đức, hành vi
ứng xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo.
Ba là: Cách thức thiết lập quyền lực và trách nhiệm cũng nhƣ việc tổ chức và
phát triển công việc trong tổ chức.
Bốn là: Những chỉ đạo, hƣớng dẫn của lãnh đạo.
Tóm lại, mơi trƣờng kiểm sốt có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của các
thủ tục kiểm sốt. Mơi trƣờng kiểm sốt mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu
quả của HTKSNB. Tuy nhiên mơi trƣờng kiểm sốt mạnh khơng đồng nghĩa là hệ
thống KSNB mạnh. Mơi trƣờng kiểm sốt mạnh tự nó chƣa đủ đảm bảo tính hiệu
quả của tồn hệ thống KSNB.
- Về đánh giá rủi ro: Việc đánh giá rủi ro trong các đơn vị không lệ thuộc
vào quy mơ, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý; bởi vì, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào
trong quá trình hoạt động đều phải đối mặt với rủi ro. Những rủi ro này có thể do

bản thân đơn vị hay từ mơi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động.
Rủi ro bên trong đơn vị thƣờng do các nguyên nhân: mâu thuẫn về mục đích
hoạt động, các chiến lƣợc của đơn vị đƣa ra cản trở việc thực hiện các mục tiêu. Sự
quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp. Chất lƣợng cán bộ
thấp, sự cố của hệ thống máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cở
sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng. Chi phí cho quản lý và trả
lƣơng cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm sốt thích hợp hoặc do cấp trên thiếu quan tâm…
Các yếu tố bên ngoài nhƣ thay đổi cơng nghệ làm thay đổi quy trình vận
hành; thay đổi thói quen của ngƣời dân; xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong
muốn; sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh hƣởng đến hoạt động
của tổ chức…
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thƣờng xuyên: xác
định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hƣởng của chúng kể cả tần suất xuất
hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng.


16
Rủi ro là khả năng xảy ra sự cố bất lợi cho chủ thể, hay có thể hiểu nó là những
nguy cơ một hành động hay một sự việc có ảnh hƣởng bất lợi đến việc đạt đƣợc những
mục tiêu cũng nhƣ việc thực hiện thành công những chiến lƣợc của 1 tổ chức.
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những sự kiện tạo nên rủi
ro ảnh hƣởng đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị, qua đó xác lập các biện pháp
thích hợp để đối phó với rủi ro.
Q trình này gồm các bƣớc:
(1) Nhận dạng rủi ro
Hoạt động của đơn vị có thể gặp rủi ro từ bên trong và bên ngoài, rủi ro ở
cấp độ toàn đơn vị và từng hoạt động. Nhận diện rủi ro là việc nhận thức về thời
điểm, mức độ một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt
động và kết quả hoạt động của đơn vị.
Một khi đơn vị nhận diện đƣợc các yếu tố rủi ro trong hoạt động của mình thì

nguy cơ khơng đạt đƣợc mục tiêu giảm đi đáng kể. Do đó, nhận dạng rủi ro phải đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên, liên tục bởi vì các nhân tố ảnh hƣởng luôn luôn thay đổi.
Liên quan đến khu vực công, các cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp phải
quản trị rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu giao phó, bao gồm cả các chỉ tiêu đƣợc giao
trong kế hoạch của đơn vị và những rủi ro phát sinh trong q trình thực hiện nhiệm vụ
cơng tác đƣợc giao.
(2) Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc xác định những ảnh hƣởng có thể có của một sự kiện
hay một hoạt động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể loại bỏ hết
tất cả rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận đƣợc. Để làm đƣợc
điều này, cấp quản lý trƣớc hết cần đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và mức độ ảnh
hƣởng của rủi ro đến mục tiêu của đơn vị.
Nếu rủi ro ảnh hƣởng khơng đáng kể và ít có khả năng xảy ra thì khơng cần
phải quan tâm nhiều. Ngƣợc lại, một rủi ro ảnh hƣởng trọng yếu và khả năng xảy ra
cao thì đơn vị cần tập trung chú ý. Những tình huống nằm giữa hai thái cực này
thƣờng gây khó khăn cho việc đánh giá. Do vậy, đơn vị cần có những phƣơng pháp
phân tích hợp lý.


17
Để đánh giá rủi ro, các đơn vị có thể sử dụng các phƣơng pháp định lƣợng đo
lƣờng rủi ro sau: Sử dụng cơng cụ tốn xác suất thống kê; dựa vào các đại lƣợng
thống kê nhƣ giá trị trung bình, phƣơng sai, độ lệch chuẩn, độ biến thiên; sử dụng
hàm hồi quy phân tích và dự báo xu hƣớng; phân tích dịng tiền; sử dụng thang
điểm để đánh giá. Bên cạnh đó đơn vị có thể sử dụng ma trận đo lƣờng rủi ro để
đánh giá các rủi ro.
(3) Đối phó rủi ro
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro, đó là: Phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro,
tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trƣờng hợp rủi ro phải
đƣợc xử lý hạn chế và đơn vị duy trì hệ thống KSNB để có biện pháp thích hợp.

Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và
chi phí nhƣng nếu nhận dạng đƣợc và đánh giá đƣợc rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt
hơn để đối phó với những rủi ro.
- Về hoạt động kiểm sốt: Các hoạt động kiểm sốt là các chính sách, biện
pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của Ban Lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và
tạo điều kiện cho mục tiêu đặt ra đƣợc thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức.
Để đạt đƣợc hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các
thời kỳ, báo cáo KSNB dễ hiểu, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm
soát. Hoạt động kiểm sốt có mặt xun suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các
chức năng.
Xét về mục đích, hoạt động kiểm sốt bao gồm: Kiểm sốt phịng ngừa, kiểm
sốt phát hiện và kiểm soát bù đắp.
Xét về chức năng, hoạt động kiểm soát bao gồm: Thủ tục ủy quyền và xét
duyệt, phân chia trách nhiệm, kiểm soát vật chất, kiểm tra độc lập và phân tích rà
sốt.
- Về thơng tin và truyền thông: Thông tin là cơ chế thu thập thơng tin cần
thiết từ bên ngồi và bên trong, truyền đến ngƣời quản lý bằng các báo cáo thích
hợp. Bảo đảm thông tin đƣợc cung cấp đúng chỗ, đủ chi tiết, trình bày thích hợp và
kịp thời. Rà sốt và phát triển hệ thống thông tin trên cơ sở một chiến lƣợc dài hạn.
Sự hậu thuẫn mạnh mẽ của ngƣời quản lý đối với việc phát triển hệ thống thông tin.


×