Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.48 KB, 114 trang )



CÔNG NGHỆ SINH HỌC
CHO NÔNG DÂN
CHĂN NUÔI SẠCH


Hội đồng chỉ đạo xuất bản
Chủ tịch Hội đồng
TS. Nguyễn Thế Kỷ
Phó Chủ tịch Hội đồng
TS. Nguyễn Duy Hùng
Thnh viên
TS. Nguyễn An Tiêm
TS. Khuất Duy Kim Hải
Nguyễn Vũ Thanh Hảo

2


KS. Trần Thị Thanh Thuyết - KS. Nguyễn Thị Xuân

CÔNG NGHỆ SINH HỌC
CHO NƠNG DÂN
CHĂN NI SẠCH

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
HÀ NỘI 2012


nhóm biên soạn nội dung


lê thanh bình
lê xuân ti
nguyễn thị xuân

hiệu đính
gs. ts. nguyễn thiện, Hội chăn nuôi Việt Nam

ban biên tập nội dung
Chủ tịch Hội đồng: TS. Lê Xuân Rao,
Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ H Nội
ThS. Vũ Nh Hạnh, Giám đốc Trung tâm Tin học
v Thông tin khoa học công nghệ
Nguyễn Thu Tâm, Th ký Tòa soạn Tạp chí
Thăng Long Khoa học v Công nghệ
Mai Thị Xuân, Biªn tËp viªn RPC


chú dẫn của nh xuất bản
Thực hiện Đề án trang bị sách cho cơ sở xÃ,
phờng, thị trấn của Ban Tuyên giáo Trung ơng v
nhằm triển khai Chơng trình trọng điểm phát triển
v ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông
nghiệp v phát triển nông thôn đến năm 2020 đà đợc
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu tạo ra các
giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế
phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp mới có năng
suất, chất lợng v hiệu quả kinh tế cao, phục vụ tốt
nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông
nghiệp v phát triển nông thôn, Nh xuất bản Chính
trị quốc gia - Sự thật phối hợp cùng Nh xuất bản H

Nội xuất bản cuốn sách Công nghệ sinh học cho nông
dân. Chăn nuôi sạch.
Cuốn sách gồm ba chơng: Chơng I. Mở đầu;
Chơng II. Chăn nuôi lợn sạch; Chơng III. Chăn nuôi
g sạch.
Đây l cuốn sách nằm trong bộ sách Công nghệ
sinh học cho nông dân, đợc coi l cẩm nang của b con
nông dân trong việc đẩy nhanh quá trình sử dụng công
nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp.
Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 11 năm 2012
NH XUấT BảN CHíNH TRị QUốC GIA - sù thËt

5


6


Lời nói đầu
Công nghệ sinh học l một bớc tiến mới nhất
trong nỗ lực lâu di chinh phục tự nhiên để nâng
cao đời sống v sức khỏe con ngời.
Mục tiêu của công nghệ sinh học l nâng cao
năng suất v những đặc tính tốt của các sản phẩm
lơng thực có nguồn gốc động vật v thực vật, góp
phần giảm nạn đói, đáp ứng nhu cầu lơng thực
của một hnh tinh với dân số đang gia tăng về số
lợng v nâng tuổi thọ trong khi vẫn giảm đợc
những tác động tiêu cực đối với môi trờng.

Đến năm 2007, có 23 quốc gia canh tác cây
trồng công nghệ sinh học bao gồm 12 nớc đang
phát triển v 11 nớc công nghiệp. Hoa Kỳ,
áchentina, Braxin, Canađa, ấn Độ v Trung Quốc
l những quốc gia đa cây trồng công nghệ sinh
học vo canh tác nhiều nhất. Tổng diện tích đất
trồng cây công nghệ sinh học từ năm 1996 đến
2007 đạt 690 triệu ha (1,7 tỉ mẫu) tăng 67 lần so
với năm 1996 với giá trị thị trờng cây trồng công
nghệ sinh học theo ớc tính của HÃng phân tích
thị trờng Cropnosis l 6,9 tỉ ®«la, ®−a c«ng nghƯ
7


sinh học trở thnh thnh tựu đợc ứng dụng
nhanh nhất trong nông nghiệp. Việc nông dân đa
cây trồng công nghệ sinh học vo canh tác với tốc
độ rất cao đà cho thấy cây trồng công nghệ sinh
học đang phát triển rất tốt, mang lại lợi ích về
kinh tế, môi trờng, sức khoẻ v xà hội cho nông
dân ở các nớc phát triển v đang phát triển.
Chơng trình trọng điểm phát triĨn vμ øng
dơng c«ng nghƯ sinh häc trong lÜnh vùc nông
nghiệp v phát triển nông thôn đến năm 2020
đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu
tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh
vật, các chế phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp
mới có năng suất, chất lợng v hiệu quả kinh tế
cao, phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế
trong lĩnh vực nông nghiệp v phát triển nông

thôn. Giai đoạn 2006-2010, Chơng trình đà tạo
ra hoặc tiếp nhận v lm chủ đợc một số công
nghệ sinh học hiện đại v ứng dụng có hiệu quả
vo sản xuất, chọn tạo đợc một số giống cây
trồng, vật nuôi bằng kỹ thuật sinh học phân tử v
áp dụng vo sản xuất; chọn tạo đợc một số dòng
cây trồng biến đổi gen trong phạm vi phòng thí
nghiệm v thử nghiệm trên đồng ruộng.
Nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp
Trung tâm Tin học v Thông tin khoa häc c«ng
8


nghệ phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu hỗ trợ
xuất bản tổ chức biên soạn v xuất bản bộ sách
Công nghệ sinh học cho nông dân.
Đây l lần xuất bản đầu tiên cho tủ sách xÃ,
phờng, thị trấn nên khó tránh khỏi có những
thiếu sót, mong bạn đọc góp ý, chỉnh sửa để lần
xuất bản sau đợc hon thiện hơn. Xin cảm ơn!
Ban Biên tập nội dung

9


10


Chơng I

Mở ĐầU
I. ứng dụng công nghệ sinh học
trong nông nghiƯp
Trong n«ng nghiƯp, øng dơng c«ng nghƯ sinh
häc tËp trung vμo nh÷ng lÜnh vùc chÝnh nh−
chun gen mang nh÷ng tÝnh trạng tốt vo giống
cây trồng, vật nuôi tạo ra những giống có năng
suất cao, thích nghi hạn hán, dịch bệnh hoặc tạo
ra các chế phẩm sinh học bảo vệ cây trồng, vật
nuôi... ở Việt Nam, nhiều nông dân đà ứng dụng
công nghệ sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi
đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Đa số nông dân
đều ứng dụng công nghệ sinh học cho đn lợn, bò
bằng cách thụ tinh nhân tạo, tạo ra những đn
lợn, bò có tỉ lệ thịt ở bò v nạc ở lợn cao. Tiến sĩ
Nguyễn Văn Bắc, Trung tâm Khuyến nông khuyến ng− qc gia, cho biÕt: "HiƯn nay, tØ lƯ bß
thơ tinh nhân tạo của cả nớc l 55%, việc sử
dụng tinh nhân tạo đà giúp bò trởng thnh có
trọng lợng đang từ 180 kg/con đà tăng lên
250-280 kg/con v tỉ lệ thịt xẻ tăng 1,5 lần". Bên
cạnh đó, nông dân còn ứng dụng công nghệ sinh
11


học vo trong ủ, chế biến thức ăn chăn nuôi cho
gia súc, gia cầm để tận dụng các phế phẩm nông
nghiệp, giảm đợc chi phí đầu vo tăng lợi nhuận.
II. An ton sinh học trong chăn nuôi
1. Quản lý vật nuôi mới nhập trại - ngăn
ngừa sự xâm nhập của bƯnh dÞch

BƯnh trun nhiƠm th−êng lan trun trùc
tiÕp tõ con vật mang mầm bệnh sang con vật cha
mắc bệnh. Có ba chỉ dẫn chung để ngăn ngừa dịch
bệnh xâm nhập vo trại khi có lứa vật nuôi mới:
1.1. Đóng kín đn vật nuôi
Trại nuôi nên áp dụng các nguyên tắc chung sau:
- Sử dụng vật nuôi sinh trởng trong trại của
mình để duy trì v phát triển quy mô chăn nu«i.
- Kh«ng cho vËt nu«i tiÕp xóc "qua hμng rμo"
víi động vật bên ngoi.
- Không cho con đực từ ngoi vo để giao phối.
- Không đa vật nuôi ra ngoi trại rồi lại đa
vo trại.
- Không nuôi hỗn độn nhiều lứa, nhiều giống
v vật nuôi có nhiều độ tuổi khác nhau trong cùng
chuồng, dÃy.
- Trong cùng một ngăn, một dÃy nên thực hiện
nguyên tắc "cùng nhập, cùng xuất", không nuôi
gối đầu, luân chuyển trong một khu chuồng.
12


1.2. Cách ly vật nuôi mới nhập trại
Việc nuôi cách ly lứa vật nuôi mới nhập trại l
điều bắt buộc, cần thực hiện các việc sau:
- Sử dụng chuồng nuôi, hệ thống cấp thức ăn
v bÃi chăn (nếu có) riêng biệt để nuôi lứa mới.
- Không cho vật nuôi cũ v mới tiếp xúc nhau.
- Chất thải đn vật nuôi mới nhập không đợc
đa qua khu vực nuôi chung.

- Nuôi cách ly đủ thời gian cần thiết (tuỳ thuộc
vo loại vật nuôi) v theo dõi mọi biểu hiện của
bệnh dịch.
Kiểm tra bệnh dịch trớc khi thả lứa mới vo
chuồng nuôi chung.
1.3. BiÕt râ ngn gèc løa míi vμ qua
kiĨm tra thú y
Cần biết rõ lai lịch của lứa mới, tình trạng
bệnh dịch của nơi bán v các loại vắcxin đà đợc
tiêm vo vật nuôi.
2. Hạn chế sự dịch chuyển trong trại của
các vật chủ mang bệnh - ngăn ngừa bệnh
dịch phát tán
Mầm mống bệnh dịch nh vi khuẩn, virus,
nấm... có thể đợc mang theo từ ngời v các loại
động vật khác vo trại v trong điều kiện thuận
lợi sẽ phát triển v phát tán trong khắp trại. Cần
thực hiện các biƯn ph¸p sau:
13


2.1. Kiểm soát chim
Chim chóc bay quanh trại có thể mang mầm
bệnh trong chân v hệ tiêu hóa. Để hạn chế chim
trong trại:
- Loại bỏ tất cả các lỗ, hốc nhá chim cã thĨ lμm
tỉ trong c¸c m¸i nhμ, bøc tờng, bụi cây trong trại.
- Các lỗ thông hơi v quạt gió cần có lới chắn.
Không cho chim đậu vo khu vực chế biến
thức ăn chăn nuôi của trại.

- Loại bỏ những vật gần chuồng nuôi m chim
có thể đậu.
2.2. Kiểm soát loi gặm nhấm, chuột v
chó, mèo
Chuột v các loại gặm nhấm rất dễ mang
mầm bệnh vo thức ăn của vật nuôi vì bản thân
chúng l những ổ bệnh tiềm tng. Để hạn chế
chuột v các loi gặm nhấm:
- Các chuồng nuôi đợc thiết kế chống sự xâm
nhập của các loi gặm nhấm.
- Loại bỏ các tổ chuột, nơi trú ẩn của loi gặm
nhấm trong trại nuôi.
- Kho chứa thức ăn v bể nớc cách xa
chuồng nuôi.
- Thờng xuyên tổ chức diệt chuột v các loi
gặm nhấm trong v xung quanh trại nuôi.
- Kiểm tra sự di chuyển của chã vμ mÌo
trong tr¹i.
14


- H¹n chÕ chã, mÌo tiÕp xóc trùc tiÕp víi vật
nuôi hoặc vo khu vực cho vật nuôi ăn.
- Chó v mèo nuôi trong trang trại phải tiêm
vắcxin.
2.3. Kiểm soát ngời
Ngời có thể mang mầm bệnh trên giy, quần
áo v trên tay. Cần thực hiện các biện pháp:
+ Kiểm soát khách thăm:
- Thông báo cho mọi nhân viên, khách thăm

hoặc lái xe vo trại về các biện pháp phòng dịch
v đề nghị họ hợp tác thực hiện.
- Không khuyến khích khách thăm vo chuồng
nuôi v nơi vật nuôi ăn.
- Hạn chế tối đa khách đà đi thăm trại chăn
nuôi khác 1-5 ngy trớc khi đến trại mình.
- Ngoi cổng trại nuôi treo biển "Cấm vo" v
không cho ngời lạ tự do vo trại.
- Không cho khách thăm tiếp xúc trực tiếp với
vật nuôi.
- Cho khách chỉ đợc vo những khu vực nhất
định trong trại.
- Bắt buộc khách thăm rửa giy khi vo v ra
trại bằng cách nhúng chân vo hố chứa dung dịch
sát trùng.
- Cấp ủng cao su hoặc túi bó giy bằng chất
dẻo, áo khoác sạch cho khách.
15


+ Kiểm soát nhân viên:
- Công nhân sau khi tiếp xúc với vật nuôi bằng
tay phải rửa tay.
- Công nhân lm việc trong chuồng nuôi phải
mặc trang phục v đội mũ bảo hiểm lao động.
Quần áo lao động trong trại cần đợc khử trùng
trớc khi giặt.
- Hạn chế tối đa công nhân đi từ khu vực chăn
nuôi ny sang khu vực chăn nuôi khác trong trại
hay tiếp xúc với quá nhiều nhóm vật nuôi trong

một ngy.
- Không mang các loại thực phẩm sống vo khu
vực quanh chuồng nuôi để nấu ăn. Không mang
thức ăn có nguồn gốc sản phẩm thịt vo trại nuôi.
2.4. Kiểm soát phơng tiện chuyên chở
trong trại
- Tổ chức đờng vận chuyển thức ăn không
qua khu vực bị nhiễm phân.
- Không chung phơng tiện vận chuyển phân
với trại nuôi bên cạnh.
- Không dùng phơng tiện chở phân để chở
thức ăn, trong trờng hợp cần phải dùng thì cần
rửa rất sạch trớc khi chở thức ăn.
- Bố trí kho thức ăn cách xa hố chứa phân,
tránh lm đờng ®i chung ®Õn hai n¬i.
16


2.5. Kiểm soát thức ăn v đồ dùng cho vật
nuôi ăn
- Mua thức ăn có chất lợng bảo đảm v đÃ
đợc kiểm tra.
- Tránh để thức ăn bị nhiễm hóa chất, chất
bảo vệ thực vật v thuốc chữa bệnh trong quá
trình bảo quản.
- Không để thức ăn bị nhiễm phân.
- Sắp xếp các loại thức ăn cẩn thận để không
cho vật nuôi ăn nhầm thức ăn.
- Bảo quản thức ăn đúng quy cách.
- Cho vật nuôi uống nớc có chất lợng bảo

đảm, đà đợc khử trùng v luôn lm sạch hệ
thống cấp nớc.
2.6. Lm sạch dụng cụ chăn nuôi
- Mỗi khu chuồng nên có dụng cụ chăn nuôi
riêng. Nếu cần luân chuyển trong trại thì phải rửa
sạch v khử trùng khi đa từ khu chuồng ny
sang khu chuồng khác.
- Dụng cụ chăn nuôi mang vo hoặc mang ra
khỏi trại cần đợc rửa sạch v khử trùng bên
trong, bên ngoi v sau thời gian khử trùng cần
thiết mới dùng.
3. Quản lý vệ sinh v khử trùng - ngăn
chặn sự phát sinh của dịch bệnh
Sự phát sinh của dịch bệnh từ bên trong trại
nuôi giảm khi các biện pháp vệ sinh phòng bệnh
đợc thực hiện:
17


3.1. Xử lý xác súc vật
Vật dụng chuyên chở xác súc vật có thể gây
nguy hiểm cho ngời v các loại động vật khác.
Thậm chí đất, nớc, không khí ở trong khu vực đó
cũng phải đợc chú ý một cách đặc biệt. Nhằm
giảm thiểu mức độ lây nhiễm nguy hiểm cần phải:
- Đa ra ngoi trại xác động vật chết trong vòng
48 tiếng (sau khi động vật chết). Gọi đội chuyên xử
lý xác động vật chết đến để mang xác đi.
- Nếu phải chôn trong trại thì cần chôn xác
vật nuôi tối thiểu ở độ sâu 0,6 m.

- Vệ sinh vμ khư trïng toμn bé khu vùc ngay
sau khi ®· đa xác vật nuôi đi.
- Mặc quần áo bảo hộ khi vệ sinh v khử trùng
chuồng trại lu giữ xác vật nuôi.
- Giữ xác vật nuôi nhỏ trong những thùng
chứa cho đến khi đem vứt bỏ.
3.2. Quản lý phân v chống ruồi nhặng
Sự lây lan dịch bệnh thông thờng từ phân,
nớc tiểu v từ xác chết của vật nuôi. Tác nhân
trung gian có thể gây bệnh l từ thức ăn, nớc
uống v chuồng trại. Các biện pháp sau lm giảm
bớt sự lây lan dịch bệnh qua phân vật nuôi:
- Xây dựng v lắp đặt hệ thống chứa phân
nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm môi trờng phù hợp
với các tiêu chuẩn về vệ sinh chăn nuôi.

18


- ủ v chứa đựng phân đúng quy cách để loại
trừ hầu hết các loại dịch bệnh từ vi khuẩn.
- Thờng xuyên lấy phân cũ trong các bể chứa
để không cho ®éng vËt ký sinh vμ ruåi sèng qua
chu kú sống ở đó.
- Hạn chế sự phát triển của ruồi bằng cách
dọn phân, sử dụng các loại bẫy, các loại måi vμ
giÊy dÝnh ri, sư dơng thc diƯt c«n trïng.
3.3. Khử trùng chuồng nuôi
- Chuồng nuôi phải đợc lm vệ sinh hằng
ngy v phải đợc khử trùng định kỳ theo chế độ

phòng bệnh của thú y.
- Sau khi xuất ton bộ vật nuôi phải tiến hnh
khử trùng ton bộ chuồng nuôi theo chế độ tổng
vệ sinh v khử trùng trớc khi nuôi lứa mới.
- Trờng hợp trong chuồng nuôi có vật nuôi bị
chết vì bệnh dịch thì phải thực hiện chế độ khử
trùng cấp bách theo hớng dẫn của thú y.
3.4. Sử dụng các chất khử trùng
Để khử trùng trại chăn nuôi cần sử dụng
thuốc khử trùng có các tính chất sau:
- Phải có tác dụng diệt khuẩn, nấm v virus.
- Có tác dụng khử trùng rác hữu cơ (nhiễm phân).
- Không bị giảm tác dụng khi pha vo trong
nớc cã ®é cøng cao.
19


- Lu tác dụng trong một thời gian nhất định
sau khi đà tiếp xúc với vật đợc khử trùng.
- Có thể kết hợp sử dụng với các loại x phòng
hoặc chÊt tÈy rưa.
- Cã thĨ sư dơng cho c¸c dơng cụ, thiết bị chăn
nuôi (không ăn mòn, lm hỏng).
- Không lm ô nhiễm môi trờng v đợc phép
sử dụng. Thích hợp với mục đích sử dụng (vì thông
thờng không phải chất khử trùng no cũng đều
diệt đợc tất cả vi trùng, siêu vi trùng gây bệnh).
Thực hiện tốt an ton sinh học kết hợp với
tiêm vắcxin cho vật nuôi l cơ sở bảo đảm cho
thnh công trong việc phòng, chống dịch bệnh.

Bảo vệ môi trờng sinh thái trong chăn nuôi.

20


Chơng II
CHĂN NUÔI LợN sạch
I. Nuôi v chăm sóc lợn nái, lợn con
1. Chuồng trại
Chuồng trại ở nông hộ hay ở trang trại đều
phải bảo đảm ấm vo mùa đông, thoáng mát về
mùa hè. Chuồng có không khí trong lnh, Ýt bơi, Ýt
khÝ ®éc, Ýt vi khn lμ tiỊn ®Ị cho lợn sống thoải
mái, khỏe mạnh, ít bệnh tật, lợn hay ăn chóng lớn.
1.1. Địa điểm
Nuôi lợn ở quy mô nhỏ hay lớn đều cần tính
toán quy hoạch khu xây dựng chuồng trại sao cho
đủ điều kiện chăn nuôi, hợp vệ sinh lâu di, giảm
thiểu ô nhiễm môi trờng.
Chọn địa điểm xây dựng với các điều kiện sau:
- Chọn khu đất cao ráo sạch sẽ, thoáng mát,
dễ thoát nớc, cách xa khu dân c, không bị che
khuất bởi núi đồi cao, yên tĩnh, xa chợ, có thể có
diện tích rộng khi cần. Chọn nơi gần vùng cung

21


ứng thức ăn chăn nuôi, vật t, con giống v vùng
tiêu thụ sản phẩm.

- Nơi xây dựng chuồng trại phải nằm trong
vùng quy hoạch cho chăn nuôi lâu di của địa
phơng, phải bảo đảm vệ sinh môi trờng, định
hớng phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Chọn
nơi có nguồn nớc sạch hoặc khoan giếng, nớc
sông, suối phải xây bể lọc mới đợc sử dụng.
- Chuồng trại phải xây dựng ở cuối hớng gió,
đầu hớng gió l khu văn phòng, khu ở của công
nhân v kho chứa thức ăn dụng cụ. Nên xây dựng
chiều di chuồng theo hớng đông - tây để tránh
bức xạ mặt trời. Chuồng một dÃy nên xây theo
hớng nam, đông - nam, chuồng hai dÃy nên xây
theo hớng nam bắc, tránh nắng buổi chiều v gió
mùa giá rét. Hớng chuồng có ánh nắng buổi sáng
rọi vo diệt khuẩn, giúp lợn tắm nắng.
- Mặt bằng trang trại gồm: văn phòng giao dịch;
khu thú y (phòng thay quần áo, phòng thuốc, kho
dụng cụ); chuồng khô ráo, cách ly lợn ốm; nh xuất
bán lợn; hố phân (hầm bioga cách xa chuồng nuôi v
nguồn nớc). Có quy hoạch trồng cây bóng mát
không che chắn ánh sáng rọi vo chuồng, giữ đợc
thông thoáng. Không trồng cây hoa quả để tránh
chim trời mang mầm bệnh tới khu trang trại.
ở miền núi, trung du có đồi vờn rộng, có thể
nuôi lợn chăn thả nhng phải có hng ro bao
quanh (nuôi lợn rừng, lợn giống néi). X©y khu
22


chuồng nhốt lợn ban đêm v những lúc thời tiết

xấu, xây máng ăn, máng uống, tách riêng sân chơi
nuôi thả. Nên phân loại khu nuôi theo lứa tuổi
của lợn để dễ dng quản lý, chăm sóc, nuôi dỡng
theo quy trình kỷ luật hằng ngy.
ở vùng đồng bằng, các nông hộ nuôi lợn thịt
thờng nhốt lợn trong chuồng; có sân cho lợn con,
lợn nhỡ vận động; lợn vỗ béo thì nhốt hon ton,
yên tĩnh trong chuồng ánh sáng nhẹ.
1.2. Kỹ thuật xây dựng chuồng trại
Kiểu chuồng v xây dựng chuồng trại
Có loại chuồng một dÃy, hai dÃy, nền xây, một
bậc, hai bậc, ba bậc dùng nguyên liệu địa phơng.
Nền chuồng tốt nhất l đầm gạch, cán xi măng
(không láng bóng tránh trơn trợt); tờng ngăn có
thể xây hoặc dùng gỗ, tre, bạch đn, tấm sắt ngăn;
mái (ngói, prô xi măng, tôn chèng nãng…).
Víi thêi tiÕt nh− ë n−íc ta tèt nhÊt l kiểu
chuồng thoáng tự nhiên, bốn mái (hai mái phụ ở nóc).
Khoảng cách xây dựng giữa các chuồng nuôi
tối thiểu bằng hai lần chiều cao của chuồng để
thoáng khí, bảo đảm ánh sáng. Diện tích chuồng
nái nuôi con khoảng 5-6 m2/con, có ô úm cho lợn
con từ 0,8-1 m2/ô. Có máng ăn, núm uống tự động
riêng biệt đúng kích cỡ.
Nền chuồng cán xi măng, có độ dốc khoảng 2%,
không tô láng (để tránh hiện tợng lợn bị trợt),
xung quanh có các tấm ngăn có chắn song sắt tròn
23



×