KĨ NĂNG LÀM VIỆC NHĨM
ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP – NHĨM 3S
Câu 1:
1.1.
Nêu khái niệm kỹ năng làm việc nhóm? Tác dụng của làm việc nhóm ?
1.2.
Một gia đình được coi là nhóm chính thức hay khơng chính thức? Giải thích.
Trả lời:
1.1.
Khái niệm kỹ năng làm việc nhóm:
Là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong nhóm với vai trị bổ trợ nhau cùng
thực hiện mục tiêu chung mà thành quả của nhóm với vai trị bổ trợ nhau cùng thực
hiện mục tiêu chung mà thành quả của nhóm lớn hơn của bất kì cá nhân riêng lẻ
1.2.
nào
Tác dụng của làm việc nhóm:
- Tăng hiệu quả làm việc
- Giảm thiểu khâu trung gian
- Phát huy sức mạnh tập thể
- Phát triển cá nhân
Dựa trên khái niệm và đặc điểm của nhóm chính thức thì:
Một gia đình được coi là nhóm chính thức
Giải thích:
- Có quyết định thành lập
- Được pháp luật cơng nhận
- Lâu dài, ổn định
- Có tổ chức, là tế bào của xã hội
Câu 2:
2.1. Làm việc nhóm có ý nghĩa như thế nào?
2.2. Hãy nêu thực trạng những vấn đề cịn tồn đọng khi làm việc nhóm hiện nay mà
anh/chị thường thấy?
Trả lời:
2.1. Khái niệm làm việc nhóm:
1
Làm việc nhóm (làm việc theo nhóm) là hoạt động phối hợp của tập hợp từ 2 hoặc
nhiều người để hoàn thành một mục tiêu nhất định
Ý nghĩa của làm việc nhóm
-
Tăng hiệu quả làm việc
Giảm thiểu khâu trung gian
Phát huy sức mạnh tập thể
Phát triển cá nhân
2.2. Một số thực trạng chung trong làm việc nhóm
- Cả nể
- Thụ động
- Thiếu trách nhiệm
- Cái tơi lớn
Câu 3
3.1. Trình bày các ngun tắc làm việc nhóm?
1. Đảm bảo tính tơn trọng lẫn nhau
Mỗi cá nhân trong nhóm đều có vai trị của mình nên khi làm việc trong nhóm các
cá nhân cần tơn trọng lẫn nhau. Nhóm cần kích thích tinh thần trách nhiệm và cách cư xử
thích hợp của mỗi thành viên trong làm việc nhóm. Các thành viên hiểu rõ cách cư xử, ý
kiến và hành động của nhau. Các thành viên chấp nhận cả nhận xét tích cực lẫn tiêu cực.
Các thành viên luôn sẵn sàng cộng tác dựa trên nỗ lực chung và chia sẻ thông tin lẫn
nhau.
2. Đảm bảo tính đồn kết
Trong nhóm ln có sự khác biệt và điều này dẫn đến sự bất đồng trong làm việc
nhóm. Để giải quyết vấn đề này cần có sự đồn kết trong nhóm. Đồn kết trước hết là mọi
2
thành viên trong nhóm đều hướng đến mục tiêu chung của cả nhóm. Thơng qua mục tiêu
chung này thì sẽ làm giảm tính cá nhân trong nhóm.
Làm việc nhóm cần đảm bảo tính đồn kết có nghĩa là cần đảm bảo có sự thỏa
thuận, nhất trí; hạn chế ý kiến và cảm giác cá nhân; xung đột của nhóm phải được giải
quyết dựa trên sự nhất trí của tồn bộ thành viên; quá trình đi đến quyết định và chiến
lược hành động khơng được thể hiện sở thích, nhu cầu, mong muốn hayquyết định của
một cá nhân nào. Trái lại, nó dựa trên sự đồng thuận, nhất trí, gắn kết có tính tập thể trong
nhóm.
3. Đảm bảo tính bình đẳng
Trong làm việc nhóm cần đảm bảo tính bình đẳng. Tính bình đẳng thể hiện sự logic
giữa vai trị và giá trị đạt được của mỗi cá nhân trong nhóm. Bình đẳng khơng có nghĩa là
sự cào bằng, mà là sự tương thích giữa năng lực hành động và giá trị tương ứng mà cá
nhân được hưởng. Tính bình đẳng được biểu hiện bởi tự cam kết làm việc hiệu quả của
mỗi thành viên bởi vì mỗi thành viên là một chủ thể trong nhóm. Mỗi người phải đảm bảo
bình đẳng về trách nhiệm, về sự tơn trọng, về lợi ích…và hài hịa với giá trị chung của cả
nhóm.
4. Đảm bảo sự chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi
Trong nhóm phải có sự chia sẻ giữa các thành viên về quyền lực, về tầm nhìn, về
trách nhiệm, về quyền lợi…Bởi lẽ, một tập hợp người, mặc dù có chung mục đích, có sự
giao tiếp xã hội nhưng vẫn khơng được coi là một nhóm nếu họ khơng cùng chia sẻ trách
nhiệm, tương tác để thực hiện mục tiêu chung của nhóm.
Sự tương tác không diễn ra một cách ngẫu nhiên, tùy hứng mà phải mang tính mục
đích, tính có tổ chức. Thông qua sự tương tác, mối quan hệ giữa các thành viên được thể
hiện, củng cố; đồng thời năng lực và thái độ của mỗi cá nhân được bộc lộ. Làm việc nhóm
hiệu quả thì cần thiết phải có sự chia sẻ trách nhiệm lẫn nhau, và tương xứng với nó là
quyền lợi tương xứng với cơng sức mà cá nhân làm việc trong nhóm.
3
5. Đảm bảo tính tương hỗ và hợp tác
Để tồn tại và phát triển thì các thành viên trong nhóm phải cùng nhau làm việc một
cách hiệu quả. Mỗi cá nhân trong nhóm phải hiểu được vai trị và trách nhiệm của mình
và của các cá nhân khác. Những thành viên của nhóm có quyền giải quyết mọi vấn đề của
nhóm, đưa ra phương pháp cải thiện cơng việc, đặt mục tiêu và có chung quyền lợi.
Những thành viên của nhóm phải hợp tác với nhau để hồn thành nhiệm vụ. Các thành
viên của nhóm phải được cung cấp những thông tin quan trọng về hoạt động chuyên môn
một cách đều đặn để họ hiểu được đầy đủ bối cảnh xung quanh và sự tồn tại của họ.
Những thành viên của nhóm cần có sự liên lạc rõ ràng và trung thực với nhau.
Câu 4:
4.1. Nhóm chính thức là gì? Nêu các đặc điểm của nhóm chính thức?
Kn:
-Là nền tảng quan trọng của tổ chức
-Thường làm việc lâu dài, thực hiện những cơng việc lặp đi lặp lại, có tính thi đua và có
sự phân cơng rõ ràng
Đặc Điểm:
-Có thời gian làm việc tương đối dài
-Được hình thành bởi nhu cầu tổ chức
-Có quyết định thành lập và mục tiêu phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức
-Có quyền quyết định phương pháp làm việc hiệu quả nhất
-Được khuyến khích tự tìm các quy trình làm việc tối ưu và cải thiện quy trình làm việc
của mình
*Nhóm khơng chính thức là gì? Nêu các đặc điểm của nhóm khơng chính thức?
4
Kn: Gồm những người tập hợp lại với nhau không thường xuyên để thực hiện công việc
trên cơ sở không chính thức trong tất cả mọi tổ chức
Đặc điểm:
-Thực hiện nhiệm vụ xung đột- có thời gian giới hạn(1 tuần, 1 năm…)
-Khơng có tổ chức, hình thành do nhu cầu của những người tham gia;
-Sau khi cơng việc hồn tất nhóm sẽ giải tán
4.2. Hãy lấy 05 ví dụ về nhóm chính thức và 05 ví dụ nhóm khơng chính thức để
phân biệt hai hình thức nhóm trên.
-Nhóm chính thức :+Tập thể lớp QTVB
+Khoa quản trị vp
+Câu lạc bộ văn phịng trẻ
+Nhóm BCS,CCH lớp
+Nhóm nhạc
-Nhóm khơng chính thức: +Nhóm bán hàng đa cấp
+ Hội đồng hương tỉnh Vĩnh phúc
+Nhóm 3S
+Nhóm bóng đá tự phát của lớp
+Nhóm chạy bộ HuHa
Câu 5:
5.1. Trình bày đặc điểm của giai đoạn hình thành nhóm làm việc?
5
Đây là giai đoạn mà nhóm được tập hợp lại. Mọi người đều rất kỷ luật, lịch sự và rụt rè.
Sự xung đột hiếm khi được thể hiện một cách trực tiếp, tích cực mà chủ yếu là mang tính
chất cá nhân và tiêu cực. Do nhóm cịn mới hình thành nên các cá nhân sẽ tự hạn chế ý
kiến riêng của mình và nhìn chung là có biểu hiện sự khép kín 21 trong giao tiếp. Điều
này dẫn đến trạng thái tự đánh giá về bản thân là kém quan trọng và lo âu thái quá. Trong
nhóm nảy sinh xu hướng cản trở những người nổi trội lên như một người lãnh đạo.
Ở giai đoạn này, nhóm chưa phải là một nhóm đúng nghĩa, mà chỉ là tập hợp các cá nhân
với nhau: Nhóm chưa định hình được văn hóa; trong đó chưa xác lập được cơ cấu tổ chức,
chưa xây dựng được các quy chuẩn cho sự hoạt động, chưa có sự tương tác và những hiểu
biết về nhau giữa các thành viên…
Tuy nhiên, trong giai đoạn này các cá nhân sau khi làm quen với môi trường làm việc
nhóm sẽ bắt tay vào giải quyết những cơng việc trước mắt và thảo luận về mục đích của
cơng việc. Lúc này, các thành viên sẽ phải suy nghĩ về sự có mặt của mình trong nhóm
xem sự có mặt ấy nhằm mục đích gì và nhóm sẽ giúp họ điều gì trong việc thực hiện mục
đích ấy. Cũng trong giai đoạn này, nhóm sẽ bắt tay vào việc xây dựng nên văn hóa nhóm
mà nó được thể hiện bởi những quy định (chuẩn mực) cơ bản về hoạt động nhóm.
5.2. Theo anh/chị, những khác biệt lớn nhất giữa giai đoạn ổn định và giai đoạn hoạt
động hiệu quả của một nhóm làm việc là gì?
Những khác biệt lớn nhất giữ hai giai đoạn trên là
Giai đoạn ổn định
Giai đoạn hoạt động hiệu quả
Là giai đoạn để giải quyết các xung đột và các nhiệm vụ của nhóm đã bắt đầu được thiết
lập. Các thành viên trong nhóm đã quen dần với nhau và điều hoà được những khác biệt
giữa họ. Các vấn đề tồn tại trong giai đoạn đầu của nhóm được giải tỏa. Lúc này sự xung
đột về tính cách và ý kiến đã giảm dần và tính hợp tác tăng lên. Khi đó họ có thể tập trung
nhiều hơn cho cơng việc và bắt đầu có sự tiến bộ đáng kể trong hiệu quả công việc.
Các thành viên đã hiểu. Họ cũng dần học được cách thích nghi với điểm mạnh –
yếu của từng người trong nhóm. Họ biết được vai trị của mình trong nhóm cũng như của
6
người khác. Mọi người bắt đầu cởi mở và tin tưởng nhau hơn. Họ khơng cịn e ngại khi
phải đưa ý kiến thảo luận như lúc đầu. Sự cam kết với cơng việc và gắn bó giữa các thành
viên trong nhóm rất cao.
Câu 6:
6.1. Nêu đặc điểm của một nhóm hoạt động hiệu quả? Để đến được giai đoạn hoạt
động hiệu quả nhóm cần trải qua những giai đoạn nào?
Các đặc điểm của nhóm hiệu quả Nhóm làm việc thành cơng khi có các đặc điểm sau:
•
Năng lực – Mỗi thành viên phải có kỹ năng nào đó mà nhóm cần
•
Mục tiêu rõ ràng và thuyết phục
•
Tận tụy với mục tiêu chung
•
Mọi thành viên đều đóng góp, và đều hưởng lợi.
•
Mơi trường khuyến khích.
•
Phù hợp với mục tiêu của tổ chức
Để đến được giai đoạn hoạt động hiệu quả nhóm cần trải qua 5 giai đoạn:
•
Giai đoạn hình thành
•
Giai đoạn hỗn loạn
•
Giai đoạn ổn định
•
Giai đoạn thực thi (Giai đoạn hoạt động hiệu quả)
•
Giai đoạn kết thúc
6.2. Hãy cho 02 ví dụ về một nhóm hoạt động hiệu quả mà anh/chị biết.
- Ví dụ như nhóm 3s làm việc hiệu quả về cơng việc được giao nhờ có nhóm trưởng biết
cách quan tâm tôn trong thành viên và các thành viên biết nhau từ trước nên làm việc rất
hiệu quả khơng bị xung đột gì xảy ra.
7
- Phòng marketing đang lên chiến lược thu hút thị phần cho dòng sản phẩm mới. Đối
tượng khách hàng đánh vào giới trẻ có mức thu nhập trung bình. Kết quả, hiệu quả chiêu
thị khơng cao vì phạm vi đối tượng quá rộng, trong khi nhân lực lại thiếu, mỗi thành viên
khơng có đối tượng trọng tâm để tiếp cận, dẫn đến sự lan man, thiếu hiệu quả.
Ngay sau đó, trưởng phịng marketing đã điều chỉnh lại bằng việc:
Phân cơng nhân sự theo khu vực
Mỗi khu vực chia thành nhiều nhóm đối tượng, ví dụ: từ 15 – 18 tuổi, từ 18-25 và 25-35
tuổi
Xác định nội dung trọng tâm nào về sản phẩm sẽ chia sẻ, truyền tải đến mỗi nhóm đối
tượng khách hàng…
Kết quả chiêu thị ngay lập tức được cải thiện đáng kể.
Câu 7:
7.1. Nêu đặc điểm giai đoạn hỗn loạn của nhóm làm việc. Một nhóm đang trong giai
đoạn hỗn loạn cần phải làm cách nào để vượt qua? Tại sao?
Hỗn loạn là giai đoạn thứ hai trong q trình phát triển nhóm.
- Các “bè phái” trong nhóm được hình thành. Các tính cách, phong cách làm việc
cá nhân sẽ va chạm lẫn nhau.
- Giai đoạn này rất ít có hoạt động giao tiếp vì rất ít có sự lắng nghe, một số người
vẫn khơng sẵn sàng nói chuyện một cách cởi mở. Các cá nhân cảm thấy sự khác biệt,
chênh lệch giữa các yêu cầu về nhiệm vụ của bản thân với người khác. Các thành viên tự
do bộc lộ, bảo vệ ý kiến của mình, có thể đấu tranh với những ý kiến của người khác và
muốn tác động đến những ý kiến đó.
- Các ý tưởng bắt đầu phân cực, đặc biệt là xuất
hiện các vấn đề giữa các cá nhân với nhau. Mỗi người thường có khuynh hướng tập trung
vào những nhu cầu, lợi ích của bản thân hơn là nhu cầu, lợi ích của nhóm.
8
- Các quy tắc mang tính chất tạm thời mà nhóm xây dựng có thể bị phá vỡ hoặc
thay đổi. Nhiều quy tắc và phương pháp làm việc mới được hình thành, trong nhóm xuất
hiện cơ cấu phi chính thức.
- Đây là giai đoạn khó khăn nhất của q trình phát triển nhóm, quyết định sự tồn
tại hay tiêu vong của nhóm. Đây cũng chính là giai đoạn sóng gió mà nhóm phải vượt qua
tính cá nhân để vì mục đích chung của nhóm. Nếu nhóm vượt qua được những sóng gió
ban đầu, nhóm sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại, nhóm sẽ bị tan rã một cách nhanh chóng
bởi mục đích chung khơng được thống nhất và thực hiện.
Để nhóm có thể tồn tại trong giai đoạn này thì các thành viên trong nhóm phải chú
trọng vào việc thực hiện các cơng việc mà nhóm đặt ra.
Các thành viên cần phải tìm xem vấn để nằm ở đâu để từ đó tìm ra giải pháp.
Chủ động lắng nghe ý kiến của các thành viên và không thiên vị bất kì thành viên
nào.
Các thành viên tìm cách đóng góp tích cực cho sự phát triển của nhóm và thích
nghi với văn hóa nhóm, với những giá trị, mục tiêu, chuẩn mực mà nhóm đặt ra. Nhóm
bắt đầu hình thành các quy định, phương pháp làm việc mới và mối liên kết giữa các
thành viên trong nhóm.
7.2. Giai đoạn nào là giai đoạn thành công nhất? Tại sao.
Giai đoạn thành cơng nhất là giai đoạn thực thi. Vì:
Giai đoạn này có sự hỗ trợ cao độ giữa các thành viên, của nhóm với các thành
viên. Đây là giai đoạn hoạt động có hiệu quả của nhóm. Tất cả các thành viên trong nhóm
đều có thể tham gia một cách tích cực vào hoạt động nhóm, khơng có sự cơ lập hay tập
trung trách nhiệm duy nhất cá nhân hoặc vào một số thành viên. Mọi người đều có tinh
thần trách nhiệm trong công việc chung và luôn nhận thức được ý nghĩa của việc mình
làm với việc hồn thành mục tiêu chung của nhóm. Các thành viên chăm sóc, cảm thông,
chia sẻ và tin cậy lẫn nhau, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến cũng như những giá trị
9
riêng của nhau. Nhóm có thể tự điều hành và kiểm tra kết quả làm việc của mình trên tinh
thần tự giác, có sự sử dụng các nhóm nhỏ vào mỗi loại cơng việc của nhóm. Nhóm tỏ ra
cởi mở trong việc giải quyết các bất đồng quan điểm giữa các thành viên. Những bất đồng
được giải quyết trên cơ sở các quy tắc đã được xây dựng và hướng tới mục tiêu chung của
cả nhóm. Trong các hoạt động của nhóm đã xuất hiện cách cách tiếp cận và cách thức giải
quyết một cách mới mẻ. Các giải pháp xuất hiện và đạt được mục tiêu làm việc nhóm.
Câu 8:
8.1. Quy mơ nhóm là gì? Quy mơ nhóm ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của
nhóm? Ví dụ về nhóm lớn và nhóm nhỏ?
Quy mơ nhóm sẽ tác động đến sự vận hành, sự tham gia của các thành viên và các
quyết định của nhóm. Sự tác động của quy mơ nhóm tới sự tham gia của các thành viên là
rất rõ rệt.
Nhìn chung, nếu nhóm có số lượng là 3 người thì thường mọi người đều có được
cơ hội để nói và chia sẻ quan điểm các nhân của mình với nhóm.
Nếu nhóm có số lượng từ 7 đến10 người thì thường hầu hết mọi người đều có được
cơ hội để nói (người ít nói thì nói ít hơn người khác và có thể có khoảng 1 đến 2 người sẽ
khơng có cơ hội được nói hoặc bản thân họ khơng nói gì cả).
Nếu nhóm có số lượng từ 11 đến 18 người thì thường có khoảng 5 đến 6 người nói
rất nhiều cịn 3 đến 4 người thỉnh thoảng nói vài câu. Nếu nhóm có số lượng từ 19 đến 30
người thì thường có khoảng 3 đến 4 người lấn át để nói….Cịn nếu nhóm có trên 30 người
lại thường có rất ít sự tham gia….
Ví dụ:
Nhóm nhỏ: Nhóm học tập gồm 3 thành viên,
Nhóm lớn: lớp quản trị văn phòng 20B.
8.2. Nêu những thuận lợi và bất lợi của nhóm nhỏ so với nhóm lớn.
10
Thuận lợi:
Nhóm nhỏ thì các thành viên đều được có cơ hội để nói và chia sẻ quan điểm cá
nhân của mình với nhóm. Từ đó các thành viên sẽ có nhiều cơ hội để thể hiện mình.
Nhóm có quy mơ nhỏ thì các thành viên sẽ hiểu rõ về nhau, cơ hội làm việc, tiếp
xúc và tương tác với nhau sẽ nhiều hơn là nhóm lớn. Từ đó giúp các thành viên hiểu rõ về
điểm mạnh, điểm yếu của nhau để khi làm việc nhóm thì chất lượng cơng việc sẽ được
nâng cao.
Quy mơ nhóm nhỏ càng nhỏ thì trách nhiệm của các thành viên đối với công việc
càng cao.
Bất lợi:
So với nhóm lớn thì chất lượng cơng việc của nhóm nhỏ sẽ khơng cao như nhóm
lớn. Tốc độ hồn thành cơng việc cũng sẽ chậm hơn.
Nếu một thành viên nào đó thiếu năng lực thực hiện nhiệm vụ, bị lệ thuộc
vào người khác sẽ làm mất đi tính sáng tạo, dẫn đến tăng sự phụ thuộc nhau, theo
đuôi nhau. Điều này làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả làm việc của cả nhóm.
Câu 9:
9.1. Trình bày 05 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến làm việc nhóm.
Trả lời:
- Mục tiêu nhóm:
Hợp nhất các thành viên nhóm
Động lực cho hoạt động nhóm giúp giải quyết mâu thuẫn và đánh giá hiệu quả
làm việc nhóm
Hướng mọi hoạt động của nhóm theo đích chung, khia thác và sử dụng hiệu quả
nhân sự trong nhóm
11
- Quy mơ nhóm
Tạo nên đặc trưng nhóm
ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và hiệu quả làm việc nhóm
- Năng lực thành viên
năng lực thành viên nhóm: cấu thành chất lượng của nhóm làm việc; các thành
viên đã dạng dễ dàng đương đầu với mọi thử thách.
Năng lực lãnh đạo nhóm: dẫn dắt nhóm đi đến thành công; truyền cảm hứng làm
việc, giải quyết các mâu thuẫn tạo điều kiện cho các thành viên giao tiếp, hợp tác.
- Sự hợp tác của các thành viên nhóm
Hoạt động nhóm phụ thuộc vào sự hợp tác của các thành viên
- Môi trường làm việc
Phụ thuộc tổ chức về: nguồn lực, thông tin, hỗ trợ
Thái độ của tổ chức tác động trực tiếp đến hiệu quả làm việc nhóm
9.2. Theo anh/chị, 02 yếu tố nào được coi là quan trọng nhất ảnh hưởng đến nhóm
làm việc? Giải thích.
Trả lời:
- 2 yếu tố được coi là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đên nhóm làm việc là: mục
tiêu nhóm và sự hợp tác của các thành viên
Vì mục tiêu nhóm là động lực cho hoạt động nhóm, giúp giải quyết mâu thuẫn đánh
giá hiệu quả làm việc nhóm
Hoạt động của nhóm phụ thuộc vào sự hợp tác của các thành viên.
Câu 10:
12
10.1. Năng lực là gì? Năng lực của nhóm viên ảnh hưởng đến làm việc nhóm như
thế nào? Tại sao nói: “Một dây xích chỉ mạnh bằng một mắt xích yếu nhất”?
Trả lời:
- Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một
người có thể đáp ứng đối với một cơng việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để cá nhân có thể hồn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so
với người khác.
- Năng lực của nhóm viên cấu thành chất lượng của nhóm làm việc, các thành viên
đa dạng dễ dàng đương đầu với mọi thử thách.
- “Một dây xích chỉ mạnh bằng một mắt xích yếu nhất”.Một nhóm hiệu quả phải
bao gồm những người có những năng lực quan trọng cho nỗ lực chung. Mỗi người là
một mắt xích trong chuỗi dây xích năng lực, có tài năng, kiến thức, kinh nghiệm, bí
quyết kỹ thuật để thực hiện cơng việc. Bất kỳ năng lực nào yếu kém đều phải được
củng cố- điều mà hầu hết các nhóm phải học cách làm khi họ muốn tiến lên phía trước.
Nếu thiếu vắng bất kì năng lực cần thiết nào, chúng phải được bổ sung.
10.2. Nêu lên tầm quan trọng của sự hợp tác của các thành viên nhóm. Lấy ví dụ
minh hoạ.
- sự hợp tác nhóm là biểu hiện tiêu biểu và là trung tâm phản ánh sự phát triển đúng
chức năng của nhóm làm việc. Sự hợp tác của nhóm phản ánh năm chức năng căn bản
của một nhóm làm việc hiệu quả
- ví dụ: trong nhóm 3s các thành ln tơn trọng và lắng nghe, tham gia đóng góp ý
tưởng, ý kiến cho nhóm để nhóm hồn thành bài tập tốt nhất và làm việc một cách hiệu
quả nhất.
Câu 11:
11.1. Trình bày nội dung lập kế hoạch xây dựng nhóm làm việc.
13
1. Xác định mục tiêu nhóm
Bất kỳ nhóm nào được thành lập cũng đều nhằm một mục đích nhất định.
Do vậy, tất cả các thành viên của nhóm cần phải biết và hiểu rõ mục đích cũng như
mục tiêu của nhóm mà họ đang tham gia. Ví dụ:
Nhóm có kế hoạch gì về chính sách hoạt động hay sẽ thực thi nhiệm vụ
chiến lược nào?
Nhóm giải quyết vấn đề liên quan đến chất lượng hay sẽ làm việc dựa trên
một nền tảng nào đó?
Nhóm nghiên cứu phát triển sản phẩm mới hay chỉ xử lý yêu cầu khủng
hoảng trước mắt?
Cho dù là nhiệm vụ như thế nào thì người trưởng nhóm cũng phải ln ln
hướng mọi người vào mục đích cố hữu của nhóm.
Xác định mục tiêu nhóm cần tuân theo nguyên tắc mục tiêu “SMART” bao
gồm: Cụ thể (Specific);Có thể đo lường được (Measurable);Khả thi (Achievable);
Thực tế (Realistic);Có thời hạn xác định (Time scaled).
2. Xác định quyền hạn nhóm
Mỗi nhóm thường có quyền nhất định đối với những quyết định có liên quan
đến hoạt động và tiến trình cơng việc của nhóm. Nhưng cấp quản lý cao hơn sẽ
chấp thuận và hỗ trợ các hoạt động của nhóm.
Ví dụ: Nhóm có thể đưa ra một quyết định hay một sáng kiến nào đó, nhưng giới hạn tài
chính lại do cấp quản lý cao hơn quyết định. Vì vậy, trưởng nhóm và người giám sát cần
14
phải có chung nhận định về mục đích cuối cùng của nhóm cũng như sự đồng thuận trong
những điểm sau:
Quyết định về nhân sự, đặc biệt là nhân sự của những nhóm có cùng chung
một số chức năng.
Các khoản chi tiêu vượt quá mức quy định.
Hợp đồng thuê chuyên gia, nhà tư vấn hay tìm kiếm các nguồn lực bổ
sung khác.
Những thay đổi trong chương trình của nhóm.
Đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các thành viên dưới quyền của trưởng nhóm và cả những
bộ phận quản lý cấp trên của nhóm đều hiểu và tán thành quyền hạn
nhóm, đặc biệt là:
Những quyết định mà nhóm có quyền đưa ra.
Những quyết định nằm ngồi quyền hạn của nhóm
Những quyết định đó sẽ được chuyển đến các bộ phận liên quan bằng cách
nào và vào thời điểm nào.
3. Dự kiến các hoạt động
Mặc dù những mục tiêu và nhiệm vụ đặc biệt của nhóm sẽ giúp định hướng các hoạt
động mà mọi người phải thực hiện, nhưng bất cứ một nhóm nào cũng thực hiện những
hoạt động mang tính điển hình. Những hoạt động ấy thường là:
Xác định rõ và hoàn thành mục tiêu.
Thống nhất về phương pháp thực hiện dự án.
Thúc đẩy tiến độ để hồn thành nhiệm vụ.
Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau về chuyên môn.
Thực hiện các bước của công việc.
Đánh giá và tự điều chỉnh các khâu, tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá và
phân tích.
Trao đổi, giao tiếp với tất cả các bộ phận liên quan.
15
4. Xác định nguồn lực
Nhóm có những nguồn lực sẵn sàng để thực hiện mục tiêu, nguồn lực này bao gồm
nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác như: nhân lực, các nguồn lực hữu hình, tinh
thần, thời gian... Các nguồn lực này có thể là nguồn lực tự thân của nhóm do các thành
viên đóng góp hoặc nguồn lực được hỗ trợ từ tổ chức mà nhóm tham gia. Xác định rõ
nguồn lực nhóm để biết hiện tại nhóm đang có nguồn lực gì và cần bổ sung thêm những
nguồn lực tương ứng để hoàn thành mục tiêu chung.
5.Xác định thời hạn
Thời hạn được xác định là khoảng thời gian cần thiết để nhóm hồn thànhmột nhiệm
vụ hoặc mục tiêu cụ thể. Nói cách khác, đây là thời hạn để hồn thành một dự án của
nhóm. Mỗi dự án đều phải có một thời hạn thực hiện nhất định phù hợp với mục đích
chung của tổ chức, tránh lãng phí nguồn lực, thời gian và là yếu tố quyết định đến sự
thành công của dự án.
11.2. Áp dụng nguyên tắc SMART đưa ra mục tiêu cá nhân của anh/chị trong năm
2017
S – Specific (Tính cụ thể): Tơi muốn luyện tập chạy bộ
M – Measurable (Tính đo lường): Tơi muốn chạy được 5 km liên tục trong mỗi tháng
A – Attainable (Tính khả thi): Tơi tham gia khóa học chạy bộ, tôi sẽ được hướng dẫn
phương pháp chạy được 5 km liên tục.
R – Relevant (Tính liên quan): Với khả năng và quyết tâm chạy 5km mỗi ngày, tôi muốn
giảm 1kg trọng lượng mỗi tháng, nhằm tránh tình trạng béo phì, suy giảm sức khỏe
T – Timely (Tính thời điểm): Với khả năng và quyết tâm chạy 5km mỗi ngày, tôi muốn
giảm 1kg trọng lượng mỗi tháng, nhằm tránh tình trạng béo phì, suy giảm sức khỏe. Mục
tiêu cần thực hiện ngay từ hôm nay, ngày 13 tháng 5 năm 2017
16
Câu 12:
12.1. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch xây dựng nhóm làm việc? Lập kế hoạch cần tiến
hành từ thời điểm nào trong các giai đoạn phát triển nhóm? Việc lập kế hoạch xây
dựng nhóm làm việc cần đảm bảo những nguyên tắc nào? Tại sao?
Ý nghĩa của việc lập kế hoạch:
-
Giúp người lãnh đạo tư duy có hệ thống và lường trước rủi ro
Lựa chọn và phối hợp mọi nguồn lực một cách có hiệu quả
Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức
Sẵn sàng ứng phó với những thay đổi của mơi trường bên ngoài
Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra
Lập kế hoạch cần tiến hành: Trước giai đoạn hình thành nhóm
Ngun tắc cơ bản trong lập kế hoạch:
-
Chia nhỏ các nhiệm vụ và xây dựng mục tiêu từng giai đoạn khác nhau
Tiết kiệm tài nguyên: Tinh thần, con người, thời gian, sức lực, vật chất,..
12.2. Công ty Y đang cân nhắc lựa chọn một trong hai nhân viên vào nhóm kinh
doanh. Ứng viên Hà mới tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị kinh doanh, chưa có
kinh nghiệm làm việc, nhưng rất nhiệt tình, cởi mở, tận tình hỏi han chi tiết về cơng
việc trong cuộc phỏng vấn tuyển dụng, Hà cịn viết thư cho công ty bày tỏ nguyện
vọng muốn làm việc tại đây và sẽ đóng góp gì cho cơng ty. Ứng viên Yến đã có kinh
nghiệm làm nhân viên kinh doanh 1 năm, khi phỏng vấn Yến hỏi nhiều về mức thu
nhập và chế độ đãi ngộ, thái độ không tập trung và so sánh với công ty cũ. Theo
anh/chị, cơng ty nên lựa chọn ứng viên nào vào nhóm? Tại sao?
-
Cơng ty nên lựa chọn Hà vì thái độ cầu thị, sẵn sàng với cơng việc
Giải thích: dựa trên bốn tiêu chuẩn lựa chọn thành viên vào nhóm
Yêu cầu công việc
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
17
Ba tiêu chuẩn thì có thể đào tạo được, cịn thái độ thì khơng đào tạo được. Do vậy,
tiêu chí về thái độ là tiêu chí quan trọng nhất
Câu 13:
13.1. Trình bày các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên nhóm.
Năng lực đáp ứng yêu cầu công việc
Kỹ năng phối hợp
Thái độ tích cực
13.2. Theo anh/chị tiêu chuẩn về thái độ có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả làm
việc nhóm? Lấy ví dụ minh hoạ.
Lựa chọn thành viên có thái độ làm việc tích cực thì sẽ giúp hồn thiện các kỹ năng
sau đó vì kỹ năng có thể đào tạo kịp thời. Ngược lại thái độ của mỗi người được hình
thành dựa vào quá trình dài và khó thay đổi.Điều cốt lõi làm nên sự hiệu quả của làm việc
nhóm đó chính là thái độ bạn làm việc là vì bạn hay vì đồng đội của mình.
Ví dụ: Bạn cần gửi một file tài liệu cho bạn ở trong nhóm,bạn muốn làm cho nhanh và
nhàn bản thân mình thì bạn chỉ cần 1 cú click gửi qua tin nhắn zalo bạn là xong. Nhưng
sau một thời gian bạn kia mới tìm lại file đó thì rất khó tìm vì chúng đã bị trơi sau những
đoạn tin nhắn tiếp đó. Nhưng nếu bạn làm việc này với thái độ muốn tốt muốn nhàn cho
đối phương thì bạn sẽ soạn một email và gửi tài liệu qua đó. Việc này sẽ tốn thời gian hơn
gửi qua tin nhắn zalo nhưng nó lại rất dễ tìm kiếm và theo dõi lại sau đó.
Câu 14:
14.1. Trình bày các bước phân cơng trách nhiệm trong nhóm.
1. Chuẩn bị
- Cần nhận dạng loại công việc cần phải làm trước khi phân cơng người có
trách nhiệm.
- Sắp xếp trình tự cơng việc trong nhóm theo tính chất ưu tiên và quan trọng.
18
- Nhóm cơng việc theo các tiêu chí đặc thù
2. Lựa chọn thực hiện
Khi lựa chọn người chịu trách nhiệm về công việc phải nắm vững thông tin về
năng lực của từng cá nhân, cách ứng xử và thái độ của họ, nắm rõ mảng cơng việc chính
của từng người và lượng công việc hiện tại của họ. Các vai trị chủ chốt trong nhóm gồm:
lãnh đạo nhóm, người phản biện, người thực hiện, người ngoại giao, điều phối viên, người
phát kiến, người giám sát, người ghi chép và lưu hồ sơ... Tuỳ từng loại hình và quy mơ
nhóm mà phân chia các vai trị, trách nhiệm trong nhóm. Khơng phải nhóm làm việc nào
cũng có tất cả các vai trò này. Đặc điểm của các vai trò chủ chốt trong nhóm được minh
hoạ cụ thể trong bảng dưới đây:
3. Thảo luận
Thảo luận với các thành viên về nhiệm vụ cần phải phân công, ai là người
phù hợp để giao việc và tại sao. Nêu đầy đủ thông tin cần thiết về nhiệm vụ, yêu
cầu, mong đợi và ước lượng thời gian hồn thành.Nhóm có thể tham khảo Mẫu
Bảng phân công nhiệm vụ dưới đây để tự thiết kế Bảng phân cơng nhiệm vụ cho
các thành viên nhóm.Bảng phân cơng nhiệm vụ .Yêu cầu mọi người điền thông tin vào
bảng. Thơng tin phản hồi có thể được so sánh và đưa vào nội dung của các buổi thảo luận
về vai trị của từng người
4. Kiểm sốt
Kiểm sốt từng phần cơng việc và trách nhiệm của từng cá nhân trong
việc thực hiện. Việc kiểm sốt cá nhân thực hiện cơng việc là rất cần thiết để
đảm bảo các thành viên không đi chệch hướng trong việc thực hiện mục tiêu.
Việc kiểm sốt có thể do người có trách nhiệm giám sát đảm nhiệm hoặc theo
quy định mà cả nhóm đã thơng qua (ví dụ như các thành viên kiểm sốt chéo
19
lẫn nhau).
5. Đánh giá
Bước đánh giá nhằm giúp các thành viên biết được hiệu quả công việc mà
họ đã làm, liệu các thành viên đã làm tròn trách nhiệm của họ hay chưa. Từ đó
hiểu rõ việc phân cơng đã đúng người đúng việc hay chưa để có thể điều chỉnh vai
trò hoặc trách nhiệm của từng thành viên khi cần.
14.2. Công ty X đang cân nhắc tuyển chọn một trong hai nhân viên vào nhóm hành
chính văn phịng của công ty. Ứng viên A mới tốt nghiệp ngành Quản trị văn phịng,
chưa có kinh nghiệm làm việc, nhưng thái độ rất cầu thị, luôn chủ động đưa ra các
câu hỏi chi tiết về công việc trong cuộc phỏng vấn tuyển dụng, A cịn viết thư cho
cơng ty bày tỏ nguyện vọng muốn làm việc tại đây và đóng góp cho cơng ty. Ứng viên
B đã có kinh nghiệm làm vị trí hành chính văn phịng được 2 năm, tuy nhiên khi
phỏng vấn B hỏi nhiều về mức thu nhập và chế độ đãi ngộ hơn là về yêu cầu công
việc, thái độ thờ ơ và không tập trung. Theo anh/chị, cơng ty nên lựa chọn ứng viên
nào vào nhóm? Tại sao?
-Ứng viên A kinh nghiệm chưa có nhưng thái độ cầu thị, muốn cống hiến, chủ động trong
công việc..
-Ứng viên B có kinh nghiệm nhưng mà thái độ lại thờ ơ, không tập trung, thiếu trách
nhiệm
-Như vậy dựa trên 3 tiêu chuẩn lựa chọn thành viên vào nhóm
+ Yêu cầu cơng việc
+Kỹ năng
+Thái độ
Hai tiêu chuẩn đầu có thể đào tạo được, cịn thái độ thì khơng đào tạo được.
20
->Do vậy công ty nên chọn ứng viên A
Câu 15:
15.1. Trình bày bước thảo luận khi phân cơng trách nhiệm trong nhóm.
Tại sao phải thiết lập quy tắc nhóm?
Trình bày bước thảo luận khi phân công trách nhiệm trong nhóm.
-Thảo luận với các thành viên về nhiệm vụ cần phải phân công, ai là người phù
hợp để giao việc và tại sao. Nêu đầy đủ thông tin cần thiết về nhiệm vụ, yêu cầu, mong
đợi và ước lượng thời gian hoàn thành.
Tại sao phải thiết lập quy tắc nhóm?
-Nhóm có thể tự đặt ra các quy tắc làm việc riêng cho nhóm mình, những quy tắc
đó địi hỏi tất cả các thành viên đều phải tuân thủ thực hiện. Một số quy tắc căn bản,
xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển của nhóm nhằm giúp nhóm đảm bảo
tính thống nhất và phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của các thành viên nhóm, tránh
những rắc rối trong tương lai.
15.2. Nêu các quy tắc cơ bản trong làm việc nhóm.
1. Quy tắc ra quyết định
-Quy tắc căn bản nhất là xác định xem các quyết định của nhóm sẽ được đưa ra như
thế nào. Thực tế, cơng việc của nhóm thường địi hỏi đưa ra những quyết định liên tục.
Càng nhiều thành viên trong nhóm tham gia vào quá trình ra quyết định càng làm tăng
thêm sự hỗ trợ tích cực cho kết quả của làm việc nhóm.
2. Quy tắc họp nhóm
Nhóm có thể đặt ra quy tắc cho các cuộc họp của nhóm, đó là những quy tắc đã được bàn
bạc và thống nhất giữa các thành viên trong nhóm.
3. Quy tắc thơng tin trong nhóm
21
Một trong những thất bại lớn nhất và thường gặp nhất trong tổ chức là thất bại trong việc
chia sẻ thông tin. Một thành viên nắm được những thông tin có thể giúp đồng nghiệp làm
việc hiệu quả hơn, nhưng đơi khi vì nhiều lý do mà việc trao đổi thông tin không được
thông suốt (do muốn độc quyền kiểm sốt thơng tin hoặc do cố ý từ chối tiếp nhận thơng
tin...). Vì vậy, nhóm cần lập ra quy tắc thơng tin trong nhóm để đảm bảo mọi hoạt động
của các thành viên đều được cập nhật và xử lý kịp thời.
4. Quy tắc kiểm tra, giám sát
- Kiểm tra việc thực hiện công việc của các thành viên bao gồm kiểm tra kết quả
và tiến trình thực hiện cơng việc. Việc làm này giúp nhóm xem xét lại tiến trình cơng việc
đang thực hiện. Đây cũng được coi là công cụ nhắc nhở và khơi lại ngọn lửa nhiệt tình đối
với những việc đã thực hiện được và những công việc trong gian tiếp theo.
5. Quy tắc khiện thưởng
Mục đích của việc khiện thưởng là khích lệ nhóm cải thiện được kết quả thực hiện
chung, cơ chế khiện thưởng sẽ tạo động lực cho nhóm làm việc.
- Khi sử dụng các chỉ tiêu và kết quả đạt được để khích lệ và khiện thưởng, hàng
loạt các số liệu liên quan đều phải được tất cả nhóm biết và chấp nhận. Công khai con số
bằng bảng fax, bảng thông báo, thư báo, các phương tiện điện tử hoặc bản tin và thông
báo cho mọi người biết rõ về chế độ khiện thưởng sẽ được áp dụng như thế nào. Bảo đảm
mỗi thành viên đều hiểu phương thức chia thưởng, 59 biết được các chỉ tiêu mà họ được
mong đợi đạt tới và nhìn thấy các số liệu về kết quả thực hiện thực sự của họ. Có như vậy
họ mới đánh giá đúng những gì họ đang hướng tới và những lợi ích họ sẽ được hưởng, kể
cả từ của nhóm và theo năng lực của cá nhân.
- Xây dựng các mức khiện thưởng Tuỳ vào kết quả thực hiện cơng việc và ngân
sách nhóm, nhóm có thể đưa ra các mức khiện thưởng hợp lý cho thành viên.
Câu 16:
16.1. Nêu khái niệm xung đột trong nhóm làm việc? Phân loại xung đột.
22
-Khái niệm xung đột trong nhóm làm việc: Xung đột trong nhóm làm việc là một vấn đề
cá nhân xảy ra giữa hai hay nhiều thành viên trong một nhóm làm việc và ảnh hưởng tới
kết quả của nhóm làm việc, dẫn tới việc nhóm khơng đạt được hiệu suất làm việc tối ưu.
Xung đột trong nhóm xảy ra do sự mất cân xứng giữa nhận thức, mục tiêu và/hoặc giá
trị của nhóm, do đó, nhóm viên có thể khơng cịn làm việc cùng nhau hoặc khơng chia
sẻ những mục tiêu cần đạt trong mơi trường nhóm
-Phân loại xung đột : Có nhiều cách phân loại những xung đột thường gặp trong nhóm.
Có thể chia xung đột nhóm thành hai loại: xung đột theo đối tượng và xung đột theo
nội dung.
Phân loại xung đột theo đối tượng
+.Xung đột trong một cá nhân
+,Xung đột giữa hai cá nhân
+,Xung đột giữa nhiều cá nhân trong nhóm
+,Xung đột giữa các nhóm trong một tổ chức
Phân loại xung đột theo nội dung
+,Xung đột ý kiến
+,Xung đột trách nhiệm
+,Xung đột lợi ích
16.2. Theo anh/chị xung đột trong làm việc nhóm là tích cực hay tiêu cực?
-Quan điểm tích cực về xung đột: Mặc dù xung đột được nhìn nhận chung là tiêu
cực nhưng khi xử lý mang tính xây dựng, nó có thể mang lại những kết quả tích cực. Giải
quyết tốt xung đột sẽ mang lại những kết quả sau:
Xung đột khiến mọi người khám phá ra những ý tưởng mới, kiểm tra nhận thức,
quan điểm và niềm tin của họ, đồng thời mở rộng trí tưởng tượng của họ, giúp nâng cao
kiến thức bản thân. Xung đột đẩy những cá nhân phải nỗ lực hơn để nhanh chóng vượt
23
qua “đối thủ” của họ, giúp họ hiểu những vấn đề thật sự quan trọng nhất đối với họ, và
hướng họ đến thành công nhanh hơn.
Khi xung đột được giải quyết mang tính xây dựng, mọi người có thể học nhiều hơn
về bản thân, các giá trị và năng lực của họ. Xung đột giúp tăng cường hiểu biết giữa các
cá nhân trong nhóm, từ đó tăng cường sự liên kết giữa các nhóm viên. Một khi xung đột
được giải quyết hiệu quả, họ sẽ thấu hiểu nhau hơn về tình cảm, sở thích, hồn cảnh….
Bên cạnh việc các thành viên xem xét các ý tưởng đưa ra, họ còn hiểu thêm về quan điểm
của bản thân và của những nhóm viên khác, từ đó có cơ hội để chia sẻ những hiểu biết
chung về vấn đề.
Các thành viên nhóm cịn có thể loại bỏ những giả định sai lầm về nhau. Điều này
tạo cho họ niềm tin vào khả năng làm việc nhóm cũng như cùng hướng đến mục tiêu của
tổ chức. Các thành viên được khích lệ để sáng tạo hơn, dẫn đến một sự đa dạng lớn hơn
của những sự thay thế và mang lại những kết quả tốt hơn. Cuối cùng, xung đột có thể làm
cho một nhóm trở nên gắn kết hơn khi các thành viên nhận ra họ đang cùng nhau khắc
phục những khó khăn và xung đột là thực sự là bình thường.
Nếu khơng có xung đột, cuộc sống dễ trở nên tẻ nhạt và trì trệ. Một nhóm khơng
có xung đột có nghĩa là các thành viên đang im lặng và không nói lên ý kiến
-Quan điểm tiêu cực về xung đột: Hầu hết mọi người có xu hướng nhìn nhận
xung đột là tiêu cực; nên tránh bằng mọi giá. Học cách xử lý xung đột mang tính xây
dựng có thể cực kỳ khó. Xung đột là bình thường trong một nhóm làm việc và có thể có
lợi nếu nó được xác định rõ ràng và kiểm soát đúng cách. Tuy nhiên, nó cũng có thể có
hại trong một số trường hợp sau:
+,Thứ nhất, xung đột khiến các cá nhân thành viên cảm thấy tồi tệ. Ngay cả khi
những ý định của bên kia là tốt và các góp ý mang tính xây dựng, những người nhận được
những bình luận tiêu cực về ý tưởng hoặc hành vi có thể khơng đưa ra những đóng góp cá
nhân nữa. Nếu họ cảm thấy bị đối xử hẹp hịi hoặc khơng cơng bằng, từ đó giảm dần mức
độ tin tưởng vào các thành viên khác.
24
+,Thứ hai, sự gắn kết nhóm sẽ bị giảm sút khi các thành viên nhóm phải nếm trải
những hậu quả của xung đột. Các thành viên sẽ băn khoăn liệu thành viên khác có tơn
trọng họ nữa hay khơng và họ phải đóng góp tiếp vào cơng việc chung của nhóm như thế
nào.
+, Thứ ba, xung đột thực sự có thể gây chia rẽ nhóm. Mặc dù một nhóm thiếu năng
lượng có thể duy trì được trong một thời gian dài nếu khơng có mối đe doạ hoặc sự gián
đoạn nào. Nhưng xung đột căng thẳng có thể dẫn đến các thành viên quyết định tập trung
năng lượng vào nơi khác. Đặc biệt là xung đột mối quan hệ có thể dẫn tới các loại hành vi
tiêu cực như: đặt điều, tấn công, thất hứa, bỏ mặc vấn đề, xúc phạm người khác, nói xấu
sau lưng, bỏ mặc những lời đề nghị.... Thực tế cho thấy có một số nhóm và tổ chức xuất
phát điểm rất đáng khích lệ nhưng cuối cùng tan rã vì mâu thuẫn nội bộ.
+, Thứ tư là xung đột có thể bị thối hố thành bạo lực. Nếu xung đột không được
giải quyết một cách có khoa học và hiệu quả, chúng có thể gây nên những hậu quả khơn
lường. Xung đột có thể nhanh chóng dẫn đến những thù hằn cá nhân. Cơng việc của nhóm
bị phá vỡ, tài năng bị bỏ phí, và nhóm dễ kết thúc bằng việc phản đối và đổ lỗi lẫn nhau.
Những điều này rất bất lợi cho bất kỳ tổ chức nào.
Câu 17:
17.1: Các giai đoạn của xung đột là gì?
Các giai đoạn của xung đột
Một cuộc xung đột có thể trải qua 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khó chịu (discomfort): bắt đầu là cảm giác căng thẳng, thất vọng và giận dữ
với tình huống hiện tại.
Giai đoạn 2: Biến cố (incident): cá nhân hiểu mình đang trong cuộc xung đột. Ở chặng
này chúng ta thường quan tâm đến bản thân hơn là bên còn lại. Cá nhân cố gắng tìm hiểu
chuyện gì đang xảy ra.
Giai đoạn 3: Hiểu lầm (misunderstanding): cá nhân đổ lỗi và chống lại
25