1
Mẫu 02/SK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường Mầm non”.
2. Ngày3 sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 9/10/2021 đến
20/5/2022.
3. Các thơng tin cần bảo mật (nếu có): Khơng
4. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm (Nêu rõ tình trạng và nhược điểm,
hạn chế của giải pháp cũ).
Xây dựng kế hoạch.
Cơng tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
Các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh nơi
chế biến.
Vệ sinh mơi trường.
Tun truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong cán bộ giáo viên và
học sinh.
Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm.
* Nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ: Các giải pháp cũ đưa ra con mang
tính hình thức, chưa cụ thể: Ví dụ giải pháp về xây dựng kế hoạch chưa có tính
pháp lý và chưa phân công rõ người rõ việc. Công tác phối hợp hiệu quả chưa
cao. Cơng tác tun truyền cịn hình thức. Cơng tác kiểm tra chưa sát sao.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất
của tồn xã hội. Tình hình ngộ độc thực phẩm "Thực phẩm bẩn" tại bếp ăn tập
thể và nguy cơ ô nhiễm thực phẩm đang là một trong những thách thức trong
cơng tác bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm (VSATTP), đã và đang đe dọa trực
tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng từng ngày, từng giờ và ảnh hưởng
2
đến mọi hoạt động kinh tế, an sinh xã hội trong nước nhất là trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
Phòng chống ngộ độc thực phẩm hiệu quả, bền vững đang đòi hỏi sự nỗ
lực, hợp tác chặt chẽ, thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương và
của cả cộng đồng xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả
quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, nên cơng tác này địi hỏi có tính
liên ngành cao và là cơng việc của toàn dân. Vấn đề về VSATTP là một trọng
trách lớn được đặt ra đối với ngành giáo dục nói chung trong đó bậc học Mầm
non nói riêng. Đóng vai trị quan trọng đến việc tổ chức khâu vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại bếp ăn tập thể của nhà trường.
Trong thực tế đã có những trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy trong trường
Mầm non. Đây là một ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng tâm lý của phụ huynh,
ảnh hưởng tới sự phát triển và tính mạng của trẻ, bởi vì cơ thể trẻ đang dần hoàn
thiện. Khả năng chống chọi với bệnh tật và các kích thích, mơi trường bên
ngồi: Khơng khí, ánh sáng, chế độ ăn, thực phẩm… với cơ thể rất kém có thể sẽ
nguy hại đến tính mạng của trẻ. Vì vậy mà trường mầm non Mầm non chúng tơi
đã rất chú trọng tới vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm coi đây là nhiệm vụ hàng
đầu và cấp bách để duy trì và phát triển nhà trường và tạo niềm tin trong phụ
huynh, nhân dân địa phương. Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài “Một số biện pháp
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non”. Đây là một
thơng điệp giúp cho tồn thể xã hội, cộng đồng trong những năm gần đây rất
quan tâm. Để đảm bảo trong xã hội tốt đẹp thì mỗi chúng ta đều có một cơ thể
khỏe mạnh. Muốn có sức khỏe thì mỗi chúng ta đều phải và cùng nhau thực hiện
tốt cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm nói chung và đặc biệc là vệ sinh an toàn
thực phẩm tại trường mầm non Thanh Vân và các trường có tổ chức ăn bán trú
nói riêng.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến (Nêu rõ mục đích khắc phục các
nhược điểm của giải pháp cũ hoặc mục đích của giải pháp mới do mình tạo ra).
Đề tài nhằm nâng cao chất lượng công đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường Mầm non.
3
Giúp cho cán bộ giáo viên biết và hiểu sâu thêm kiến thức, cách phòng
chống để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến (Nêu rõ, chi tiết và đầy đủ
các bước thực hiện giải pháp mới hoặc cải tiến và có thể minh họa bằng các
bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm, đĩa, bảng biểu, số liệu…):
7.1.1: Xây dựng kế hoạch.
Đầu năm học tôi được Hiệu trưởng phân công phụ trách cơng tác chăm sóc
ni dưỡng của nhà trường. Tơi là người chịu trách nhiệm toàn bộ việc tổ chức
thực hiện và quản lý công tác bán trú trước Hiệu trưởng. Đầu năm tôi tham mưu
xây dựng kế hoạch trong kế hoạch có các nội dung: Tham mưu đầu tư xây dựng,
cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết cho việc tổ chức bán trú, đảm
bảo số lượng và chất lượng bữa ăn cho trẻ; đảm bảo an toàn về thể chất và tinh
thần cho trẻ trong thời gian trẻ học bán trú. Bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn
thực phẩm cho 100% đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường. Phân công
nhiệm vụ cho các cô nuôi và nhân viên Y tế học đường. Tơi chịu trách nhiệm
chính về chun mơn chăm sóc, ni dưỡng trẻ hướng dẫn, giám sát việc tổ
chức cho trẻ ngủ ở các nhóm lớp; xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ; thiết
lập, theo dõi, lưu trữ hồ sơ bán trú; tổ chức, quản lý khâu chế biến thức ăn, lưu
mẫu thức ăn; chia ăn; tổ chức ăn; công khai bán trú; chịu trách nhiệm trong việc
xây dựng và đề xuất kế hoạch mua sắm thiết bị, đồ dùng cần thiết phục vụ công
tác bán trú đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
4
Ảnh chụp khu vực bếp ăn
7.2.2. Giải pháp 2: Công tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Vào cuối tháng 8 hàng năm nhà trường tổ chức họp lãnh đạo nhà trường
và các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh. Nhà trường căn cứ vào các văn bản của
cấp trên như:
Căn cứ Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh
Bắc Giang Quy định mức thu học phí và các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt
động giáo dục đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên
công lập trên địa bàn tình Bắc Giang;
Căn cứ Quyết định số 30/2020/QĐ-UBND ngày 24/8/2020 của UBND Bắc
Giang Quy định cơ chế thu, quản lý sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ
hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường
xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Công văn số 3/HD - SGDĐT ngày 4/9/2020 của Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn thực hiện các khoản dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo
dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên công
lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Công văn số 1056/SGDĐT- KHTC ngày 25/8/2021 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thu và sử dụng các khaonr thu trong các cơ sở
giáo dục công lập năm học 2021-2022.
Xây dựng dự toán thu chi về công tác tổ chức ăn, lấy ý kiến phụ huynh
5
theo tinh thần công khai, minh bạch và tự nguyện.
Thống nhất chế độ ăn uống, hợp đồng thực phẩm với công ty như: Thịt,
rau, sữa, trứng, cá tôm… Công ty phải đảm bảo rõ nguồn gốc nơi sản xuất, quy
trình sản xuất đảm bảo chất lượng có đủ tính pháp lý và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những thực phẩm mà họ cung cấp cho nhà trường trong năm học.
Nếu không đủ điều kiện nhà trường tuyệt đối không hợp đồng.
Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt, các
loại củ, quả được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo tươi, ngon,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì cán bộ, nhân, giáo viên, phụ
huynh, nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất
lượng như không tươi, ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượng… sẽ không được nhận
vào bếp ăn. Đồng thời lập biên bản, mời công ty đên cắt hợp đồng.
Hàng ngày trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm
khơng đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời. Gọi công ty, nhà cung cấp đến để
nghiệm thu và dừng không cho chế biến. Không để tình trạng dùng thực phẩm
kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ.
Phối hợp với phụ huynh trong khâu giao nhận và chế biến thực phẩm, phụ
huynh phối hợp kiểm tra khi nhận thực phẩm và kiểm tra đột xuất khi chế biến
thức ăn của cô nuôi, nếu các cô nhân viên nuôi dưỡng không thực hiện nghiêm
túc công tác vệ sinh trong quá trình chế biến và nấu ăn thì nhà trường có biện
pháp sử lý và cắt hơp đồng.
Hình ảnh CBGV, phụ huynh nhận thực phẩm
6
Đối với thực phẩm nấu chín nhà trường chỉ đạo các cô nhân viên nuôi
dưỡng thường xuyên (hàng ngày) lưu mẫu thức ăn theo đúng quy trình kiểm
thực ba bước. Lưu trong tủ lạnh đúng 24 tiếng đồng hồ theo quy định để theo
dõi vệ sinh thực phẩm hàng ngày.
Ngoài ra nhà trường còn phối hợp với trạm y tế kiểm tra đột xuất các khâu
giao nhận và chế biên thực phẩm để thiết chặt khâu VSATTP. Nhờ vậy mà thực
phẩm của nhà trường luôn đảm bảo tươi ngon đủ về số lượng đảm bảo về chất
lượng. Thực phẩm được chế biến và vận hành theo quy trình một chiều đảm bảo
tuyết đối VSATTP trong tất cả các bếp ăn.
Hàng tháng, quý nhà trường tổ chức bồi dưỡng kiến thức VSATTP thường
xuyên trong các buổi họp giao ban nhà trường, sinh hoạt tổ. Bên cạnh đó nhà
trường có mời Trung tâm y tế xã, huyện, các cơ quan chức năng tuyên truyền và
phòng tránh các loại bệnh dịch ảnh hưởng tới vấn đề VSATTP phòng tránh các
loại dịch bệnh dịch tả Châu phi, hay dịch sán lợn. Đặc biệt trong năm học này nhà
trường có mời Trung Tâm y tế Huyện về truyên truyền các cách phòng chống đại
dịch Covid-19; cho toàn thể cán bộ, giáo viên nhân viên để cán bộ, giáo viên,
nhân viên và phụ huynh để nắm bắt được và có biện pháp phịng chống kịp thời.
Qua đợt tập huấn mang lại hiệu quả cao. Trong năm học này nhà trường làm rất
tốt nên đảm bảo an tồn khơng có dịch bệnh sảy ra trên địa bàn. Góp phần làm tốt
cơng tác đảm bảo VSATTP. Khơng có trường hợp ngộ độc sảy.
7
Ảnh họp trường, họp phụ huynh
7.2.3. Giải pháp 3: Các biện pháp phịng nhiễm bẩn vệ sinh an tồn
thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường tổ chức buổi tập huấn để bồi dưỡng
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ, giáo viên nhân viên
phụ huynh trong nhà trường tham gia.
8
Hình ảnh buổi tập huấn kiến thức VSATTP cho CBGV, phụ huynh
Nơi chế biến (Sơ chế) thực phẩm là nơi rất quan trọng trong q trình nấu
ăn cho trẻ. Chính vì vậy mà khu vực sơ chế phải được thường xuyên giữ vệ sinh
sạch sẽ. Vào mỗi buổi sáng tôi cùng nhân viên y tế đều đến kiểm tra giám sát,
nhắc nhở các cô nhân viên nấu ăn. Vậy nên khu vực sơ chế luôn được các cô vệ
sinh sạch sẽ.
Nhà trường trang bị đủ đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị cho nhà bếp:
Chậu rửa rau, chậu rửa bát, dao, thới, kéo, rổ rá… đầy đủ. Mỗi loại đồ dùng đề
được trang bị dùng dùng riêng cho từng loại thực phẩm sống và chín. Có giá để
các đồ dùng (Dao, thớt, kéo cắt thức ăn…). Đều được để đúng nơi quy định.
Giá đồ dùng cho chế biến thực phẩm sồng để ở khu vực chế biến thực phẩm.
Giá đồ dùng để dùng cho đồ chín để ở khu vực chia ăn (Đồ chín dùng các loại
dao, thớt Inox...).
Khu vực bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí, thực hiện quy
trình một chiều để đảm bảo vệ sinh, để đảm bảo có bếp ăn đúng theo quy trình
một chiều hợp vệ sinh trong năm học vừa qua tơi đã tham mưu, huy động phụ
huynh góp cơng sức, tiền để nắp thêm lưới chắn côn trùng vào các cửa sổ ở tại
các bếp 1 chiều để đảm bảo đúng theo quy định.
Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp khơng bị bụi, có đủ dụng cụ
cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục
vụ ăn uống.
9
Bếp được trang bị sử dụng đủ hệ thống bếp ga ở tại 2 khu đảm bảo không
gây độc hại cho nhân viên, và khói bụi cho trẻ.
Ngồi ra trong tất cả các bếp trong nhà trường (02 bếp) đều có bảng tuyên
truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho tất cả mọi người
cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn,
theo số lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, đủ 4
nhóm thực phẩm và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi
làm việc vào đầu năm học mới và sau sáu tháng làm việc tiếp theo.
Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ trang phục phù hợp như (Tạp rề,
mũ đội) đầu tóc gọn gàng, móng tay ln cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không
được bốc thức ăn khi chia ăn cho trẻ hàng ngày.
Nhà trường phối hợp cùng với cơng đồn tổ chức xây dựng vườn rau cho
bé tại ngay tại khu vườn. Lên kế hoạch chia cho các tổ chun mơn, tổ văn
phịng từng khu vực để trồng, chăm sóc rau. Hàng tháng cân rau cho nhà bếp để
để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ
sinh an tồn thực phẩm. Đây là một tiêu chí thi đua đối với từng tổ, cá nhân
trong nhà trưởng.
10
Hình ảnh vườn rau nhà trường
11
Công tác cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi
sử dụng trong nhà trường đều được diễn ra đều đặn. Khơng có tình trạng đồ
dùng trang thiết bị không đảm bảo và vị mất vệ sinh.
Công tác thu gom rác thải đúng theo quy định. Thùng rác thải có được
phân loại: Thùng rác vô cơ, thùng rác hữu cơ để sử lý, các loại rát thải… được
chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời; nước gạo, nước thải… ln được thốt theo
hệ thống thốt nước sạch sẽ.
Nhân viên nấu ăn phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: Đeo tạp dề, đội
mũ khi chế biến, đeo khẩu trang trong suố quá trình chế biến thức ăn; Thay
khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng.
Trong mỗi buổi sáng nhân viên nấu ăn tại các bếp đều phải đun nước sơi
tráng tồn bộ xoong, bát thìa cho trẻ.
Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công
cụ thể các nhân viên nuôi dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm cơng tác thơng
thống phịng cho khơng khí lưu thơng và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ
thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện khơng an tồn thì
nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý;
Đun nước sôi tráng tồn bộ xoong, bát thìa để đảm bảo cơng tác vệ sinh.
Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày tổng vệ sinh toàn bộ trong và ngoài bếp,
định kỳ cuối tuần, hàng tháng phải tổng vệ sinh toàn bộ các khu vực trước sau
khu vực bếp xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ
ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống - khu chế biến thực phẩm - chia cơm - nơi
để thức ăn chín, bảng biểu, tủ lạnh…
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ
sinh, bãi rác, khu chăn ni… khơng có mùi hôi thối xãy ra khi chế biến thức ăn.
Dao thớt sau khi chê biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử
dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. Nhà trường có quy định người khơng
phận sự khơng được vào bếp tránh tình trạng mất vệ sinh an tồn thực phẩm.
Cửa sổ, ơ thống nhà bếp được che chắn bằng tấm lưới chánh côn trùng xâm
nhập vào bếp nơi chế biên thức ăn.
12
Ảnh vệ sinh bếp ăn
2.2.4. Giải pháp 4: Vệ sinh môi trường
a. Nguồn nước:
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng
nhiều cơng đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối
với trẻ.
13
Nước nhiễm bẩn sẽ taọ nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng
nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan,
nước máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường
xuyên. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và ln được sát trùng, nếu có
biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà
trường báo ngay với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm
bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống và các chứng bệnh ngoài da của trẻ.
Trong năm nhà trường đã được kiểm định nguồn nước và đảm bảo đủ tiêu
chuẩn nước sinh hoạt và nước uống cho trẻ.
Nước uống luôn được đun sôi và đựng vào bình có nắp đậy bằng Inoox, ở
100% các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hàng ngày.
Đảm bảo đủ nước phục vụ trẻ trong suốt cả mùa hè và mùa đông.
b. Xử lý chất thải:
Nhà trường có nguồn chất thải khác nhau như: Nước thải, khí thải, rác
thải đều được phân loại trước khi đem đi sử lý … Nước thải từ nhà bếp, khu vệ
sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy
lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa… Nếu khơng có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô
nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại
côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ
độc thức ăn ở trường.
Các chất thải ra phải được phân loại, cho vào thùng rác và có nắp đậy. Rác
thải đã được nhà trường hướng dẫn giáo viên thu gom (Thùng rác vô cơ, thùng rác
hữu cơ)… và xử lý cho môi trường chuyển về bãi rác để sử lý hàng ngày. Chính vì
vậy khn viên trường lớp khơng có rác thải tồn đọng khơng có mùi hơi thối.
Khơng có mầm mống gây bệnh.
Nhà trường có cống thốt nước ngầm để khơng có mùi hơi. Khu vệ sinh
đại tiểu tiện luôn được giáo viên, nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ
hàng ngày.
Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng
phong trào xây dựng “Trường học xanh- an toàn-thân thiện” trong năm học
14
2021-2022 nhà trường đã phát động đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các
bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau xây dựng môi trường sư phạm “Xanh
- sạch - đẹp”. Đây là phong trào đã được cán bộ giáo viên, nhân viên và toàn thể
cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình hưởng ứng, thực hiện có nền nếp
nhiều năm liền cho nên cảnh quan mơi trường, bên ngồi, bên trong lớp học ln
xanh sạch, đẹp.
Ngồi ra phía sân sau của nhà trường cịn có vườn rau cho cơ và trẻ cùng
chăm sóc. Vườn rau này cũng là nguồn cung cấp rau cho nhà bếp và thật sự là
vườn rau sạch để có những bữa canh cho các con thật an toàn và ngon miệng
trong nhiều năm trở lại đây. Đặc biệt trong năm học này nhà trường đã thu đã thu
được 268kg rau các loại: Rau cải, rau ngót, rau mùng tơi, rau muống, rau rền, đỗ
cơ ve….
Giáo dục cho trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh chung: Bảo vệ chăm sóc tạo cảnh
quan mơi trường, khơng ngắt lá bẻ cành, bỏ rác vào thùng rác đúng nơi quy định
(Rác hữu cơ, rác vơ cơ). Giữ gìn sân trường, đồ chơi đẹp - sạch - an toàn và lành
mạnh là tất cả cán bộ viên chức, cha mẹ học sinh và học sinh đã hưởng ứng tốt
phong trào “Ngày chủ nhật xanh”, “Phút sạch trường” từ đó góp phần làm tốt
phong trào “Xây dựng trường học xanh sạch đẹp”.
15
16
Ảnh chụp mơi trường trong lớp học, ngồi lớp, phút sạch trường
2.2.5. Giải pháp 5: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
trong cán bộ giáo viên và học sinh.
Nhà trường tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc
tuyên truyền, viết bài tuyên truyền phát trên loa phát thanh của xã; phát trên đài
truyền thanh Hiệp Hòa; trên trang HIÊPHOA.NET… phối hợp trao đổi với phụ
huynh trong các giờ đón, trả trẻ. Ngay từ đầu năm học nhà trường mở một lớp
tập huấn kiến thức VSATTP cho cán bộ giáo viên và phụ huynh, qua buổi tập
huấn giáo viên, nhân viên nấu ăn và phụ huynh có cơ hội được trao đổi tọa đàm
những kiến thức bổ ích, phụ huynh họ hiểu được tầm quan trọng của vấn đề
VSATTP ở trường cũng như ở gia đình.
17
Đưa nội dung giáo dục mơi trường, an tồn thực phẩm vào các giờ hoạt
động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực
phẩm như lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh mơi trường, rèn thói quen vệ sinh
cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện
trong trường lớp Mầm non. Phối hợp với y tế, tài nguyên môi trường tổ chức
hỗ trợ cho công tác an toàn thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt cơn trùng
ít nhất hai lần trong một năm học để cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp đảm
bảo vệ sinh.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách giữ vệ sinh
môi trường tới các bậc cha mẹ học sinh và có biện pháp phối hợp chặt chẽ.
Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người
làm bếp. 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần biết
để làm tốt công tác VSATTP ở trường cũng như ở gia đình.
Nhà trường ln trú trọng tun truyền nội dung dinh dưỡng, VSATTP
như: Lồng ghép vào các hoạt trải nghiệm; lồng ghép vào trong các buổi họp phụ
huynh; trong các gió đón trả trẻ nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể cán
bộ giáo viên, nhân viên và phụ huynh thấy được tầm quan trọng của công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống con người. Đặc biệt là trong trường
Mầm non.
Ngồi ra nhà trường cịn tổ chức các hoạt động sáng tác thơ ca, hò vè, vẽ
tranh… về cách giữ vệ sinh và phòng ngừa ngộ độc. Tất cả đều được cha mẹ học
sinh và cán bộ giáo viên, nhân viên đồng tình ủng hộ.
2.2.6. Giải pháp 6: Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm.
Hàng ngày trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa
dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt.
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm
sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, cốc… phải được rửa sạch, trùng
nước sôi, để ráo nước trước khi sử dụng.
Giáo dục kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên, phụ huynh, học sinh về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu
18
thực phẩm đến chế biến và bảo quản thực phẩm vì vệ sinh an tồn thực phẩm là
trách nhiệm của tồn dân.
Thực hiện tốt biện pháp phịng tránh ngộ độc bằng cách thường xuyên
kiểm tra thực phẩm của công ty trước khi ký nhận thực phẩm hàng ngày và phát
hiện những thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số lượng, kiên quyết không
nhận những thực phẩm không đảm bảo chất lượng.
Đưa nội dung an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ
phù hợp với từng độ tuổi nhờ vậy mà đa số trẻ có ý thức giữ VSATTP để giữ gìn
sức khỏe cho bản thân.
• Kết quả của sáng kiến (Số liệu cụ thể)
Bảng 1: Khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên đầu năm học:
TT
Nội dung khảo sát
Số người đạt
Tỷ lệ %
3/4
75%
3
Số cơ ni có kiến thức về
VSATTP
Số giáo viên có kinh nghiệm
trong việc lồng ghếp nội dung
VSATTP
Số học sinh biết giữ VSATTP
309/342
90,3%
4
Số phụ huynh có kiến thức
VSATTP
309/342
90,3%
1
2
18/23
72,2%
Bảng 2: Bảng đối chiếu kết quả khảo sát sau khi ứng dụng.
Đầu năm
Cuối năm
Số
Số người
TT
Nội dung khảo sát
%
người
%
đạt
đạt
Số cơ ni có kiến thức về
1
3/4
75%
4/4
100%
VSATTP
Số giáo viên có kinh nghiệm
trong việc lồng ghép nội dung
2
18/23
72,2%
23/23
100%
VSATTP
3
Số học sinh biết giữ VSATTP
309/342
90,3%
328/342 95,9%
4
Số phụ huynh có kiến thức
VSATTP
309/342
90,3%
328/342 95,9%
19
* Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp (Tên, khối lượng, số lượng, thơng số
của sản phẩm (nếu có) Khơng có
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến (Nêu rõ về việc giải pháp
đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở
và mang lại lợi ích thiết thực; ngồi ra có thể nêu rõ giải pháp cịn có khả năng
áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào.
Với kinh nghiệm đã chỉ đạo tại đơn vị trường tơi cơng tác có kết quả tốt.
Kinh nghiệm này theo tơi có thể áp dụng được với tất cả các trường mầm non
trên tồn huyện Hiệp Hịa cuả chúng ta, tôi tin trưởng rằng nếu áp dụng sẽ có
được kết quả như các đồng chí quản lý mong muốn cán bộ giáo viên nhân viên
nhà trường sẽ nắm chắc cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm và 100 số trẻ được
đảm bảo an toàn.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến (Đánh giá lợi ích
thu được hoặc dự kiến lợi ích có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn
kể cả áp dụng thử tại cơ sở
Qua một năm nghiên cứu và ứng dụng đề tài vào thực nghiệm đã thu được
kết quả rất khả quan.
* Hiệu quả về kinh tế:
Với sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường Mầm non Thanh Vân”. Tôi đã thực hiện trong năm
học 2021 - 2022.
Qua thực tế quản lý, giảng dạy và tuyên truyền với đồng nghiệp và phụ
huynh, tôi nhận thấy những biện pháp trên đem lại hiệu quả rất cao. Sáng kiến
kinh nghiệm đã đem lại sức khỏe tốt cho CB- GV- NV- trẻ trong trường.
Những biện pháp chỉ đạo giúp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
đã tháo gỡ cho chúng tơi những khó khăn về thời gian và cơng sức khi tìm
nguồn tài liệu để dạy học để tuyên truyền tới phụ huynh trong khi thực hiện
chương trình. Những bài tập kỹ năng vệ sinh được giáo viên sử dụng trong các
hoạt động dạy trẻ một cách nhẹ nhàng, phù hợp, đạt hiệu quả. Tạo được sự tin
tưởng, quan tâm, ủng hộ của phụ huynh.
20
* Hiệu quả xã hội-môi trường:
Công tác Dinh dường VSATTP trong trường MN trước tiên và hơn ai hết
đôi ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh phải có nhận thức đúng đắn và
sâu sắc về vấn đề giữ gìn VSATTP trong nhà trường. Là một việc làm có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn, là một hướng đi đúng đắn và đóng vai trị thiết thực
của người cán bộ quản lý trong tình hình hiện nay nhằm đưa đội ngũ giáo viên
mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, chắc về kiến thức VSATTP. Đó là việc làm
thường xuyên lâu dài của lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng) nhằm đạt mục tiêu
của giáo dục mầm non là CSGD trẻ phát triển toàn diện. Qua một năm nghiên
cứu và thực hiện bản thân thấy trường Mầm non, hiệu quả xã hội - môi trường mang
lại như sau:
Đối với cán bộ giáo viên: 100% cán bộ giáo viên hiểu và nắm được cơng
tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Từ đó làm tốt cơng tác cho trẻ ăn bán trú
trong trường Mầm non.
Tập thể cán bộ giáo viên từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên phục vụ đều
có ý thức trách nhiệm cao trong q trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh
an toàn thực phẩm. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm đặc biệt trong
năm 2021-2022 có khơng có trường hợp nào xảy ra ngộ độc.
Giáo viên đưa nội dung kiến thức an toàn thực phẩm vào trong các hoạt
động hàng ngày của trẻ, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
sạch sẽ thông qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi…
- Đối với trẻ:
Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con
người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích
hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao, thơng qua hoạt động trải nghiệm cấp lớp, cấp
trường. Biết giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi trường như: không vứt rác,
khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy định, vệ sinh lớp học hàng
ngày… Cùng cô giáo thực hiện nội dung vệ sinh “Phút sạch trường” và biết
được công tác giữ vệ sinh rất quan trọng đối với sức khoẻ con người. Từ đó mà
trẻ biết lao động vệ vinh trường, lớp.
21
- Đối với các bậc cha mẹ học sinh nhà trường: Các bậc cha mẹ học sinh
đều rất đồng tình ủng hộ về công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân trẻ,
cách giữ vệ sinh cho trẻ ở trường (Đến trường trẻ rửa tay trước khi lên lớp, rửa
tay khi bẩn…), ở nhà trẻ biết rửa tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh và
khi tay trẻ bẩn.
Biết vệ sinh sạch sẽ để phòng chống dịch bệnh. Biết phòng, chống các
bệnh dịch, nhiễm khuẩn sảy ra trong nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Đã có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ, biết giữ vệ sinh
chung trong nhà trường, vệ sinh cá nhân cho trẻ và cùng phối hợp với nhà
trường làm tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ trong năm học.
* Cam kết: Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật
và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị
(Chữ ký, dấu)
Tác giả sáng kiến
(Chữ ký và họ tên)
Nguyễn Thị Hồng Hạnh