Tiểu Luận Triết Học
Mục lục
Lời giới thiệu
Phần Nội dung
I.
Cơ sở lý luận:
A. Cơ sở lý thuyết: Vai trò và ảnh h-ởng của mâu thuẫn tới sự phát
triển.
B. Cơ sỏ thực tế: Cơ sở sự phát triển thành phầnKTQD
1. Tiêu chí sự phát triển của thành phần KTQD
2. Cơ sở sự phát triển tành phần KTQD
II.
Sự hình thành thành phần KTQD d-ới cách nhìn của phép mâu
thuẫn biên chứng:
1. Tính tất yếu của sự ra đời và tồn tại của thành phần KTQD d-ới
cách nhìn phép mâu thuẫn biện chứng.
a. Tính lô gíc và biên chứng
b. Tính lịch sử, thời đại
2. Con đ-ờng hình thành thành phần KTQD ở n-ớc ta.
III. Những mâu thuẫn biện chứng ảnh h-ởng tới sự phát triển:
1. Mâu thuẫn với cơ chế quản lý kinh tế
2. Mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị tr-ờng.
3. Mâu thuẫn với các thành phần kinh tế khác:
4. Mâu thuẫn bên trong thành phần KTQD
a)
b)
c)
d)
Mâu thuẫn giữa lực l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mâu thuẫn giữa cái mới, hiện đại với cái cũ, lạc hậu
Mâu thuẫn giữa tính cá nhân và tính Nhà n-ớc, tập thể
Mâu thuẫn giữa sự phát triển và mối quan hệ đội ngũ quản lý
và đội ngũ công nhân lao động
IV. Ph-ơng h-ớng phát triển chung của thành phần KTQD d-ới cách
nhìn của phép mâu thuẫn biện chứng:
1. Đổi mới là sự phát triển tận gốc
2. Phát triển thông qua giải quyết các mâu thuẫn nội tại
a) Phát triển lực l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất:
b) Phát triển cái mới trên cơ sở kế thừa cái cũ
c) Cổ phần hoá DNNN
d) Nâng cao khả năng của ng-ời quản lý và đội ngũ công nhân
3. Giải quyết các mâu thuẫn quan trọng khác:
V.
Th-c trạng phát triển của thành phần KTQD:
1. Thực trạng phát triển:
2. Những tồn tại chủ yếu liên quan đến sự phát triển của thành phần
KTQD
VI. Những kiến nghị cần lµm:
KÕt luËn
(---**************--)
1
Tiểu Luận Triết Học
Lời Giới Thiệu
Với sự thắng lợi của Cách mạng XÃ Hội Chủ Nghĩa (XHCN) ở một loạt
các quốc gia đầu thế kỷ, hệ thống các n-ớc XHCN ®· ra ®êi. Mét x· héi míi
®-ỵc thiÕt lËp ®· thay thế các xà hội t- bản và thực dân phong kiến cũ và đó
thực sự là cuộc cách mạng cã sù nh¶y vät vỊ chÊt. Song song víi viƯc tiến hành
cuộc cách mạng XHCN, thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD) cũng đà đ-ợc
xây dựng và thiết lập.
Với bản chất XHCN và luôn gắn với giai cấp công nhân - một giai cấp
luôn đ-ơc coi là lực l-ợng tiến bộ nhất trong lịch sử loài ng-ời - thành phần
KTQD cũng là một nấc phát triển của thời đại. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu
thành phần KTQD cũng là nghiên cøu mét nÊc ph¸t triĨn cđa thÕ giíi.
Theo xu h-íng tiến bộ đó của thế giói, cùng với sự thắng lợi của cách
mạng XHCN, thành phần KTQD cũng đà ra đời ở n-ớc ta. Chính vì vat trò
quan trọng của thành phần này ở đất n-ớc ta nên sự phất triển của thành phần
KTQD có ảnh h-ởng rất lớn đến nền kinh tế quốc gia.
Vận động và phát triển là thc tÝnh cè høu cđa mäi sù vËt. ChÝnh v×
vËy, nghiên cứu bất kỳ một sự vật, hiện t-ợng nào, ta phải đặt chúng trong sự
phát triển. Sự phát triển đ-ợc quy dịnh bởi ba quy luật cơ bản của phép duy vât
biên chứng:
-
Quy luật Mâu thuẫn biện chứng
-
Quy luật L-ợng và chất
-
Quy luật Phủ định biện chứng.
Trong đó, tôi chỉ xin nghiên cứu sự phát triển d-ới cách nhìn của phép
mâu thuẫn biện chứng - quy luật cơ bản nhất trong phép duy vật biện chứng và
tồn tại phổ biến không chỉ trong kinh tế mà còn ở mọi sự vật, hiện t-ợng trong
tự nhiên cũng nh- xà hội.
2
TiĨu Ln TriÕt Häc
Víi mong mn hiĨu thªm vỊ vÊn đề kinh tế đặc biệt là về thành phần
KTQD vốn đ-ơc coi là một nấc phát triển của kinh tế và xà hội, vì vậy tôi đÃ
chọn Sự hình thành và phát triển của thành phần Kinh Tế Quốc Doanh
d-ới cách nhìn của phép mâu thuẫn biện chứng ở n-ớc ta làm đề tài cho
tiểu luận Triết học Mác-Lê Nin của mình.
Trong tiểu luận , tôi sẽ trình bày lần l-ợt con đ-ờng hình thành và phát
triển của thành phần KTQD ở n-ớc ta. Trong đó, nền tảng của sự phát triển sẽ
dựa trên phép mâu thuẫn biện chứng và sự giải quyết các mâu thuẫn đó.
Qua tiểu luận này, tôi xin chân thành cảm ơn Thâỳ giáo Lê Ngọc
Thông đà cung cấp cho tôi những bài giảng về Triết học và h-ớng dẫn trong
quá trình viết tiểu luận. Cuối cùng, do trình độ có có hạn đồng thời vì đây dù
sao cũng chỉ là cách nhìn ở một khía cạnh nên còn nhiều thiếu sót trong bài
viết. Mong các bạn thông cảm.
Sinh viên thực hiện
(************************)
3
TiÓu LuËn TriÕt Häc
Néi Dung
I. Cë së lý luËn:
A. Cë sở lý thuyết: Mâu thuẫn và vai trò, ảnh h-ởng của nó tới sự
phát triển:
1. Mâu thuẫn và đặc điểm của nó:
Mâu thuẫn là hiện t-ợng có trong tất cả các lĩnh vực từ tự nhiên,
xà hội cho đến t- duy con ng-êi. Nã tån t¹i tõ khi sù vËt xuất hiện cho đến khi
sự vật kết thúc. Mâu thuẫn không phải là một cái gì xa lạ và kỳ bý và cũng
không phải là không tồn tại nh- quan niệm các tr-ờng phái Triết học tr-ớc
đây. Ơ đây, chúng ta có thể rút ra khái niệm của mâu thuẫn : Mâu thuẫn là
mối liên hệ tác động qua lại giữa những mặt đối lập Trong đó, chúng ta có
thể hiểu Mặt đối lập chính là những yếu tố, bộ phận và khuynh h-ớng
phát triển, biến đổi trái ng-ợc nhau
Ví dụ : Trong một nền sản xuất xà hội xuất hiện hàng loạt các mặt có
khuynh h-ớng phát triển ng-ợc chiều nhau nh- cung và cầu, tích luỹ và tiêu
dùng,..
Từ khái niệm naỳ, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm của mâu
thuẫn:
- Mâu thuẫn là hiện t-ơng khách quan : Đó là do cấu trúc tự thân vốn
có bên trong của sự vật, hiện t-ơng quy định.
- Mâu thuẫn mang tính vốn có, phổ biến. Nó tồn tại trong tất cả các lĩnh
vực của thế giới từ tự nhiên, xà hội đến t- duy con ng-ời .
Ví dụ: Từ hai đặc điểm trên , chúng ta cũng có thể thấy đ-ợc trong nền
kinh tế cũng chứa đựng những mâu thuẫn khách quan trong đó có mâu thuẫn
cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa lực luợng sản xuất và quan hệ sản xuất ; và đó
cũng là mâu thuẫn cơ bản trong nội tại của thành phÇn KTQD.
4
Tiểu Luận Triết Học
Hai đặc điểm trên có vai trò quan trọng trong quan niệm giải quyết mâu
thuẫn.
2.Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự n-ơng tựa , ràng buộc
và tạo tiền đề cho nhau của các mặt đối lập.
Sự thống nhất giúp cho sự vật đ-ợc tồn tại là chính nó ; qua đó tạo ra
tính ổn định và t-ơng đối của sự vật. Sự thống nhất này giúp cho sự vật có
đặc điểm riêng có so víi sù vËt kh¸c .
VÝ dơ: Sù thèng nhÊt giữa lực l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất đÃ
tạo nên tính ổn định của sản xuất và tạo nên một hình thái kinh tế xà hội
riêng biệt trong một phạm vi nhất định . Những hình thái kinh tế xà hội
này có đặc điểm riêng biệt so với hình thái khác. Hình thái kinh tế t- bản
chủ nghĩa phải khác hình thái phong kiến và cũng khác hình thái kinh tế
XHCN cũng nh- thành phần KTQD phải có sự khác biệt với kinh tế tnhân và t- bản.
Từ sự thống nhất này mà bao hàm cả khái niệm Sự đồng nhất . Lê
Nin đà từng viết : Sự đồng nhất của các mặt đối lập ( thống nhất ) đó
là sự thừa nhận những khuynh h-ớng mâu thuẫn , bài trừ lẫn nhau, đối
lập trong tất cả các hiện t-ơng và quá trình của giới tự nhiên...
Tuy nhiên sự thống nhất chỉ mang tính t-ơng đối nó chỉ diễn ra trong
một một phạm vi, một quá trình nhất định và là tiền đề nội lực cho sự đấu
tranh
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định lẫn nhau
giữa các mặt đối lập. (Do các mặt đối lập có xu h-ớng đối lập nhau nên trong
quá trình tồn tại các mặt đối lập vận động theo xu h-ớng vốn có; do vậy chúng
ảnh h-ëng k×m h·m lÉn nhau)
5
TiĨu Ln TriÕt Häc
Sù ®Êu tranh diƠn ra trong sù thống nhất để phá vỡ sự thống nhất
cũ nhằm tạo ra sự thống nhất mới cao hơn.
Ví dụ: mâu thuẫn giữa lực l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong xà hội có sự thống nhất để tạo ra một hình thái kinh tế nhất định nh-ng
đồng thời cũng diễn ra xu h-ớng đấu tranh để tạo ra hình thái kinh tế mới.
Muốn hình thành một thành phần KTQD chúng ta phải dựa trên
các mâu thuẫn để giải quyết để tạo nên tính thống nhất và hoàn chỉnh trong
thành phần KTQD.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình hết sức phức tạp
diễn ra t-ơng ứng với quá trình hình thành phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
+ Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: các yếu tố trong sự vật, hiện t-ợng
chỉ tồn tại với t- cách là sự khác nhau. Những yếu tố ấy cứ vận động theo xu
h-ớng riêng làm cho sự khác nhau dần trở thành sự khac biệt, sự khác biệt ấy
cứ tăng dần và chuyển thành sự đối lập, các yếu ấy trở thành các mặt đối lập.
Chúng tác động qua lại với nhau tạo nên sự vật và b-ớc đầu hình thành mâu
thuẫn.
+ Giai đoạn phát triển mâu thuẫn: các mặt ®èi lËp Êy cø tiÕp tơc vËn
®éng theo xu h-íng riêng tạo nên sự kìm hÃm lẫn nhau và b-ớc đầu đà có sự
đấu tranh. Khi đó mâu thuẫn đà lên tới đỉnh điểm và cần đ-ợc giải quyết
Ví dụ: Trong giai cấp có đối kháng, mâu thuẫn giữa lực l-ợng sản xuất
tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu kìm hÃm nó. Mâu thuẫn đó diễn ra hết
sức quyết liệt và gay gắt khi đà lên tới đỉnh cao nó cần đ-ợc giải quyết để tạo
ra sự phát triển và giải quyết mâu thuẫn đó bằng các cuộc cách mạng xà hội kể
cả bạo lực.
Sự đấu tranh là tuyệt đối và vĩnh viễn. Xét trong một phạm vi hẹp, sự
đấu tranh để dẫn tới thống nhất hình thành nên sự vật. Nh-ng trong khuynh
h-ớng chung sự đấu tranh là tuyệt đối và diễn ra để phá vỡ sự thèng nhÊt c©n
b»ng.
6
Tiểu Luận Triết Học
Và đó là cơ sở cho sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập
3) Sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập:
Không phải bất cứ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự
chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh giữa các mặt đối lập phát triển đến
trình độ nhất định mới hội đủ điều kiện cần thiết để chuyển hoá.
Do tính đa dạng và phong phú của thế giới vật chất mà sự chuyển
hoá diễn ra nhiều hình thức:
+ Một mặt đối lập nào đó mất đi và đ-ợc thay thế bằng mặt đối lập mới.
Ví dụ: mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng
+ Hai mặt đối lập thay đổi về t-ơng quan vị trí nh-ng ở trình độ cao
hơn. Ví dụ: Sự chuyển hoá giữa lực l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất để tạo
nên quan hệ sản xuất mới ở trình độ cao hơn.
+ Cả hai mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau để thành hai mặt đối lập mới
hoàn toàn. Ví dụ: Nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi của cơ chế quản lý
kinh tế của nhà n-ớc.
Nh- vậy sự chuyển hoá đà tạo nên sự thay đổi của sự vật và tạo nên sự
phát triển.
4) Vai trò và sự giải quyết mâu thuẫn đối với phát triển:
Phát triển là sự vận động cã xu h-íng tõ thÊp tíi cao, tõ kÐm hoµn
thiƯn đến hoàn thiện và từ đơn giản đén phức tạp. Phát triển có khuynh
h-ớng chung là tiến lên sau khi đà trải qua rất nhiều quá trình vận động ngẫu
nhiên. Nh- vậy, trong sự phát triển có bao hàm cả sù thơt lïi.
VÝ dơ: sù u kÐm cđa hƯ thèng XHCN nói chung và thành phần KTQD
nói riêng hiện nay chỉ là tạm thời và sẽ phát triển.
a)
Động lực của phát triển chính là mâu thuẫn. Tuy nhiên, mỗi
loại mâu thuẫn có vai trò khác nhau tới sự phát triển:
7
Tiểu Luận Triết Học
- Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập ở trong sự
vật. Nó quyết định tới sự phát triển của sự vật. Đây là mâu thuẫn có vai
trò quan trọng tới sự phát triển.
- Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các mặt đói lập bên ngoài
sự vật. Nó gây ảnh h-ởng tới sự phát triển nh-ng phải thông qua mâu
thuẫn bên trong.
Nh- vậy, muốn đứa tới sự phát triển cần giải quyết mâu thuẫn bên
trong và không xem nhẹ mâu thuẫn bên ngoài. Đây cũng là cơ sở cho sự phân
chia các loại mâu thuẫn trong thành phần KTQD và giải quyết mâu thuẫn
trong bài tiểu luận này .
- Ngoài ra, còn loại mâu thuẫn khác nh- mâu thuẫn cơ bản và mâu
thuẫn chủ yếu cũng có vai trò quan trọng đến sự phát triển.
b) Phát triển thông qua giải quyết mâu thuẫn:
Giải quyết mâu thuẫn có ảnh h-ởng quan trọng đén sự phát triển bởi
mâu thuẫn còn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Sự phát triển không
chỉ là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập mà còn có ảnh h-ởng bởi tính thống
nhất giữa chúng. Khi bàn về ph-ơng pháp giải quyết mâu thuẫn, ngoài sự ®Êu
tranh chóng ta cịng cÇn coi träng tíi sù thèng nhất giữa các mặt đối lập.
Quá nhấn mạnh nguyên tắc đấu tranh trong quá trình giải quyết mâu
thuẫn mà không ®Ị cËp ®Õn sù thèng nhÊt cã thĨ ®-a ®Õn thái độ chủ quan và
giải quyết mâu thuẫn chúng một cách chủ quan. Chẳng han, thái độ tuyệt đối
hoá đấu tranh sẽ dẫn đến thủ tiêu, xoá bỏ mâu thuẫn. Ví dụ: Điển hình ở nền
kinh tế n-ớc ta tr-ớc đổi mới.
Chúng ta phải xem xét sự thống nhất gi-ă các mặt đối lập ở góc độ thực
tiễn của chủ thể con ng-ời. Điều này đòi hỏi chủ thể thực tiễn biết khai thác
cái chung, sự t-ơng đồng giữa các mặt đối lập để có thể kết hợp chúng một
cách tự giác, biện chứng. Đây cũng là sự giải quyết mâu thuẫn dựa trên ảnh
8
TiĨu Ln TriÕt Häc
h-ëng cđa chđ quan con ng-êi nh-ng phải tôn trọng tính khách quan. Điều
này khác tính hoà tan tất sẽ dẫn đến thủ tiêu mâu thuẫn.
Chỉ khi nào một mặt đối lập đà lộ ra cái lạc hậu ,chậm tiến, không còn
cơ hội phát triển và mất tính phổ biến thì có thể giải quyết mâu thuẫn bằng sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Ph-ơng h-ớng giải quyết này rất quan trọng tới sự phát triển đăc biệt là
đối với sự phát triển hiện nay của thành phần KTQD
B. Cơ sở sự phát triển của thành phần KTQD:
1)
Tiêu chí sự phát triển của thành phần KTQD:
Thành phần KTQD thực chất là hệ thống các doanh nghiệp Nhà
n-ớc (DNNN) do Nhà n-ớc đầu t- vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt
động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế xà hội do Nhà n-ớc giao. Thành phần KTQD dựa trên chế độ sở hữu nhà
n-ớc và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu chí của sự phát triển thành phần KTQD dựa trên sự phát triển
của lực l-ợng sản xuất, môi tr-ờng sản xuất khoa học hợp lý từ đó tạo nên
các sản phẩm cạnh tranh tốt trên thị tr-ờng. Hiện nay có 2 xu h-ớng tiêu chí
của sự phát triển ở n-ớc ta:
-
Coi sự phát triển là thành phần KTQD phải chiếm đa số
trên tất cả các ngành nghề kinh tế của n-ớc ta. Theo một số ng-ời thì
việc chiếm đa số của các DNNN và tạo ra khối l-ợng sản phẩm lớn đÃ
là sự phát triển.
-
Thành phần KTQD giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế tức
là chỉ nắm giữ những ngành nghề kinh tế quan trọng và coi trọng sự
phát triển lực l-ợng sản xuất, năng suất lao động và sản phẩm lµm ra .
9
TiĨu Ln TriÕt Häc
HiƯn nay, n-íc ta ®ang cã xu h-ớng thứ hai đối với tiêu chí sự phát
triển của thành phần KTQD. Và tiêu chí này cũng có ở các n-ớc XHCN khác
nh- Trung Quốc,...
2) Cơ sở sự phát triển của thành phần KTQD:
Bất kỳ một sự vật nào muốn hình thành và phát triển đều phải trải qua
quá trình giải quyết dần dần các mâu thuẫn và qua đó làm phát sinh mâu thuẫn
mới. Đối với thành phần KTQD, sau khi giải quyết các mâu thuẫn cũ của
thành phần kinh tế t- bản, nó đà d-ợc hình thành nh- mét tÊt u cđa lich sư
®ång thêi trong nã cũng có những mâu thuẫn mới. Nh- vậy, cơ sở sự phát triển
của thành phần KTQD là phải xác định những mâu thuẫn trong nó và tìm
h-ớng giải quyết.
Vào thời kỳ tr-ớc đây, ở các n-ớc XHCN trên thế giới nh- Trung Quốc,
Liên Xô,... việc hình thành thành phần KTQD dựa trên việc giải quyết mâu
thuẫn theo h-ớng chủ quan của con ng-ời bằng cách xoá bỏ thành phần t- bản
mặc dù mâu thuẫn là khách quan và không thể giải quyết chúng một cách chủ
quan. Đó chỉ là sự giải quyết mâu thuẫn theo h-ớng tiêu cực tạo nên một sự sai
lầm lớn trong sự phát triển. Và việc xác định các mâu thuẫn và giải quyết
chúng cũng rất theo cảm tính con ng-ời và dễ rơi vào tr-ờng phái nguỵ biện.
Vì vậy, việc phát triển thành phần KTQD phải dựa trên sự nhìn nhận
đúng đắn của mâu thuẫn. Trong đó, mâu thuẫn phải khách quan và phải giải
quyết chúng dựa trên sự tôn trọng khách quan. Ngoài ra phải xác định tính
quan trọng của từng mâu thuẫn, chú trọng giải quyết mâu thuẫn bên trong của
thành phần KTQD trên cơ sở tôn trọng mâu thuẫn bên ngoài theo h-ớng kết
hợp cả sự thống nhất và đấu tranh của các yếu tố trong thành phần KTQD mà
không nên coi trọng quá sự đấu tranh. Đó cũng chính là cơ sở chính của sự
phát triển của thành phần KTQD mà tôi muốn trình bày trong tiểu luận này.
(---*********---)
10
Tiểu Luận Triết Học
II. Sự hình thành của thành phần KTQD:
1) Tính tất yếu của sự ra đời và tồn tại của thành phần KTQD d-ới
cách nhìn của phép mâu thuẫn biện chứng:
a.Tính khoa học lôgic và biện chứng :
Chúng ta đà biết sở hữu t- bản t- nhân chỉ có vai trò lịch sử trong
quá trình phát triển kinh tế. Đến một lúc nào đó, sự tồn tại của chế độ sở hữu
t- bản t- nhân sẽ bộc lộ những mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn đó sẽ làm
cho xà hội xuất hiện xung đột và cuối cùng phải thay thế bằng sở hữu cao hơn
là sở hữu nhà n-ớc và đó là cơ sở sự ra đời của thành phần KTQD. Đó là hình
thái kinh tế xà hội chủ nghĩa mà cơ sở là lực l-ợng sản xuất phát triển ở trình
độ cao hơn và t-ơng ứng với nó là chế độ công hữu.
Nhà khoa học nổi tiếng thế giới A.Anhxtanh cũng cho rằng sở hữu tbản không thể có những điều kiện đẻ giải quyết mâu thuẫn bên trong và vì thế
nó cần đ-ợc thay thế.
Sở hữu t- nhân trong điều kiện kinh tế hàng hoá và thị tr-ờng muốn tồn
tại với t- cách là chính nó thì phải h-ớng vào việc tìm kiếm lợi nhuận bằng
cách bóc lột sức lao động của công nhân, động lực tìm kiếm lợi nhuận đà kích
thích sự phát triển của lực l-ợng sản xuất.
Mác đà khẳng định: Giai cấp t- sản không thể tồn tại, nếu không luôn
luôn cách mạng công cụ sản xuất, nghĩa là cách mạng hoá toàn bộ những quan
hệ xà hội .Với động lực nh- vậy, giai cấp t- sản đà thúc đẩy cả thế giới phát
triển và tạo ra những lực l-ợng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực l-ợng sản
xuất của tất cả các thế hệ tr-ớc nó gộp lại Thế nh-ng, chính chế độ sở hữu tbản lại không thể đủ sức quản lý khối l-ợng đồ sộ đà tạo ra. Sở hữu t- bản
muốn tồn tại thì nó phải vận động để thu hút lợi nhuận và không ngừng tích
luỹ và tích tụ. Mà t- bản càng tích tụ thì càng làm cho quan hệ xà hội bị tha
hèa.
11
Tiểu Luận Triết Học
Trong bộ t- bản của mình, Mác đà viết: tích luỹ t- bản ngày càng
tăng có nghĩa là tích tụ t- bản càng ngày càng tăng. Do đó quyền lực của của
t- bản tăng lên, việc tách những điều kiện sản xuất xà hội nhân cách hoá trong
nhà t- bản, khỏi những ng-ời sản xuất thực tế, cũng tăng lên. T- bản ngày
càng thể hiện ra là một quyền lực xà hội mà nhà t-u bản là một viên chức và
quyền lực xà hội đó hoàn toàn không còn tỷ lệ chút nào với những cái mà lao
dộng của một cá thể sáng tạo ra. ... Mâu thuẫn giữa quyền lực xà hội chung ,
mà nhà t- bản chuyển biến thành với quyền lực t- nhân của những nhà t- bản
cá biệt đối với những điều kiện sản xuất ấy, ngày càng trở nên gay gắt và đòi
hỏi thủ tiêu quan hệ ấy, vì nó đòi hỏi bằng những điều kiện sản xuất chung, tập
thể .
Với sự lập luận trên, chúng ta thấy sở hữu t- bản t- nhân càng phát
triển thì nó càng làm lộ ra những mâu thuẫn giữa giai cấp t- sản cà giai cấp
công nhân, giữa quyền lực xà hội chung, mà t- bản chuyến biến thành với
quyền lực t- nhân của những nhà t- bản cá biệt
Mục đích sản xuất trong sở hữu t- nhân ngoài việc sản xuất ra khối
l-ợng lớn của cải vật chất mà còn tạo ra giá trị t- bản. Nó tạo ra mâu thuẫn
chính gây ra khủng khoảng kinh tế trong lòng t- bản. Để giải quyết những
mâu thuẫn này, hình thức sở hữu t- nhân phải có sự biến t-ớng. Và xu h-ớng
của sự biến t-ớng vẫn dẫn đén những hình thức tồn tại mang tính xà hội hoá
cao và cũng dần dần trở thành nấc thang quan trọng hình thành sở hữu cao hơn
là sở hữu nhà n-ớc mà biểu hiện đặc tr-ng và chủ yếu của sở hữu đó là thành
phần KTQD. Bản thân sự biến hoá của sở hữu t- nhân dù rất sâu sắc nh-ng vẫn
chứa đựng đầy mâu thuẫn làm nhức nhối cả nhân loại :đó là mâu thuẫn giữa tbản và lao động và những mâu thuẫn phát sinh đặt ra cho xà hội.
Nh- vây, xét về tính logíc và biện chứng thì sự ra dời và tồn tại của
thành phần KTQD là tất yếu.
b. Tính lịch sử và thời đại của sự ra đời thành phần KTQD:
12
Tiểu Luận Triết Học
Sự ra đời của thành phần KTQD ngoài sự chi phối bởi tính logic
biện chứng nó còn mang yếu tố lịch sử thời đại. Sự thành lập của thành phần
KTQD ở hàng loạt quốc gia đầu thế kỷ mà điển hình là Liên Xô có nguyên
nhân trực tiếp từ giai đoạn lịch sử .
Giai đoạn 1929 1933 đà xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế trầm
trọng trong lòng xà hội t- bản mà điển hình trong các xí nghiệp t- nhân.
Khủng hoảng này đà bộc lộ ra những mâu thuẫn đà lên tới đỉnh cao. Đó là
những mâu thuẫn :
+ Mâu thuẫn giữa sự sản xuất cã tÝnh x· héi víi sù chiÕm h÷u cã
tÝnh t- nhân.
+ Mâu thuẫn giữa tình trạng có tổ chức của sự sản xuất trong từng
xí nghiệp t- nhân với tình trạng vô chính phủ của nền sản xuất trong toàn thể
xà hội. Mâu thuẫn này đ-ợc thể hiện sự phục tùng ý chí duy nhất giai cấp công
nhân đối với giới chủ nh-ng trong xà hội thì trạng thái sản xuất vô chính phủ
bao gồm tất cả.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giới chủ và giới công nhân. Mâu
thuẫn càng bộc lộ rõ nét khi t- liệu sản xuất không ai sử dụng còn ng-ời lao
động thì không việc làm.
Với những thời cơ nh- vậy, sự ra đời của thành phần KTQD đà đi kịp xu
thế đó. Tuy nhiên ngày nay những mâu thuẫn trong sỡ hữu t- bản đà bị biến
chất và nó ch-a lên đến đỉnh cao của mình, nên sự thành lập của thành phần
KTQD ch-a có thời cơ lịch sử. Trong xu thế toàn cầu thế giới hiện nay các tập
đoàn t- bản vừa cố gắng đẩy nhanh quá trình do sự thúc ép của lợi nhuận vừa
tìm cách kìm hÃm quá trình này, các tập đoàn kinh tế chỉ thúc đẩy toàn cầu
hoá khi nó mang lại lợi ích cho chúng. Đồng thời quá trình này sẽ bị kìm hÃm
nếu không có lợi nhuận. Đó là một biểu hiện mang tính ăn bám và thối nát của
chủ nghĩa t- bản và đây cũng là một mâu thuẫn mới ra đời trong xu thế hiện
nay của thÕ giíi.
13
TiĨu Ln TriÕt Häc
Nh- vËy sù ra ®êi cđa së hữu nhà n-ớc, công hữu mà biểu hiện
của nó là thành phần KTQD mang tính tất yếu và sự tồn tại của nó ngày nay đÃ
đ-ợc chứng tỏ trong xu thế thời đại thế giới.
2) Con đ-ờng hình thành thành phần KTQD ở n-ớc ta:
Nh- phần trên đà trình bày, chóng ta ®Ịu biÕt tÝnh tÊt u cđa sù ra đời
loại hình sở hữu Nhà n-ớc. Biểu hiện đặc tr-ng của loại hình sở hữu này chính
là thành phần KTQD. Và xu thế tất yếu này là cơ sở cho việc hình thành một
loạt các doanh nghiệp Nhà n-ớc cùng với công cuộc cải cách Quan hệ sản xuất
ở n-ớc ta. Tuy nhiên, do tính chất là một n-ớc quá độ lên thẳng XHCN mà
không qua hình thái T- bản nên công cuộc cải cách sở hữu cùng với quá trình
xây dựng các doanh nghiệp nhà n-ớc càng phức tạp hơn.
Năm 1959, trong Báo cáo về dự thảo hiến pháp sửa đổi đà thể hiện
những quan điểm đúng đắn về đ-ờng lối chung tiến lên CNXH ở miền Bắc.
-
Trong đó đà chỉ rõ các hình thức kinh tế ở n-ớc ta là:
+ Sở hữu Nhà n-ớc tức là sở hữu toàn dân: Thành phần KTQD là
dạng biểu hiện đặc tr-ng và chủ yếu của loại hình sở hữu này
+ Sở hữu hợp tác xà tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao dộng
+ Sở hữu của ng-ời lao động cá thể
+ Một ít t- liệu sản xuất thuộc sở hữu t- bản
Và một trong những phép cải tạo của Nhà n-ớc là: Đối với những tsản công th-ơng, Nhà n-ớc không xoá bỏ quyền sở hữu về t- liệu sản xuất
và của cải khác của họ mà ra sức hấp dẫn họ hoạt động làm theo lợi quốc
kế dân sinh, khuyến khích cải tạo theo CNXH bằng hình thức công ty hợp
doanh. Bộ phận này cũng đ-ợc chuyển dần vào các DNNN.
Nh- vậy sự thành lập các doanh nghiệp nhà n-ớc dựa trên ba yếu tố
-
Nhà n-ớc đầu t- xây dựng
-
Quốc hữu hoá các doanh nghiệp t- bản
-
Góp cổ phần khống chế các doanh nghiệp t- nhân.
14
Tiểu Luận Triết Học
Tuy nhiên, quá trình xây dựng này còn trải qua nhiều phức tạp do sự
thay đổi của t- duy mà có ảnh h-ởng xâu xa từ những biến động của thế
giới. Đặc biệt là cuộc Đại nhảy vọt ở Trung Quốc năm 1957 và năm 1936
Liên Xô tuyên bố đà xây dựng thành công XHCN.
III. Những mâu thuẫn biện chứng ảnh h-ởng tới sự phát
triển trong nền sản xuất của thành phần KTQD:
1.Mâu thuẫn giữa tình hình sản xuất với cơ chế quản lý kinh tế:
Do tính chất sở hữu của thành phần KTQD là sở hữu Nhà n-ớc nên
sự phát triển của cơ chế quản lý kinh tế có ảnh h-ởng mạnh mẽ tới các DNNN.
Mặc dù đây không phải là mâu thuẫn vốn có trong c¸c doanh nghiƯp nh-ng nã
chi phèi rÊt lín, thËm chÝ có tính chất quyết định đén hoạt động và hiệu quả
của DNNN. Khi cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều hạn chế và ch-a phù hợp với
tình hình sản xuất sẽ làm hạn chế rất nhiều tới sự phát triển của nền kinh tế
chung đặc biệt là thành phần kinh tế nắm vai trò chủ đạo và thống trị. Ơ n-ớc
ta, hệ thống các DNNN luôn giữ vị trí chủ đạo và thống trị trong nền kinh tế.
Vì vây, sự phát triển của thành phần kinh tế quốc doanh sẽ chịu ảnh h-ởng rất
lớn từ cơ chế quản lý kinh tế.
Ngay từ khi xây dựng CNXH, cơ chế quan liêu bao cấp đà đ-ợc duy
trì một thời gian dài ở n-ớc ta. Sự duy trì này đà khiến nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung cao độ và làm suy giảm đi hệ thống doanh nghiệp nhà n-ớc. Với
cơ chế này, con ng-ời và hệ thống các xí nghiệp đà trở thành một ph-ơng tiện
của bộ máy kế hoạch vốn đà đ-ợc định sẵn. Vai trò của doanh nghiệp nhà
n-ớc không đ-ợc thể hiện rõ mà chỉ là vai trò của bộ phận chấp hành đúng
mệnh lệnh của cấp trên. Các doanh nghiệp thực chất là ng-ời sản xuất, gia
công cho nhà n-ớc, chứ không phải là một cơ sở kinh doanh. Chính sự không
phù hợp này đà làm kinh tế quốc doanh bị suy yếu, không giữ đ-ợc vai trò chủ
15
Tiểu Luận Triết Học
đạo , chi phối nền kinh tế, làm mất lòng tin trong nhân dân đối với hệ thống
này.
Nhận thấy rõ đ-ợc mâu thuẫn này, đại hội đảng VI đà chỉ rõ sự cần
thiết phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế bao gồm :
-
Đổi mới công tác kế hoạch hoá.
-
Sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa tiền tệ.
-
Nền kinh tế phải đ-ợc quan lý bằng các ph-ơng pháp kinh
tế là chủ yếu
-
Các đơn vị kinh tÕ qc doanh cã qun tù chđ s¶n xt, kinh
doanh,
tù chủ về tài chính và có vai trò thật sự của ng-ời
làm chủ trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh.
Sự thay đổi đúng lúc này đà đánh dấu một b-ớc phát triển mới của
doanh nghiệp nhà n-ớc, khẳng định chế dộ tự chủ sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, thúc đẩy khả năng sáng tạo của cá nhân trong xí nghiệp và tạo
ra động lực sản xuất của các đơn vị KTQD.
Tuy nhiên, trong giai đoạn giao chuyển giữa hai cơ chế hiện nay, sự
ảnh h-ởng của cơ chế bao cấp cũ vẫn ảnh h-ởng khá nặng nề đối với các
doanh nghiệp nhà n-ớc. Vì vậy, cần thay đổi dần dần cơ chế quản lý để phù
hợp với các DNNN.
Nh- vậy, mối quan hệ giữa cơ chế quản lý kinh tế và các đơn vị kinh tế
quốc doanh là mâu thuẫn biện chứng và ảnh huởng sâu sắc tới sự phát triển của
thành phần KTQD.
2. Mâu thuẫn của thành phần KTQD trong kinh tế thị tr-ờng:
a) Vài vấn đề về kinh tế thị tr-ờng:
Kinh tế thị tr-ờng lµ mét kiĨu quan hƯ kinh tÕ x· héi mµ trong đó,
sản xuất xà hội gắn chặt với thị tr-ờng, tức là gắn chặt chẽ với quan hệ hàng
hoá- tiền tƯ, víi quan hƯ cung cÇu...
16
Tiểu Luận Triết Học
Xét trên bình diện Triết Học, kinh tế thị tr-ờng chính là nơi giải quyết
các mâu thuẫn trong sản xuất hàng hoà một cách khách quan nhất. Tuy nhiên,
để hạn chế tính tự phát khách quan dẫn đến những mặt trái của nó thì cần có sự
điều chình của Nhà n-ớc. Đối với n-ớc ta, qua 15 năm đổi mới, nền kinh tế thị
tr-ờng đang bắt đầu manh nha và hình thành. Tuy nhiên, nền kinh tế thị tr-ờng
ở n-ớc ta có những đặc điểm rõ rệt của một n-ớc XHCN luôn lấy hệ thống đơn
vị kinh tế quốc doanh làm chủ đạo:
-
Đây là một nền kinh tế thị tr-ờng có tính quá độ. Điều này
thể hiện rõ ở tính đa dạng sở hữu. Các loại hình sản xuất đều chịu sự
chi phối chung của một thị tr-ờng thống nhất với các quan hệ cung
cầu,...
-
Nền kinh tế thị tr-ờng n-ớc ta xuất phát từ trình độ kém
phát triển chung.
-
Nền kinh tế thị tr-ờng phát triển theo h-ớng hội nhập vào
thị tr-ờng thế giới
Kinh tế thị tr-ờng có vai trò quan trọng đối sự phát triển kinh tế nh-ng
nó cũng đặt tr-ớc các đơn vị kinh tế đặc biệt là thành phần KTQD nhiều mâu
thuẫn mới.
b) Mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị truờng:
Trong nền kinh trế thị tr-ờng, các doanh nghiệp Nhà n-ớc cũng nhcác doanh nghiệp khác đ-ợc bình đẳng cạnh tranh, phát triển và tự chủ trong
kinh doanh, sản xuất. Tuy nhiên, để có đ-ợc tính năng động trong nền kinh tế
thị tr-ờng nh- các doanh nghiệp t- nhân khác, DNNN phải đối mặt với mâu
thuẫn: Mâu thuẫn giữa yêu cầu quản lý Nhà n-ớc phải ngang tầm đòi hỏi
của nền kinh tế thị tr-ờng với tình trạng bộ máy Nhà n-ớc cồng kềnh, kém
hiệu lực và trình độ quản lý hạn chế
Đây là một trong những mâu thuẫn khiến các DNNN rất bức xúc hiện
nay. Mặc dù luôn đ-ợc sự bảo vệ của chính phủ nh-ng DNNN hoạt động trong
17
Tiểu Luận Triết Học
sự kiểm tra, kiểm soát quá chặt chẽ và sự áp đặt cừng nhắc về nhiều mặt cđa
ChÝnh phđ. Nh- chóng ta ®· biÕt, doanh nghiƯp thc sở hữu Nhà n-ớc và Nhà
n-ớc chính là chủ sở hữu cao nhất của các doanh nghiệp nh-ng bộ máy này
quá đồ sộ, nhiều tầng và tất cả đều có trách nhiệm quan tâm đến doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị tr-ờng hiện nay, khi DNNN không còn là độc
tôn trong nền kinh tế và phải đối phó, năng động, tự chủ trong kinh doanh thì
họ vẫn phải đối phó với bộ máy cồng kềnh trên gây ra lÃng phí thời gian, tiền
bạc cho các đơn vị và Nhà n-ớc. Điều này tất sẽ làm suy giảm đến sự phát
triển của thành phần KTQD. Vì vậy, mâu thuẫn trên cũng có yêu cấu cấp thiết
cần đ-ợc giải quyết.
Trong quá trình phát triển của mình, để đáp ứng đ-ợc trong nền kinh tế
thị tr-ờng, các DNNN phải đổi mới, sắp xếp lại làm nảy sinh mâu thuẫn giữa
các vấn đề xà hội nh- lao động việc làm, đới sống với việc nâng cao hiệu
quả kinh tế. Mâu thuẫn này đ-ợc thể hiện ngày càng có nhiều DNNN đứng
truớc việc tinh giảm đội ngũ lao động để nâng cao hiệu quả kinh tế nh-ng lại
phải thể hiện rõ là một doanh nghiệp của nhà nứơc với bản chất XHCN. Hiện
nay, ngày càng có nhiều công nhân lao động thất nghiệp tại các DNNN khiến
cho nhiều ng-ời không còn tin vào bản chất XHCN của thành phần KTQD.
Tuy nhiên nếu không sắp xếp lại hoạt động và tinh giảm lao động cũ kỹ thì sẽ
gây tình trạng lÃng phí rất lớn cho doanh nghiệp và làm giảm đi hiệu quả kinh
tế. Rõ ràng đây là hai mục tiêu có xu h-ớng đối lập nhau trong giai đoạn hiện
nay, vì vậy đây cũng chính là vấn đề đặt ra đối với mục tiêu phát triển của đơn
vị KTQD. Và chính mâu thuẫn này làm nhiều DNNN đứng tr-ớc ngà ba đ-ờng
và cũng có tác động đến sự phát triển của thành phần KTQD .
3. Mâu thuẫn với các thành phần kinh tế và sở hữu khác:
a) Sự thống nhất và đấu tranh giữa các thành phần kinh tế và các loại
sở hữu:
18
Tiểu Luận Triết Học
Nền kinh tế quá độ của thời kỳ quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen
cđa nhiỊu kÕt cÊu kinh tÕ-x· héi. Lª Nin viÕt: ... trong chế độ hiện nay có
những thành phần , những bộ phận, những mảnh của chủ nghĩa t- bản và
CNXH... Nh- vậy, sự cùng tồn tại của các thành phần kinh té trong phạm vi
một nền kinh tế xà hội trong đó hình thức sở hữu công hữu ch-a thực sự lớn
mạnh để nắm vai trò chủ đạo.
Trong nền kinh tế quá độ, các hình thức kinh tế phát triển thống nhất
và mâu thuẫn nhau.Tuy nhiên, đây không phải là sự thống nhất hữu cơ mà là
sự thống nhất do thành phần KTQD ch-a đầy đủ, chín muồi nên cần sử dụng
các hình thức kinh tế t- nhân còn tồn tại ở nền kinh tế cũ. DNNN tuy có vai trò
quan trọng nh-ng nó nó chỉ là bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân, nên
việc sản xuất l-u thông hàng hoá của nó không chỉ dựa vào những yếu tố kinh
tế trong thành phần kinh tế nhà n-ớc, mà còn phải sử dụng những yếu tố kinh
tế thuộc quyền sở hữu của các thành phần kinh tế t- nhân. Sự thống nhất đó
đ-ợc thể hiện:
-
Các thành phần trong quá trình hoath động không biệt lập
nhau, mà gắn bó, đan xen xâm nhập lẫn ,nhau thông qua các mối quan
hệ kinh tế, vì chúng đều là các bộ phận của hệ thống phân công lao
động xà hội thống nhất.
-
Mỗi thành phần kinh tế cố vai trò và chức năng của nó
trong đới sống kinh tế- xà hội và đều chịu sự quản lý thống nhất của
Nhà n-ớc.
-
Sự thống nhất các thành phần còn vì có yếu tố ®iỊu tiÕt
thèng nhÊt cđa hƯ thèng c¸c quy lt kinh tế đang tác động trong thời
kỳ quá độ và thị tr-ờng thống nhất.
Trong quá trình phát triển, các thành phần này sẽ có xu h-ớng phát
triển trái ng-ợc nhau và đấu tranh lẫn nhau tạo động lực để phát triển. Sự
đấu tranh này chủ yếu giữa các hình thức kinh tế XHCN trong đó có thành
19
Tiểu Luận Triết Học
phần KTQD với các hình thức t- nhân. Mặc dù bản chất của sở hữu tnhân là bóc lột sức lao động công nhân nh-ng ngày càng nó càng thẻ hiện
vị trí của mình trong nền kinh quóc dân và tạo nhiều nguồn việc làm còn
các DNNN đà suy yếu một phần. Trong sở hữu t- nhân, công nhân mặc dù
lao động vất vả nh-ng hiệu quả làm việc cao, phát huy sức sáng tạo lớn
còn trong DNNN công nhân thể hiện một sức ỳ rất lớn tạo nên hiệu quả
kinh tế thấp và làm mất lòng tin vào hệ thóng DNNN. Hình thức kinh tế sở
hữu t- nhân không chỉ nằm trong phạm vi trong n-ớc mà trong xu thế mở
cửa hiện nay, loại hình sở hữu này còn thể hiện trong các công ty t- bản
n-ớc ngoài, các tập đoàn xuyên quốc gia. Chính sự phát triển rất mạnh mẽ
của loại hình này đà làm chệch h-ớng đi lên CNXH của rất nhiều DNNN.
Hiện nay, nhiều DNNN có mác là Nhà n-ớc nh-ng trong bản thân các
doanh nghiệp lại là t- nhân. Đồng chí cựu Tổng bí th- Đỗ M-ời đà chỉ ra
rằng nếu để các doanh nghiệp phát triển một cách tự phát mà không có sự
điều chỉnh của Nhà n-ớc thì sẽ hàng ngày hàng giờ đi vào chủ nghĩa tbản. Chính điều này làm xu h-ớng phấn đấu lên XHCN rất khó khăn và
ảnh h-ởng tới phát triển của thành phần KTQD.
b) Mâu thuẫn giữa yêu cầu cần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần của DNNN với tình trạng lạc hậu của các DNNN:
Việc giữ vai trò chủ đạo của hệ thống DNNN trong nền kinh tế nhiều
thành phần luôn đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc ta khẳng định qua nhiều lần Đại hội
và qua các văn kiện Đại hội. Tại Đại hội Đảng VIII gần đây cũng khẳng đinh
tính chủ đạo của thành phần kinh tế nhà n-ớc trong đó yếu tố chủ yếu là các
DNNN. Về mặt lý luận, vai trò chủ đạo do thành phần kinh tế đại diện cho
ph-ơng thức sản xuất mới thay thế ph-ơng thức sản xuất cũ đảm nhiệm và tính
chủ đạo đó ở n-ớc ta là: làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng tr-ởng kinh tế và giải
quyết những vấn đề xà hội; mở đ-ờng dẫn dắt các thành phần kh¸c cïng ph¸t
triĨn “ .
20
Tiểu Luận Triết Học
Nh- vậy, vai trò của các DNNN rất nặng nề vừa phải thể hiện rõ bản
chất XHCN và cùng với yếu tố thuộc thành phần kinh tế Nhà n-ớc để giữ tính
chủ đạo và dẫn dắt. Mặc dù vai trò dẫn dắt thuộc về thành phần kinh tế nhà
n-ớc nh-ng gánh nặng vẫn thuộc về DNNN bởi vì DNNN là yếu tố chủ yếu
tạo nên thành phần kinh tế nhà n-ớc. Tính chủ đạo đó rõ ràng đối lập hẳn tình
hình thực trạng các DNNN hiện nay. Đó là tình trạng của sự phân tán, quy mô
nhỏ bé, hạn chế lớn về cơ sở vật chất, kỹ thuật, về vốn, yếu kém về trình độ,
nghề nghiệp của lực l-ợng lao động, cũng nh- kinh ngiệm tổ chức quản lý
kinh doanh của đội ngũ cán bộ, nhân viên của các DNNN. Có thể tình trang
trên là do sự yếu kém chung của nền kinh tế do đà ảnh h-ëng rÊt lín tõ chiÕn
tranh nh-ng cịng kh«ng thĨ phđ nhận những sai lầm chủ quan. Nh- vậy, các
DNNN vừa phải đối phó với tình hình thực trạng hiện nay vừa phải cạnh tranh
khốc liệt với các thành phần kinh tế khác nh-ng lại phải thể hiện tính chủ đạo,
dẫn dắt các thành phần kinh tế khác.
Đây là một mâu thuẫn cấp bách với hai mục tiêu cần phải đ-ợc giải
quyết Các mục tiêu này phải luôn gắn chặt với DNNN bëi DNNN võa ph¶i
thĨ hiƯn b¶n chÊt XHCN võa phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu này
sẽ thúc đẩy mục tiêu kia phát triển, giúp các DNNN tự đổi mới mình để hoàn
thiện hơn. Chính vì lẽ đó, mâu thuẫn này cũng là động lực để phát triển của
thành phần KTQD.
4. Những mâu thuẫn biện chứng bên trong thành phần KTQD ảnh
h-ởng tới sự phát triển:
a)
Mâu thuẫn giữa lực l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Trong nỊn kinh tÕ thÞ tr-êng hiƯn nay, mèi quan hƯ giữa lực l-ợng sản
xuất và quan hệ sản xuất ngày càng phức tạp và có ảnh h-ởng sâu sắc tới mọi
thành phần kinh tế trong đó đặc biệt là các DNNN. Theo quan điểm Triết
học, lực l-ợng sản xuất là nội dung của sự vật còn quan hệ sản xuất là hình
21
Tiểu Luận Triết Học
thức bên ngoài của sự vật . Chính vì lẽ đó, lực l-ợng sản xuất luôn quyết định
quan hệ sản xuất.
Trong mối quan hệ này, lực l-ợng sản xuất luôn là yếu tố động, sự
phát triển của nó thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển và biến đổi phù hợp với
lực l-ợng sản xuất. Sự biến đổi đó làm sự vật phát triển. Vì vậy, nghiên cứu
sự phát triển của đơn vị KTQD, chúng ta cũng luôn thấy vai trò quan trọng
của mâu thuẫn giữa l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Khi mâu thuẫn giũa hai đại l-ợng này trở nên gay gắt, muốn có một
sự
phát triển mới luôn cần giải quyết bằng cuộc cách mạng. Trong nền
kinh tế n-ớc ta đà tiến hành cuộc cách mạng về đổi mới kinh tế. Tuy nhiên,
nếu chúng ta xét trong phạm vi hệ thống DNNN thì mâu thuẫn giữa hai đại
l-ợng này ch-a gay gắt. Sở dĩ có điều đó là vì lực l-ợng sản xuất của các
DNNN còn lạc hậu trong khi quan hệ sản xuất ở khu vực này không đ-ợc
thay đổi nhiều để giữ tính tiên phong của XHCN.
Lực l-ợng sản xuất ở đây cịng n»m trong thùc tr¹ng chung cđa nỊn
kinh tÕ: mét lực l-ợng kém phát triểnvới hệ thống máy móc cũ kỹ, cơ sở hạ
tầng thấp kém với hệ thống điện, đ-ờng, n-ớc ch-a hoàn chỉnh. Mặc dù
DNNN có -u đÃi hơn các doanh nghiệp t- nhân ở chỗ sở hữu nhiều tài sản
quốc gia nh- đất đai, khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác và đ-ợc
Nhà n-ớc -u đÃi nhiều về vốn để đầu t- vào lực l-ợng sản xuất. Tuy nhiên,
có một nghịch lý là lực l-ợng sản xuất ở khu vực này lại luôn chậm phát triển
hơn các khu vực khác. Đó là do chúng ta quên rằng nhân tố con ng-ời có vai
trò hết sức quan trọng trong lực l-ợng sản xuất. Trong một thời gian dài, các
tiềm năng của con ng-ời không đ-ợc phát huy hết. Không có con ng-ời thì tliệu sản xuất cũng không thể phát triển và chính sự chậm phát triển của tliệu sản xuất lại có ảnh h-ởng ng-ợc lại tới ng-ời lao động, làm hạn chế khả
năng phát triĨn cđa ng-êi lao ®éng.
22
Tiểu Luận Triết Học
Nếu xét trên bình diện Triết học, sự kém phát triển của lực l-ợng sản
xuất là do sự không phù hợp của quan hệ sản xuất. Trong các DNNN, sự yếu
kém của đại l-ợng này có nguyên nh©n chđ u tõ sù u kÐm cđa nh©n tè
con ng-ời. Tuy nhiên, sự yếu kém của con ng-ời lại bị ảnh h-ởng từ cơ chế
quản lý chung của Nhà n-ớc và một phần ảnh h-ởng từ quan hệ sản xuất.
Nh-ng nguyên nhân từ quan hệ sản xuất là hợp lý bởi vì đây là hình thức
quan hệ mới và còn nhiều lạ lẫm. Việc giữ vững quan hệ sản xuất thể hiện
tính chất tiên phong của DNNN đi theo con đ-ờng XHCN. Tuy nhiên, quan
hệ sản xuất ở các đơn vị KTQD vẫn cần có sự thay đổi. Đó là sự cần thay đổi
của quan hệ về phân phối sản phẩm lao động và về tổ chức quản lý kinh tế;
đồng thời cũng phải có cách nhìn linh động về quan hệ về sở hữu t- liệu sản
xuất. Do không nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của quan hệ phân phối, trong
một thời gian dài chúng ta ch-a thực sự quan tâm đúng mức đến lợi ích cá
nhân của ng-ời lao động và còn rơi vào chủ nghĩa bình quân, cào bằng.
Chính sự yếu kém này làm suy giảm ®i u tè ng-êi lao ®«ng.
Nh- vËy, chóng ta thÊy mâu thuẫn giữa lực luợng sản xuất và quan hệ
sản xuất luôn là vấn đề cấp bách trong DNNN, nó sẽ luôn tồn tại trong doanh
nghiệp để tạo động lực đổi mới và phát triển.
b)
Mâu thuẫn giữa tính tiến bộ, cái mới, hiện đại với cái cũ,
lạc hậu:
Cũng nh- trong tất cả những thành phần kinh tế khác, trong các đơn vị
kinh tế KTQD luôn có sự đấu tranh của cái mới, hiện đại và những tồn tại lạc
hậu. Đây là quá trình không thể thiếu đ-ợc trong sự phát triển của bất kỳ sự
vật nào. Sự đấu tranh giữa cái mới và cái cũ sẽ đặt cái cũ tr-ớc những vấn đề
hoặc là tự đổi mới, hoàn thiện mình để phù hợp với cái mới hoặc là bị mất
dần dần vị thế. Sự phát triển dần dần của cái cũ kết hợp cái mới tạo nên sự
phát triển.
23
Tiểu Luận Triết Học
Trong DNNN, tình trạng lạc hậu vẫn còn tồn tại. Đó là sự lac hậu từ
cơ chế quản lý kinh tế, lề lối làm việc đến thiết bị, công nghệ và cả yếu tố
con ng-ời. Tình trạng vẫn còn giữ phong cách ỷ lại, trông chờ và dựa dẫm
của cơ chế cũ còn tồn tại ở nhiều doanh nghiệp. Chính điều này đà tạo ra lề
lối làm việc trì trệ của đội ngũ lao động vốn có thói quen trông chờ cấp trên
từ khâu sản xuất, đến khâu tiêu thụ ở cơ chế kế hoạch hoá cũ. Sự lạc hậu còn
diễn ra ở chính con ng-ời trong DNNN, đó là sự lạc hậu của t- duy, kiến
thức. Tất cả tình trạng lạc hậu trên đà làm hạn chế đi rất nhiều khả năng cạnh
tranh của DNNN trong thị tr-ờng, ảnh h-ởng tới sự phát triển của doanh
nghiệp quốc doanh.
Song sự lạc hậu trên không hẳn là tồn tại mÃi trong các doanh nghiệp
bởi luôn có luồng gió mới phát triển ngay bên cạnh cái cũ. Hiên nay, trong
các DNNN vẫn còn tồn tại sự đấu tranh giữa cái mới và cái cũ. Đó là sự đấu
tranh của lề lối làm việc trong cơ chế mới, của những ng-ời luôn đi tiên
phong trong các cuộc cải cách và cả những thế hệ trẻ với tri thức mới, hiện
đại hơn đóng góp cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp. Tất nhiên sự
đấu tranh bao giờ cũng khó khăn phức tạp, cái mới bao giờ cũng bị kháng cự
từ cái cũ, cũng nh- những ng-ời luôn tiên phong trong cải cách th-ờng bị cô
lập còn những thế hệ trẻ phải đối chọi cả một cơ chế trì trệ và cả những ng-ời
cũ, những thế hệ tr-ớc bảo thủ. Vì vậy, đây là một mâu thuẫn hết sức phức
tạp và có vai trò quan trọng đến sự phát triển của mỗi DNNN
c)
Mâu thuẫn giũa tính cá nhân và tính tập thể, nhà n-ớc:
Chúng ta đều biết các DNNN luôn có bản chất XHCN. Trong đó, tliệu sản xuất thuộc sở h-ị Nhµ n-íc vµ cịng lµ cđa toµn bé ng-êi lao động.
Tất cả những thành quả lao động đều do ng-ời lao động trực tiếp h-ởng mà
không bị chiếm đoạt. Đó chính là bản chất tốt đẹp của các DNNN cịng nhcđa chÕ ®é XHCN.
24
Tiểu Luận Triết Học
Nh-ng đó chỉ là trong lý thụyết còn ở th-c tế, các DNNN vẫn luôn
tồn tại vấn đề giữa lợi ích cá nhân và tập thể. Trong một thời gian dài, lợi ích
cá nhân không đuợc duy trì. Vì vây, nó không còn động lực để phát triển và
gây ra tác dung tiêu cực trở lại. Hiện nay, các DNNN đà chú ý đến tính cá thể
nh-ng rõ ràng, tình trạng sở hữu Nhà n-ớc theo kiểu cha chung khiến các
DNNN không có ng-ời làm chủ thực sự và ng-ời lao động không có trách
nhiệm trong doanh nghiệp đà làm triệt tiêu động lực cá nhân. Thế nh-ng, nếu
quá tuyệt đối hoá vai trò cá nhân mà không đề cao trách nhiệm chung cũng
làm các DNNN sẽ chệch h-ớng đi và cũng làm suy yếu dần doanh nghiệp.
Vẫn còn ở một số doanh nghiệp tình trạng mặc dù bị thua lỗ nặng nề nh-ng
vẫn có một số cá nhân nhanh chóng giàu có. Đó là hậu quả của việc không
coi trọng tính tập thể còn cá nhân thì coi đó nh- cjủa chiung và không có
trách nhiêm.
Vì vây, đây thực sự là vấn đề khó khăn và phức tạp đòi hoỉ sự khéo léo
tổ chức của Nhà n-ớc cũng nh- ng-ời quản lý. Và một khi các doanh nghiệp
giải quyết đ-ơc mâu thuẫn này thì sẽ có một động lực mới để phát triển và
giải quyết cấc mâu thuẫn khác. Còn doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khò khăn
và có nguy cơ giải thể nếu bỏ qua mâu thuẫn nay.
Chính vì lẽ đố, ta có thể khẳng định vai trò càn thiết của mâu thuẫn
này đối với sự phát triển của DNNN.
d)
Mâu thuẫn giữa mối quan hệ đội ngũ giám đốc, quản lý với
đội ngũ công nhân, lao động và sự phát triển:
Mâu thuẫn này trong cơ chế cũ không biểu hiện rõ bởi các bộ phận
trong DNNN vào thời kỳ này chỉ là những ng-ời theo lệnh của cấp trên, Nhà
n-ớc. Thế nh-ng, ngày nay, trong nền kinh tế thị tr-ờng, khi các DNNN đ-ợc
quyền tự chủ hơn trong kinh doanh thì vai trò của giám đốc mới thực sự quan
trọng.
25