Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

LỰA CHỌN một SÔNG ở gần địa PHƯƠNG ANH CHỊ SINH SỐNG, nước SÔNG PHỤC vụ CHO mục ĐÍCH tưới TIÊU, THỰC HIỆN THIẾT kế CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC CHO đối TƯỢNG lựa CHỌN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.87 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022
Đề tài bài tập lớn:
LỰA CHỌN MỘT SÔNG Ở GẦN ĐỊA PHƯƠNG ANH/ CHỊ SINH
SỐNG, NƯỚC SÔNG PHỤC VỤ CHO MỤC ĐÍCH TƯỚI TIÊU, THỰC
HIỆN THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC CHO ĐỐI TƯỢNG
LỰA CHỌN

Họ và têN sinh viên: Hoàng Ngọc Hiền
Mã sinh viên: 1911070401
Lớp: DH9M
Tên học phần: Quan trắc và phân tích mơi trường nước
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thành Trung

Hà Nội, ngày 3 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người, tài nguyên nước được coi là
một thành phần quan trọng tạo dựng nên nền văn minh nhân loại với sự đa dạng về xã
hội, văn hóa và tơn giáo tín ngưỡng ở khắp mọi nơi. Khơng có nước thì khơng có sự
sống và cũng khơng có một hoạt động kinh tế nào tồn tại được. Tuy nhiên nguồn tài
nguyên nước hiện nay đang ngày càng khan hiếm, phải đối mặt với nguy cơ bị ô
nhiễm trầm trọng. Việc khai thác sử dụng nguồn nước không đúng khai thác quá mức
sử dụng không đi kèm với công tác bảo vệ phát triển bền vững thì sẽ dẫn tới cạn kiệt


nguồn tài nguyên này trong tương lai.[1]
Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, tuy
nhiên, nước ta vẫn là một nước nông nghiệp. Tại một số tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ,
hệ thống sông Mã không chỉ cung cấp nước cho mục đích sinh hoạt mà cịn cung cấp
nước tưới tiêu cho hoạt động nông nghiệp. Trong nhiều năm gần đây, theo nhiều kết
quả nghiên cứu, chất lượng nước sông Mã trong những năm gần đây cho thấy tình
trạng ơ nhiễm ngày càng đe dọa đến khả năng cấp nước phục vụ cho phát triển kinh tế
xã hội.
Chính vì vậy, cơng tác quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường hàng năm
trong việc dự báo phòng chống và ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi
trường và mức độ ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội đến mơi trường nước rất
quan trọng. Nhằm tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề và các cơ sở đưa ra biện pháp
xử lý, em xin chọn đề tài “Lựa chọn một sông ở gần địa phương anh/chị sinh sống,
nước sơng phục vụ cho mục đích tưới tiêu, thực hiện thiết kế chương trình quan trắc
cho đối tượng lựa chọn” làm nội dung nghiên cứu cho bài tập lớn kết thúc mơn của
mình.

3


NỘI DUNG
1. Thiết kế chương trình quan trắc mơi trường

Mục tiêu của chương trình quan trắc

1.1.

Sơng Mã là một con sơng của Việt Nam và Lào có chiều dài 512 km, bắt nguồn
từ nước bạn Lào, trong đó, phần trên lãnh thổ Việt Nam dài 410 km. Tại tỉnh Thanh
Hóa, sơng Mã chảy qua các huyện phía bắc là: Bá Thước, Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc,

Hoằng Hóa và Yên Định, Thiệu Hóa, thành phố Thanh Hóa, Quảng Xương, Sầm Sơn
rồi đổ vào vịnh Bắc Bộ bằng ba cửa.[2] Đây là con sơng có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng trong việc cung cấp nguồn nước ổn định cho các mục đích sinh kế và sản xuất
của người dân hai bên bờ sông. Tại huyện Yên Định và huyện Vĩnh Lộc, lưu vực sông
Mã được ngăn lại làm đập thủy lợi phục vụ mục đích tưới tiêu.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, tình trạng khai thác cát quá mức tại huyện Yên
Định đã làm sạt lở hai bên kè bờ, đồng thời làm ảnh hưởng tới chất lượng nước sơng
Mã.[3] Thêm vào đó, lượng dân cư sống tập trung ven hai bờ sông ngày một nhiều
khiến cho tính chất của nước bị thay đổi ít nhiều. Nếu dùng nước bị ơ nhiễm để tưới
tiêu cho cây trồng, hoa màu sẽ khiến chúng bị cịi cọc, chậm phát triển. Vì vậy, thiết kế
một chương trình quan trắc nước sơng Mã là điều rất cần thiết.


Theo khảo sát thực trạng khu vực quan trắc:

 Hiện nay, mực nước sông Mã đang lên cao, nước sông có màu nâu đỏ do phù sa từ

nước thượng nguồn đổ xuống.
 Nước sông bị ô nhiễm do xả nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý từ khu dân cư.
 Hai bên sông là khu dân cư theo từng cụm và đồng ruộng.


Mục tiêu quan trắc:

 Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Mã phục vụ cho mục đích tưới tiêu;
 Phân tích các chỉ tiêu cơ bản: pH; nhiệt độ; DO; TSS; BOD 5;... để đánh giá mức độ

phù hợp của QCVN 08- MT:2015/BTNMT đối với môi trường nước sông Mã cảnh
báo sớm các hiện tượng ô nhiễm nguồn nước;
 Đánh giá diễn biến chất lượng nước theo thời gian và không gian;

 Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý môi trường huyện Yên Định;
 Cung cấp, trao đổi và chia sẻ thông tin với mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
1.2.

Thiết kế chi tiết phương án lấy mẫu:
4


Mẫ
u

Kí hiệu

Vị trí lấy mẫu

Tọa độ

Sơng Mã – đoạn chảy qua cầu Kiểu, 20° 1' 32.7875" N, 105° 35'
huyện Yên Định
23.6065" E
Sông Mã – đoạn chảy qua xã Yên
VT2–M2
20°02'32.1"N 105°35'11.0"E
Thọ, huyện Yên Định
Sông Mã – đoạn chảy qua cánh đồng 20° 1' 32.7875" N, 105° 35'
VT3–M3
xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Lộc
23.6065" E
Bảng 1.1: Vị trí lấy mẫu nước sơng Mã


1

VT1-M1

2
3


Sơ đồ lấy mẫu:

Hình 1.1: Sơ đồ lấy mẫu phân tích nước sông Mã
1.3.

Xác định tần suất, thời gian quan trắc

5


Căn cứ vào yêu cầu của mục tiêu quan trắc và đặc điểm nguồn nước sông Mã
thời điểm hiện tại, ta thực hiện quan trắc 2 đợt/1 năm, tức là 6 tháng/1 đợt vào mùa
mưa và mùa khô (cụ thể là tháng 10 và tháng 6 năm sau)
Số lần lấy mẫu trong 1 đợt: 3 lần/10 ngày/1 đợt ( ngày 10, 14, 18)
Thời gian thực hiện: từ ngày 10/10/2021
1.4.

Lập danh mục các thông số quan trắc theo thành phần môi trường
Các thông số môi trường được lựa chọn trong bảng sau hồn tồn phù hợp với
kế hoạch quan trắc mơi trường dựa trên điều kiện thức tế và đặc điểm lưu vực sông Mã
chảy qua địa phận hai huyện Yên Định và Vĩnh Lộc.
ST

T
1
2
3

1.5.

Kí hiệu
mẫu

Quy chuẩn so
sánh

Thơng số quan trắc
Đo hiện trường

Phân tích PTN

pH, nhiệt độ, độ
TSS,, COD,, , , Cl-, Tổng
QCVN 08đục, DO
Coliforms
MT:2015/BTNMT:
pH, nhiệt độ, độ
TSS,, COD,, , , Cl-, Tổng
M2
Quy chuẩn kỹ thuật
đục DO
Coliforms
quốc gia về chất

pH, nhiệt độ, độ
TSS,, COD,, , , Cl-, Tổng
lượng nước mặt.
M3
đục, DO
Coliforms
Bảng 1.2: danh mục các thông số quan trắc theo thành phần môi trường
M1

Xác định loại dụng cụ chứa mẫu, phương pháp bảo quản đối với từng thông số
Mẫu sau khi được thu về phải phân tích ngay chỉ tiêu: pH, nhiệt độ, DO, độ dẫn
điện. Nếu khơng thể phân tích ngay trong vịng 1 giờ thì phải bảo quản mẫu ở nhiệt độ
4 độ C (không được để quá 24h) và thêm hóa chất bảo quản. Thời gian lưu trữ mẫu
càng ngắn thì kết quả phân tích càng chính xác.

ST
T
1
2
3
4

Thơng số

Dụng cụ

Tiêu chuẩn

Bảo quản


pH
Nhiệt độ
Độ đục
DO

Bình P hoặc G
Bình P hoặc G
-

TCVN
6663 –
3:2008

5

BOD5

Bình P hoặc G

6

COD

Bình P hoặc G

Đo hiện trường
Đo hiện trường
Đo hiện trường
Đo hiện trường
Thêm 2ml , làm

lạnh đến 4, để nơi
tối
Thêm 2ml , làm
lạnh đến -20

6

Thời gian lưu
trữ tối đa
6h
24h
6h
24h
1 tháng


Làm lạnh từ 1 đến
2 ngày
5
8
Bình P hoặc G
Làm lạnh đến 4
1 tháng
Thêm 2ml , làm
9
Bình P hoặc G
24h
lạnh đến 4
Thêm 2ml , làm
10

Bình P hoặc G
48h
lạnh đến 4
Thêm 2ml , làm
11
bình P
21 ngày
lạnh đến 4
12
Coliform bình G
Làm lạnh đến 10
6h
Bảng 1.3: danh mục dụng cụ chứa mẫu, phương pháp bảo quản đối với từng thơng số,
7

TSS

Bình P hoặc G

trong đó, bình P là bình polyetylen và bình G là bình thủy tinh [4]
Xác định các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu

1.6.

Vì điểm quan trắc khá gần với trung tâm hai huyện nên ta sử dụng xe máy làm
phương tiện di chuyển. Trong quá trình lấy mẫu, sử dụng thuyền bè hoặc xuồng nhỏ
phục vụ hoạt động lấy mẫu diễn ra thuận lợi và đạt kết quả.
Các vật dụng chứa mẫu và bảo quản mẫu: chai nhựa, bình polyetylen, bình thủy
tinh
Các phương tiện phục vụ công tác ghi chép: Bút, giấy, máy ảnh, dán nhãn và

các thiết bị bảo hộ khi thực hiện quan trắc nước.
2. Các công việc cần chuẩn bị trước khi đi quan trắc hiện trường:

Trước khi tiến hành quan trắc cần thực hiện công tác chuẩn bị như sau:
a. Chuẩn bị tài liệu, các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực định lây mẫu;
b. Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến thời tiết;
c. Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết; kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và

dụng cụ lấy mẫu, đo, thử trước khi ra hiện trường;
Dụng cụ chứa mẫu nước có dung tích 2 lít có nút kín, tất cả được trang bị mới
cho mỗi đợt quan trắc, sạch, khơ và tráng ít nhất 3 lần bằng chính nguồn nước trước
khi lấy mẫu. Riêng mẫu phân tích vi sinh vật được lấy trong bình chuyên dụng (bình
thủy tinh) đã được thanh trùng ở 175 trong khoảng 2 giờ
d. Chuẩn bị hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ lây mẫu và bảo quản mẫu;
e. Chuẩn bị nhãn mẫu, các biểu mẫu, nhật kí quan trắc và phân tích theo quy định;
f. Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động;
g. Chuẩn bị kinh phí và nhân lực quan trắc;
h. Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho các cán bộ công tác dài ngày
7


i. Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu có liên quan khác.
3. Viết báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường

8


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG


BÁO CÁO
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC MẶT SƠNG MÃ DÙNG CHO
MỤC ĐÍCH TƯỚI TIÊU
ĐỢT 1 NĂM 2021-2022

Họ tên sinh viên thực hiện:
Hoàng Ngọc Hiền

Hà Nội, tháng 12 năm 2021

9


1. Giới thiệu chung về chương trình quan trắc

Sơng Mã bắt nguồn từ nước bạn Lào chảy qua các huyện miền Bắc Thanh Hóa trước khi đổ vào vịnh Bắc Bộ bằng ba cửa. Tại
huyện Yên Định, lưu vực sông Mã được ngăn lại làm đập thủy lợi phục vụ mục đích tưới tiêu. Trong chương trình quan trắc đợt 1 năm
2021, ta thực hiện báo cáo quan trắc nước mặt sông Mã bắt đầu từ đoạn cánh đồng xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Lộc chảy đến chân cầu
Kiểu tiếp giáp với huyện Yên Định nhằm đánh giá chất lượng nước sơng Mã phục vụ mục đích thủy lợi, nơng nghiệp. Sau khi chảy qua
chân cầu Kiểu, nước sông Mã sẽ chảy qua trạm bơm Nam sông Mã theo công trình thủy lợi đã được xây dựng.

STT

Tên điểm
quan trắc

Ký hiệu
điểm
quan

trắc

Thơng số quan trắc

Mô tả điểm quan
trắc

Gần khu dân cư,
nhiều thuyền bè
cầu Kiểu,
pH, nhiệt độ, DO, BOD5, COD, qua lại, có hoạt
1
huyện Yên
M1
TSS, Cl-, , , , Coliform,...
động khai thác
Định
cát, thời tiết ổn
định
Nước lớn, dòng
xã Yên
chảy chậm, gần
2
Thọ, huyện
M2
nt
khu dân cư, thời
Yên Định
tiết ổn định
Nước lớn, dòng

xã Vĩnh
chảy chậm, gần
Ninh,
3
M3
nt
cánh đồng, ít bình
huyện Vĩnh
lục trơi sơng, thời
Lộc
tiết ổn định
2. Đánh giá sơ bộ kết quả quan trắc

Vị trí lấy mẫu
Tên sơng, hồ
Kinh độ

Vĩ độ

105° 35'
23.6065"

20° 1'
32.7875"

Sông Mã

105°35'11.0"

20°02'32.1"


Sông Mã

105° 35'
23.6065"

20° 1'
32.7875"

Sông Mã


STT

Thơng số

1

pH

2

Nhiệt độ

Đơn vị
-

Lần lấy
mẫu
Lần 1

Lần 2
Lần 3
Lần 1

Vị trí lấy mẫu
M1
7.25
7.55
6.53
26.5

M2
7.59
7.4
6.57
26

M3
7.31
7.44
6.97
25.4

Cột B1 QCVN 08MT:2015/BTNMT
5.5 - 9
-


3


Độ đục

4

DO

5

BOD5

6

COD

7

TSS

8

Cl-

9
10
11

NTU

Lần 2
Lần 3

Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lần 3

25
29.5

46.3
56
51
4.5
4.5
4.67
18.5
12
16.3
47.4
33
20.2
53
51.3
48.2
9
24
6
5
4
0.7
0.036
1.35
0.94
0.09
0.02
0.1

28
29.7

35
35
35.1
4.9
4.9
5.15
14
8.3
3
39.3
23.2
25.5
38.4
32.5
33
8
20
6
0.61
1
1.5
0.043
0.06
0.05
0.19
0.02
0.02

25.9
25

36
40.3
37
4.03
3.3
2.81
12.5
12
9.2
29
22.1
39.8
37.1
34
22.7
14
32
11
3.5
2
5
0.05
0.06
0.034
0.29
0.02
0.02

-


15
30
50
350
10
0.3
0.9


12

Coliform

Lần 1
Lần 2
Lần 3

1500
900
3000

1700
600
1500

1200
200
1000

7500



Trên đây là bảng tổng hợp kết quả các thông số quan trắc tại hiện trường và
mang về phịng thí nghiệm tại lưu vực sơng Mã. Từ đó, ta có một số nhận xét như sau:


Các thơng số hóa lý:

1. Giá trị pH:

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ hàm lượng thông số pH trên lưu vực sông Mã so với QCVN
→ Nhận xét: Kết quả quan trắc đợt 1 năm 2021 cho thấy giá trị pH trên 03 vị trí dao động

trong khoảng từ 6,5 ÷ 7,6, đạt giá trị quy định trong QCVN 08- MT:2015/BTNMT, cột
B1 (5.5÷9).
2. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS):

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ hàm lượng thông số TSS trên lưu vực sông Mã so với QCVN
→ Nhận xét: Kết quả quan trắc cho thấy khu vực sơng Mã thuộc hai huyện Vĩnh Lộc và

n Định có hàm lượng SS ổn định qua từng đợt lấy mẫu, hàm lượng SS khá cao, dao
động trong khoảng từ 32 ÷ 53 mg/L. Trong đó, chỉ có 01/03 vị trí đạt giá trị giới hạn
trong cột B1, QCVN 08- MT:2015/BTNMT (SS ≤ 50 mg/L). Tuy nhiên, để phục vụ
mục đích tưới tiêu, cần phải có biện pháp giảm bớt nồng độ hàm lượng TSS trong
nước để tránh những tác nhân gây bệnh tích tụ vào hoa màu, đồng ruộng.


Ơ nhiễm do chất hữu cơ:

1. BOD5:


Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hàm lượng thông số BOD5 trên lưu vực sông Mã so với QCVN
→ Nhận xét: Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD 5) là lượng oxi cần thiết để vi khuẩn có trong

nước phân hủy các chất hữu cơ. Theo kết quả phân tích: giá trị BOD5 dao động từ 3 ÷
18 mg/L, trong đó: 01/03 vị trí quan trắc vượt giá trị giới hạn trong cột B1, QCVN 08MT:2015/BTNM. Nhìn chung, đa số hàm lượng BOD5 đo được đều nằm trong mức
ổn định. Tuy nhiên, cần xử lý sơ bộ trước khi được đưa ra phục vụ mục đích tưới tiêu.
2. COD:

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ hàm lượng thông số COD trên lưu vực sông Mã so với QCVN
→ Nhận xét: Tương tự như BOD 5, COD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ

nhiễm bẩn của nước. Theo kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng COD ở mức cao,


dao động từ 20 ÷ 47 mg/L, trong đó: cả 03/03 vị trí quan trắc đều vượt giá trị QCVN
08-MT:2015/BTNMT, cột B1.


Ơ nhiễm do chất dinh dưỡng:

1. Nitrat (N- ):

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hàm lượng thông số trên lưu vực sông Mã so với QCVN
→ Nhận xét: Theo kết quả quan trắc, các mẫu dao động từ 0.7 ÷ 5 mg/L, 03/03 vị trí có

hàm lượng Nitrat nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn nước mặt QCVN 08
MT:2015/BTNMT theo cột B1. Ở ba vị trí có sự chênh lệch giữa các thông số.
2. Amoni (N- ):


Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hàm lượng thông số trên lưu vực sông Mã so với QCVN
→ Nhận xét: Amoni là một trong những thông số được dùng để đánh giá mức độ dinh

dưỡng trong nước. Đồng thời, Amoni cũng là một độc tố đối với cá ngay cả với hàm
lượng nhỏ. Theo kết quả phân tích, hàm lượng Amoni thấp, dao động từ (<0,02) ÷ 0.3
mg/L, trong đó: cả 03 vị trí nằm dưới ngưỡng phát hiện so với QCVN 08MT:2015/BTNMT


Nhiễm mặn, nhiễm phèn – Cl -:
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ hàm lượng thông số trên lưu vực sông Mã so với QCVN

→ Nhận xét: Clorua có mặt trong tất cả các nguồn nước tự nhiên với nồng độ thay đổi

trong dãy rất rộng. Nồng độ clorua thường tăng khi nồng độ khoáng chất tăng.Với mẫu
nước chứa hàm lượng clorua 250 mg/L đã có thể nhận ra vị mặn. Hàm lượng clorua
cao sẽ ảnh hưởng đến kết cấu ống kim loại, đồng thời về mặt nông nghiệp, clorua cũng
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng và sản lượng nông phẩm.
Theo kết quả quan trắc, có thể thấy, hàm lượng Clorua tại lưu vực sơng Mã rất
thấp, nằm trong khoảng 6 ÷24 mg/l so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Cả 03 vị trí
đều nằm trong ngưỡng giá trị cho phép và khơng có sự thay đổi lớn.


Ơ nhiễm vi sinh – Coliforms:


Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ hàm lượng thông số Coliform trên lưu vực sông Mã so với QCVN
→ Nhận xét: Kết quả quan trắc cho thấy giá trị Coliform không ổn định qua 3 lần quan

trắc, dao động từ 200 ÷ 1 700 CFU/100ml. Trong đó: 03/03 vị trí quan trắc đều đạt giá
trị giới hạn cho phép theo quy chuẩn cột B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Coliform

≤ 2500 MPN/100mL). Tại vị trí M1 có giá trị Coliform đo tại lần 3 cao hơn 2,0 lần so
với giá trị Coliform ở hai vị trí cịn lại.
3. Nhận xét:

Chất lượng nước trên sơng Mã kiểm tra vào đợt 1 năm 2021 đang trong tình
trạng ơ nhiễm nhẹ tại vị trí chân cầu ở một số chỉ tiêu như: chất hữu cơ (COD, BOD5).
Kết quả phân tích hàm lượng nước nhiễm phèn đạt chỉ tiêu, các chất dinh dưỡng có
trên sơng Mã nhìn chung đều trong ngưỡng cho phép. Tuy nhiên, hàm lượng các thơng
số quan trắc ở cả 3 vị trí đều có sự khác biệt. Nhìn chung, chất lượng nước tại các
điểm quan trắc khu vực Sơng Mã đạt mức tốt, có thể dùng cho tưới tiêu hoặc giao
thơng thủy lợi, tình trạng nước sông ô nhiễm đã được khắc phục kịp thời trong thời
gian vừa qua.
Tuy nhiên, để giúp hoa màu và các sản phẩm nông nghiệp phát triển mạnh,
lượng nước tưới tiêu cần phải xử lý sơ bộ trước khi đưa vào sử dụng. Mặt khác, hiện
tượng khai thác cát quá mức cần đưa vào đúng lộ trình để đảm bảo an tồn cho hai bên
bờ sơng, tránh tình trạng sạt lở làm ảnh hưởng đến cuộc sống và sản xuất nông nghiệp
của các hộ dân hai bên bờ sông.


KẾT LUẬN
Tài nguyên nước ở Việt Nam được đánh giá là rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên,
chất lượng nước mặt ở nước ta nói chung vàt tỉnh Thanh Hóa nói riêng ngày càng có nhiều
diễn biến phức tạp. Xu hướng chung càng tăng dần tỉ lệ nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng,
mức độ nhiễm bẩn nước mặt ngày càng cao sẽ làm giảm dần tỉ lệ nước mặt có thể phục vụ
cho đời sống sản xuất, nghiêm trọng hơn là giảm tỉ lệ phục vụ mục đích cấp nước sinh hoạt và
mục đích cấp nước sản xuất nông nghiệp.
Nước mặt là nguồn tài nguyên vô giá nhưng không vô tận. Một con sông được đánh
giá không ô nhiễm khơng có nghĩa nó sẽ mãi mãi trong sạch nếu như con người khơng biết
cách gìn giữ và bảo vệ. Để có thể khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này
đòi hỏi các các cấp, các ngành liên quan cùng với cộng đồng dân cư cần chung tay, góp sức để

giữ gìn và ngăn chặn đà suy thối và ơ nhiễm nước mặt đang diễn ra. Thơng qua việc xây
dựng một chương trình quan trắc nước, những sinh viên khoa Môi trường chúng em sẽ được
trang bị thêm kiến thức và kỹ năng vững vàng hơn trước khi trở thành những con người có ích
đóng góp cho tương lai đất nước ngày một vững mạnh, giàu đẹp./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS,TS Nguyễn Hồng Tiến: Cạn kiệt nguồn nước và hành động của chúng ta, Báo

Nhân Dân (06/07/2009) , dẫn theo link: />2. Wikipedia, Sông Mã, Wikipedia- Bách khoa toàn thư mở (17/10/2021), dẫn theo link:

/>%C3%A3%20l%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20con,0%2C66%20km%2Fkm
%C2%B2.
3. Tiếng Dân: Sông Mã bị “rút ruột” ở Yên Định, Thanh Hóa: Cát tặc bỏ túi cả trăm triệu
đồng mỗi ngày?, báo Tài nguyên và Môi trường (21/03/2019), dẫn theo link:
/>4. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3 : 2008 về Chất lượng nước – lấu mẫu – phần 3:

Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu



×