Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

PHẠM THỊ THU THANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non

Phú Thọ, năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

PHẠM THỊ THU THANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân


Phú Thọ, năm 2020


Lời cảm ơn!
Trước hết tơi bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn
Thị Hồng Vân – cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi suốt trong q
trình nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục tiểu học và mầm
non, trường Đại học Hùng Vương đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho tôi học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, tập thể giáo viên
các cháu mẫu giáo trường Mầm non Lê Đồng đã hợp tác, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình khảo sát, thực nghiệm.
Tơi cảm ơn các bạn học đã chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu khoa học,
hỗ trợ tơi tìm kiếm tài liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, con thành kính biết ơn cha mẹ và người thân đã nặng lịng
ni con khơn lớn, khích lệ, động viên con tiến bước trên con đường khoa học
gian khó.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Phạm Thị Thu Thanh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ..................................................................... 6
1.1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 6
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục môi trường cho trẻ mầm non ..................... 12

1.1.3. Hoạt động tạo hình và vai trị của hoạt động tạo hình đối với việc giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi ........................................... 21
1.1.4. Nội dung hoạt động vẽ và xé dán cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
......................................................................................................................... 25
1.1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non. ............... 27
1.2. Thực trạng về việc giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt
động tạo hình của giáo viên ở một số trường mầm non.................................. 28
1.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 28
1.2.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 28
1.2.3 Nội dung điều tra .................................................................................... 29
1.2.4. Thời gian điều tra .................................................................................. 29
1.2.5. Phương pháp điều tra ............................................................................ 29
1.2.6. Kết quả điều tra thực trạng .................................................................... 29
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA ................. 34
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH ............................................................................. 34
2.1. Các căn cứ đề xuất biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình.......................................................... 34
2.1.1. Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường phải xuất phát từ nhu cầu trong
cuộc sống thực của trẻ. .................................................................................... 34
2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức và khả năng tạo hình của trẻ.. ............ 35
2.1.3. Dựa trên nội dung chương trình giáo dục mầm non và thực tiễn trong
trường mầm non. ............................................................................................. 35


2.1.4. Căn cứ vào tình hình thực tiễn về giáo dục hành vi bảo vệ môi trường
cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình. ............................................... 36
2.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 –
6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình................................................................ 37

2.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
5-6 tuổi trong hoạt động tạo hình. ................................................................... 37
2.2.2. Biện pháp 2: Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động tạo hình phù hợp để
giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi ................................... 41
2.2.3. Biện pháp 3: Tận dụng các nguyên vật liệu để tái chế các sản phẩm giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi ........................................... 43
2.2.4: Biện pháp 4: Sử dụng sản phẩm tạo hình để tuyên truyền hành vi bảo vệ
môi trường. ...................................................................................................... 46
2.3. Phối hợp các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ................................................................... 48
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 49
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH
VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI .................................... 50
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH .................................................... 50
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 50
3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 50
3.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ............................................. 50
3.4. Tiêu chí và thang đánh giá ....................................................................... 50
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm..................................................................... 54
3.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 54
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 72
PHỤ LỤC ............................................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hình thức mà giáo viên sử dụng để giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ .................................................................................................. 31
Bảng 3.1 : Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi

thơng qua hoạt động tạo hình trên hai nhóm đối chứng và thử nghiệm trước
thực nghiệm ..................................................................................................... 54
Bảng 3.2: So sánh mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ

5-6

tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở lớp TN và ĐC trước thực nghiệm (tính
theo tiêu chí) .................................................................................................... 56
Bảng 3.3: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm (tính
theo%) ............................................................................................................. 58
Bảng 3.4: So sánh mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm (tính
theo tiêu chí) .................................................................................................... 60
Bảng 3.5: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở lớp TN trước và sau thực nghiệm (tính
theo %) ............................................................................................................ 62
Bảng 3.6: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở lớp TN trước và sau TN (tính theo tiêu
chí) ................................................................................................................... 64


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi
thơng qua hoạt động tạo hình trên hai nhóm đối chứng và thử nghiệm trước
thực nghiệm ..................................................................................................... 55
Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ 5 - 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở lớp TN và ĐC trước thực nghiệm (tính
theo tiêu chí) .................................................................................................... 56
Biểu đồ 3.3: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm (tính

theo %) ............................................................................................................ 59
Biểu đồ 3.4: So sánh mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở nhóm TN và ĐC sau thực
nghiệm (tính theo tiêu chí) .............................................................................. 60
Biểu đồ 3.5: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở lớp TN trước và sau thử nghiệm (tính
theo %) ............................................................................................................ 63
Biểu đồ 3.6: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở lớp TN trước và sau TN tính theo tiêu
chí) ................................................................................................................... 64


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực trạng môi trường hiện nay đang trở thành một vấn đề nóng bỏng
trên tồn cầu. Mơi trường đang bị hủy hoại từng ngày, từng giờ ở khắp mọi
nơi trên thế giới. Loài người đang đứng trước những thử thách vô cùng to lớn
của tự nhiên như nạn lạm phát tài nguyên, cạn kiệt mơi trường, ơ nhiễm mơi
trường. Có thể nói mơi trường đang thực sự lâm vào cuộc khủng hoảng với
quy mơ tồn cầu và trở thành nguy cơ trực tiếp đối với cuộc sống hiện tại và
sự tồn vong của toàn xã hội trong tương lai. Nhận thức như thế nào và làm gì
để bảo vệ mơi trường đó là vấn đề được tất cả các quốc gia quan tâm. Con
người là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng suy thối mơi
trường nhưng chính con người cũng là nhân tố tích cực nhằm bảo vệ mơi
trường và cải thiện môi trường sống. Nhằm khắc phục hậu quả do con người
gây ra đối với môi trường, ngày nay, các quốc gia đã đưa ra các chương trình
hành động cụ thể nhằm cải thiện những vấn đề về môi trường
Vấn đề môi trường được đưa vào giảng dạy tại rất nhiều trường ở tất cả
các cấp học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đến
đại học và sau đại học. Giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên là điều

hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với bậc học mầm non vì đây là nền móng, là
cơ sở, là mắt xích quan trọng cho các bậc học tiếp theo. Vì vậy việc giáo dục
ý thức, thái độ, hành vi đúng đắn trong việc bảo vệ môi trường phải bắt đầu
ngay từ tuổi mầm non.
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, do đó ngay từ tuổi mẫu giáo
chúng ta cần phải chú ý giáo dục cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường. Đây là
một sự chuẩn bị cần thiết và có tầm chiến lược quan trọng. Giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ đẳng về
môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái độ, hành
vi đúng của trẻ với môi trường xung quanh. Hoạt động này tỏ ra khá hiệu quả
khi tiến hành lồng ghép cho trẻ, khi dạy trẻ nhận biết các chữ cái theo chủ đề
môi trường.


2
Môi trường là nguồn tri thức thực tế mà trẻ có thể lĩnh hội được một
cách có ý thức dựa trên nhận thức cảm tính và giáo dục thái độ đúng đắn với
nó. Sự thiếu hụt tri thức, biểu tượng không đúng sẽ là nguyên nhân gây nên
thái độ thiếu nhân hậu của trẻ đối với động vật, dẫn đến hành vi tàn sát chúng.
Điều này không chỉ làm hại mơi trường mà cịn ảnh hưởng xấu đến tâm lí của
trẻ. Hơn nữa việc sửa đổi những biểu tượng không đúng ở trẻ thường khó hơn
là hình thành biểu tượng mới. Chính vì vậy, điều quan trọng là ngay từ lứa
tuổi mầm non cần hình thành những tri thức, hành vi đúng về vấn đề bảo vệ
môi trường.
Thực tiễn dạy học mầm non hiện nay, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ cũng được các nhà quản lý cũng như giáo viên quan tâm. Tuy nhiên,
việc thực hiện giáo dục bảo vệ mơi trường cũng cịn nhiều hạn chế: Quá trình
giáo dục chưa thường xuyên, liên tục; nhiều giáo viên chưa sử dụng triệt để
các biện pháp giáo dục môi trường một cách phù hợp; chưa phát huy hết thế
mạnh của từng biện pháp. Vì vậy mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ

mầm non chỉ có thể tốt khi có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa những tri thức
mà trẻ tiếp thu được với những biện pháp tích cực của giáo viên nhằm hình
thành hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ.
Ở trường mầm non, q trình giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ
được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau như đan xen trong hoạt động
học tập, chế độ sinh hoạt hàng ngày, hoạt động vui chơi,… Trong đó giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua hoạt động tạo hình là hình thức
phù hợp với đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình
tượng nghệ thuật, nhận biết phản ánh thế giới xung quanh thơng qua các hình
ảnh nghệ thuật. Hoạt động tạo hình ln có một vị trí quan trọng có vai trò to
lớn trong các hoạt động ở trường mầm non. Vai trị của hoạt động tạo hình là
giáo dục trí tuệ giáo dục đạo đức, thể lực giáo dục thảm mỹ.Từ đó giúp cho
trẻ hồn thiện về nhân cách, ngơn ngữ, tư duy, và các kỹ năng cho trẻ.


3
Nhận thức rõ được vai trò to lớn của hoạt động tạo hình đối với sự phát
triển của trẻ, các trường mầm non luôn chú trọng phát triển kỹ năng tạo hình.
Ở đây trẻ được tự do sáng tạo tự do chia sẻ những ý tưởng những cảm xúc đặc
biệt những sở thích của mình, trẻ được gửi vào đó những tình cảm những suy
nghĩ ngây thơ đối với tất cả những gì diễn ra trong cuộc sống. Giáo dục bảo
vệ môi trường cho trẻ từ lứa tuổi mầm non và được thực hiện mọi lúc, mọi
nơi bằng các hình thức như lồng ghép vào các giờ học tạo hình, giúp trẻ tiếp
thu kiến thức một cách nhẹ nhàng mà lại đạt hiệu quả cao…. Mục tiêu của
hoạt động này là giúp trẻ nhận biết được môi trường sạch và môi trường bẩn,
nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường. Từ đó trẻ có kỹ năng thói quen vệ
sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, nơi cơng cộng, chăm sóc cây… làm cho môi
trường luôn xanh- sạch- đẹp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số

biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
hoạt động tạo hình ” là đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục môi trường cho trẻ ở trường mầm non
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn của việc giáo dục hành vi
bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường
mầm non
- Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề
xuất và khẳng định tính khả thi của đề tài nghiên cứu


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông
qua hoạt động tạo hình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề giáo dục hành vi bảo vệ môi trường thông qua hoạt
động vẽ và xé dán cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non trên địa bàn Thị xã
Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa
những tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu ( Anket)
Thu thập ý kiến của giáo viên bằng phiếu nhằm tìm hiểu thực trạng
giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo
hình ở trường mầm non trên địa bàn tỉnh Thị xã Phú Thọ
5.2.2. Phương pháp quan sát
Dự giờ, quan sát quá trình giáo viên tổ chức hướng dẫn giáo dục hành vi
bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình
Quan sát hiệu quả của giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ 5 – 6
tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non
5.2.3 Phương pháp đàm thoại
Sử dụng hệ thống câu hỏi, trao đổi, trò chuyện với giáo viên, với trẻ về
những vấn đề liên quan đến biện pháp mà giáo viên đã sử dụng trong quá
trình giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm hiệu
quả của các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua hoạt động tạo hình.


5
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Thu thập và phân tích số lượng nghiên cứu thơng qua các tham số thống
kê: Tỉ lệ (%), trung bình (X).
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề môi trường, một số biện pháp giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mấu giáo thông qua hoạt động tạo hình, ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
lứa tuổi mầm non
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện pháp tốt nhất để rèn luyện thói quen,
giáo dục trẻ có hành vi bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt động tạo hình, từ đó
giúp trẻ nhận thức được những hành động bảo vệ môi trường hay cũng chính
là để bảo vệ sức khỏe của chính mình.
Các biện pháp đưa ra phù hợp với thực tiễn và có hướng dẫn cụ thể q
trình thực hiện ở trường mầm non. Từ việc nghiên cứu các biện pháp giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non 5-6 tuổi thơng qua hoạt động
tạo hình sẽ giúp trẻ có những kiến thức về bảo vệ mơi trường. Hình thành cho
trẻ ngay từ khi còn ấu thơ hành vi bảo vệ môi trường để sau này trẻ lớn lên sẽ
trở thành những người cơng dân có ích cho xã hội.
Đề tài này còn là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng, là cơ sở để sinh
viên ngành mầm non tiếp tục nghiên cứu khoa học thực tiễn ở cơ sở.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị
Phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường
cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình.
Chương 3: Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình.


6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5
– 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình
1.1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Từ thế kỷ XIX một số nước đã đưa ra những đạo luật về môi trường như:

Luật cấm gây ô nhiễm nước ở sông Anh năm 1876; luật về khói than ở Mỹ
năm 1896. Năm 1972 trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi
trường và con người” đã chỉ rõ “ Việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ
cũng như người lớn, làm sao để họ có được đạo đức, trách nhiệm trong việc
bảo vệ và cải thiện môi trường”. [20]
Năm 1972 trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi trường
và con người” đã chỉ rõ “ Việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ cũng như
người lớn, làm sao để họ có được đạo đức, trách nhiệm trong việc bảo vệ và
cải thiện môi trường”. [20]
Trái đất – Ngôi nhà chung của nhân loại bị ô nhiễm và suy thối nghiêm
trọng do chính những hành động mà con người gây ra. Sau đó các quốc gia
trên thế giới đã lần lượt tổ chức các hội nghị, hội thảo và đề ra được nhiều
chiến lược, sách lược quan trọng về vấn đề bảo vệ môi trường theo những
hướng cơ bản nhất” [27]
Damian Carrington: “Ơ nhiễm mơi trường là thách thức sống còn lớn lao
của thời đại mà con người cần phải ngăn chặn”. Theo đó ơng đã đưa ra một số
giải pháp để hạn chế ô nhiễm môi trường, triển khai cơng nghệ như các bộ lọc
khói thuốc có thể giải quyết vấn đề ô nhiễm. [26]
Trong năm 1987, Ủy ban thế giới về môi trường và sự phát triển đã có
báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (WCED 1987). Bản báo cáo đã đưa
ra công bố “Chương trình nghị sự tồn cầu”. Giáo dục được coi là trọng tâm
của chương trình này: “Sự thay đổi thái độ mà chúng ta cố gắng phụ thuộc


7
vào các chiến dịch giáo dục lớn, các cuộc thảo luận và sự tham gia của quần
chúng”. [28]
Nghị định thư Kyoto năm 1997 đưa ra chỉ tiêu cắt giảm lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính có tính năng ràng buộc pháp lý đối với các nước phát
triển và cơ chế đối với các nước đang phát triển nhằm đtạ được sự phát triển

kinh tế xã hội một cách bền vững thông qua thực hiện “ cơ chế phát triển
sạch”. [21]
Ngày môi trường thế giới (WED) đặt ra thông điệp cụ thể trong mỗi giai
đoạn nhất định. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm 2013 là “Hãy nghĩ về
môi trường trước khi tiêu thụ thực phẩm” nhằm khuyến khích mọi người có ý
thức hơn về các tác động tới mơi trường từ việc lựa chọn thực phẩm của
mình, từ đó đưa ra được những quyết định sáng suốt. Chủ đề ngày môi trường
thế giới năm 2014 là “Hãy hành động để ngăn chặn nước biển dâng”. [20]
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có ý thức bảo vệ mơi trường riêng biệt
phù hợp với thực trạng môi trường, con người và điều kiện kinh tế xã hội ở
nước đó. Giáo dục mơi trường được tiến hành sóng song giữa giáo dục gia
đình, nhà trường và xã hội bằng các biện pháp, phương pháp đa dạng nhằm
tác động đến ý thức của mỗi cơng dân.
Nhìn chung giáo dục mơi trường cho trẻ mầm non ở các quốc gia thường
được tiến hành dựa trên những điểm cơ bản sau đây:
+ Tiếp cận và trải nghiệm các vấn đề môi trường trong thực tế.
+ Tăng cường hiếu biết về môi trường.
+ Khuyến khích tham gia các hoạt động vì mơi trường.
+ Hình thành và phát triển kĩ năng bảo vệ môi trường.
+ Hình thành thái độ và trách nhiệm đối với mơi trường.
Ở nhiều quốc gia, giáo dục môi trường đặc biệt với trẻ mầm non được đưa
vào giảng dạy như một mơn học chính khóa nhưng cũng có nhiều nước được đưa
vào giảng dạy như một môn học tự chọn. Các quốc gia này đều thấy nếu chỉ học
trên lớp vẫn chư đủ mà cần phải có kinh nghiệm của cuộc sống thực tế, giáo dục
nhận thức và hành động phải được tiến hành đồng thời có hiệu quả.


8
Ở Mỹ: Liên đoàn quốc gia bảo vệ mối trường sống hoang dã (NWF) đã
giảng dạy tại các trường 33 bài học về mơi trường. Tùy vào tình hình cụ thể

mà có thể áp dụng các bài học vào trong cuộc sống. Vào các kì nghỉ hè, nhiều
khóa học về môi trường kéo dài vài tuần với những nội dung gần gũi nhằm bổ
trợ kiến thức và xây dựng kỹ năng cho trẻ. Các khóa học này có thể diễn ra ở
viện bảo tàng, một trang trại hoặc công viên. [25]
Philippines đã đưa thực nghiệm một chương trình giáo dục môi trường
trong trường mầm non và trong cộng đồng xã hội. Trong chương trình mầm non
có một số bài chun về giáo dục môi trường, kèm theo những tài liệu đọc thêm
về tình hình mơi trường của đất nước, địa phương và có một chương trình giáo
dục mơi trường cụ thể tại các trường đào tạo giáo viên và hiệu trưởng.
Singapo thực hiện giáo dục môi trường với 8 chuyên đề: bảo vệ rừng,
chống hoang hóa, chống xói mịn, hiện tượng bồi tụ lịng sơng, bảo vệ nguồn
nước, chống ơ nhiễm đại dương, bảo vệ và phát triển sinh giới, bảo vệ sức
khỏe con người. [25]
Qua các cơng trình nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ mầm non
ở các quốc gia trên thế giới thì giáo dục mơi trường trong gia đình, nhà trường
và cộng đồng là 3 phạm vi cơ bản. Các quốc gia cũng đã nhận ra vai trò quan
trọng của giáo viên trong việc giáo dục bảo vệ môi trường ở tất cả các bậc
học. Vì vậy việc trang bị kiến thức về mơi trường cho giáo viên là điều mà
nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản nhằm tăng cường công tác bảo
vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trong các nhà trường. Ngày 27/12/1993
quốc hội đã thông qua luật bảo vệ môi trường. Trong điều 4 của luật đã xác định rõ,
giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ bảo vệ môi trường và là trách
nhiệm của tổ chức xã hội và của mỗi cá nhân. Nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc
thực hiện, đào tạo nghiên cứu khoa học, công nghệ phổ biến kiến thức về khoa học
và pháp luật bảo vệ môi trường. Các tổ chức và các cá nhân có trách nhiệm tham gia
vào các hoạt động bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường.



9
Trong chỉ thị số 36/CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về việc
“Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” [23] đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói
quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” [15]. Cùng với
Luật giáo dục thì Bộ GD&ĐT đã có QĐ số 3288/QĐ-BGD&ĐT

ngày

2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo
dục mơi trường trong nhà trường, đó chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc
tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục mơi trường trong các sơ sở giáo dục.
Thủ tướng chính phủ đã đưa ra nghị quyết số 1336/QĐ-TTg ngày
17/10/2001 phê duyệt đè án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào
hệ thống giáo dục quốc dân” [10]; Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày
02/12/2003 về chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Trong kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI nước CHXHCN
Việt Nam ngày 29/11/2005 đã ban hành Luật bảo vệ mơi trường và luật có
hiệu lực kể từ ngày 1/7/2006. [24]
Ngày 17/10/2001 Thủ tướng chính phủ ký quyết định 1363/QĐ/TTg về
việc “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
[12] Ngày 2/12/2003, Thủ tướng chính phủ kí quyết định 256/2003/TTg về
việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Ngày 15/11/2004 Bộ chính phủ ra nghị quyết 41/NQ
TW về “ Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước”. Với phương châm ấy phịng và hạn chế tác động xấu đối với
mơi trường là chính. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo
vệ môi trường của nước ta là xác định đưa nội dung giáo dục và đào tạo về “

Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân”[13] Chỉ thị đã xác định rõ mục tiêu nội dung của công tác giáo dục
bảo vệ môi trường và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các cấp các ngành tham gia
vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường.


10
Cho đến năm học 2013-2014, trong cả nước có 10.269 trường mầm non
14.977 trường mầm non, 9.769 trường THCS, 3.697 trường THPT, 898
trường THCN và DN, 327 trường CĐ và ĐH đã đưa giáo dục mơi trường vào
chương trình đào tạo. Cơng văn 1320/CP-KG của thủ tướng chính phú giao
cho Bộ GD ĐT phối hợp với Bộ khoa học công nghệ và môi trường xây dựng
đề án đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân và các
hoạt động giáo dục của trẻ. [13]
Trong những năm qua, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục
môi trường cho trẻ mầm non ra đời như:
- Dự án thiết kế và thử nghiệm nội dung giáo dục môi trường ở mẫu giáo
và tiểu học ( Viện khoa học giáo dục - 1996): “Giáo dục môi trường ở trường
mầm non sẽ giúp trẻ tạo ra phản xạ, thói quen đầu tiên và bảo vệ mơi trường
cá thể, từ đó xây dựng quan niệm, nhận thức, kĩ năng cho các bậc sau”. [14]
Dự án thiết kế thử nghiệm chương trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức
cho cán bộ giáo viên ngành mầm non về môi trường: “ Phương pháp giáo dục
mơi trường có hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trường trrong một
môi trường cụ thể nhằm hướng đối tượng giáo dục có hành động bảo vệ môi
trường. Giáo viên mầm non một lực lượng khá đông đảo sẽ được trang bị
những kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường nếu đưa giáo
dục bảo vệ môi trường vào trường mầm non”. [15]
Giáo trình giáo dục mơi trường cho trẻ mầm non (Hoàng Thị Phương,
NXB ĐHSP, 2013): “Cung cấp biểu tượng về môi trường sống, mối quan hệ
giữa con người với môi trường, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường”.[3]

Sổ tay giáo viên mầm non (Hỏi đáp về giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường mầm non, Trần Lan Hương, NXB Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội, 2008):
“Giáo dục sự tôn trọng, tình u q đối với thiên nhiên và mơi trường xung
quanh”.[7]
Hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường trong trường
mầm non (Hồng Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị Thanh, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2001): “bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ


11
cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường”. [4]
Ngày 21/04/2006 Vụ giáo dục mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo đã
có cơng văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào
tạo về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
mầm non giai đoạn 2005-2010.[16] Chỉ thị xác định rõ nhiệm vụ, nội dung và
cách thực hiện công tác giáo dục bảo vệ môi trường và đề ra nhiệm vụ cụ thể
cho các cấp các nghành tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Thực tế hiện nay các trường mầm non đã giáo dục bảo vệ mơi trường
vào trong chương trình giảng dạy song còn chưa đi sâu vào nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường để trẻ hiểu được tầm quan trọng của ô nhiễm môi trường
ảnh hưởng đến đời sống con người và xã hội. Để tạo những thói quen cho trẻ
về giữ gìn mơi trường.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Trong chương trình chăm sóc trẻ hiện nay, nội dung giáo dục BVMT
được lồng ghép vào các hoạt động của trẻ như: Vui chơi, học tập, lao động,
ăn, ngủ, vệ sinh… thơng qua đó giáo dục có ý thức và có những hành vi góp
phần bảo vệ mơi trương, giữ gìn môi trường xanh-sạch-đẹp. Đặc biệt trong
hoạt động học tập của trẻ thì hoạt động tạo hình có một vai trị rất quan trọng
tác động đến các hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ. Nhiều cơng trình nghiên

cứu về hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non như: “Tạo hình và phương pháp
hướng dẫn hoạt động tạo hình - Nguyễn Lăng Bình”, “Các hoạt động tạo hình
của trẻ mầm non – Lê Thị Đức”, “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình
cho trẻ mầm non – Lê Thanh Thủy”. Song chưa có cơng trình nghiên cứu về
vấn đề bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt động tạo hình vì vậy chúng tôi đã
chọn và nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình’’.


12
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục môi trường cho trẻ mầm non
1.1.2.1. Khái niệm “Môi trường”
Theo từ điển về môi trường (Dictionary of Environment) của Gurdey Rej
(1981) định nghĩa mơi trường như sau: ‘‘Mơi trường là hồn cảnh vật lí, hóa
học, sinh học được bao quanh sinh vật, đó gọi là mơi trường bên ngồi. Cịn
các điều kiện, hồn cảnh vật lí, há học, sinh học trong cở thể được gọi là MT
bên trong’’. [17]
Theo định nghĩa của UNESCO: “Mơi trường bao gồm tồn bộ các hệ thống
tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đơ thị, hồ
chứa,…) và những cái vơ hình (tập qn, nghệ thuật,…) trong đó con người sống
và bằng lao động của mình, họ khai thác tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm
thỏa mãn những nhu cầu của mình. Như vây, mơi trường sống đối với con người
không chỉ tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người
mà là khung cảnh của cuộc sống và sự nghỉ ngơi của con người”. [9]
Ở Việt Nam, khái niệm môi trường được viết trong Luật Mơi trường và
đã được Quốc hội Khóa IX kì họp thứ 4 (ngày 27/12/1993) thơng qua: “Mơi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” (Điều 1, Luật Bảo vệ môi
trường Việt Nam). [18]

Các định nghĩa về mơi trường mặc dù có khác nhau nhưng cũng có
những quan điểm chung về sự thống nhất bản chất hệ thống của môi trường
và mối quan hệ của con người với môi trường.
Từ các định nghĩa trên, chúng tôi hiểu môi trường một cách khái quát
như sau: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố vơ sinh và hữu sinh bao
quanh sinh vật có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sống, phát triển và
sinh sản của sinh vật.
1.1.2.2 . Khái niệm “Bảo vệ môi trường”
Trong Luật Bảo vệ môi trưởng của nước ta ban hành ngày 12/12/2005,
khái niệm bảo vệ môi trường được hiểu bảo vệ môi trường là hoạt động giữ


13
gìn cho mơi trường trong lành, sạch đẹp, phịng ngừa, hạn chế tác động xấu
đối với mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường, khắc phục ơ nhiễm, suy thối,
phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tai
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học (Điều 3, chương I, Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005).
Theo các tác giả: Hoàng Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị
Thanh đã đưa ra khái niệm bảo vệ môi trường như sau: “Bảo vệ môi trường là
những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng
sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên
gây ra cho môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên
nhiên’’.[4]
Từ những quan điểm khác nhau về bảo vệ môi trường, chúng tôi khái
quát khái niệm bảo vệ môi trường như sau: bảo vệ môi trường là những hoạt
động tích cực của con người tác động đến môi trường giúp ngăn chặn và hạn
chế những tác động xấu đối với môi trường làm cho môi trường thêm trong
sạch, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài ngun thiên nhiên, đồng thồi tái
tạo mơi trường.

Như vậy, thực chất của việt bảo vệ mơi trường chính là thực hiện những
việc làm của con người giúp ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu đối
với môi trường. Bảo vệ mơi trường chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng ta có
những biện pháp, giải pháp kịp thời và phù hợp.
1.1.2.3. Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trường”
Đối với lứa tuổi nhỏ, giáo dục môi trường có mục đích tạo nên “Con
người giác ngộ về mơi trường”. Với lứa tuổi trưởng thành, mục địch này là
“Người cơng dân có trách nhiệm về mơi trường”. [9]
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non cung cấp cho trẻ những
kiến thứ sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm
tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Việc
khám phá quy luật của tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ mơi trường có thể bắt
đầu từ lứa tuổi mầm non.


14
Môi trường sống bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nân tạo
bao quanh con người. Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống
con người và sự phát triển kinh tế văn hóa của đất nước và của cá nhân.
Để đảm bảo cho con người được sống trong một môi trường lành mạnh
thì việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi tường được hình thành và rèn luyện từ rất
sớm, từ lứa tuổi mầm non giúp con trẻ có những khái niệm ban đầu về mơi
trường sống của bản than mình nói riêng và của con người nói chung là cần
thiết. từ đó biết cách sống tích cực với mơi trường nhằm đảm bảo sự phát
triển lành mạnh của cơ thể và trí tuệ. Với tình hình thực tế tại lớp đang phụ
trách tôi nhận thấy sấu sắc và xác định rõ những việc cần làm ngay đối với
trẻ, với phụ huynh để đẩy mạnh công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
mầm non.
“Hành vi bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường
trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn

chăn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi
trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên”.[10]
Nhà nước quy định việc bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi
trường, thống nhất quản lý bảo vệ mơi trường trong cả nước, có chính sách
đầu tư, bảo vệ mơi trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục,
đào tạo, nghiên cứu khao học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và
pháp luật về bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ghi rõ
trong Điều 6: “Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân
phải có trách nhiệm bảo vệ mơi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ mơi
trường, có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ mơi trường”. [18]
Từ những phân tích trên, chúng tôi đưa ra khái niệm “Hành vi bảo vệ
môi trường” như sau:
Hành vi bảo vệ môi trường là những hành động có ý thức của con người
tác động đến môi trường giúp môi trường xach-sạch-đẹp, ngăn chặn và hạn chế


15
những tác động xấu đối với môi trường làm cho môi trường thêm sạch, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tái tạo môi trường.
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc giáo dục hành vi môi trường đối với sự phát triển
của trẻ mầm non
Lứa tuổi mầm non là thời kì phát triển mạnh mẽ nhất của cuộc đời mỗi
con người. Để đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đứa
trẻ thì người lớn, đặc biệt là giáo viên mầm non cần tổ chức cho trẻ được
tham gia vào các hoạt động cơ bản phù hợp với lứa tuổi trẻ. Hành vi bảo vệ
mơi trường của trẻ chỉ được hình thành trong môi trường tự nhiên và xã hội
dưới sự hướng dẫn của cha mẹ, cô giáo và những người gần gũi. Ngay từ lứa
tuổi mầm non cần hình thành những hành vi đúng để bảo vệ môi trường.
Việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non sẽ góp phần

giải quyết nhiệm vụ phát triển trẻ một cách tồn diện các mặt trí tuệ, đạo đức,
lao động, thẩm mỹ.
a. Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ.
Q trình lĩnh hội tri thức về tự nhiên vô sinh, động vật, thực vật, con
người và mối quan hệ đơn giản giữa các sự vật và hiện tượng tự nhiên phù
hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ sẽ hoàn thiện các giác quan, tích lũy kinh
nghiệm cảm tính ở trẻ, hình thành các khái niệm đơn giản. Việc lĩnh hội tri
thức về mơi trường có liên quan trực tiếp đến sự phát triển ở trẻ khả năng
nhận thức, tư duy, logic, chú ý, ngôn ngữ, sự quan sát, say mê…để phát triển
tư suy và hình thành thế giới quan duy vật, cần cho trẻ tiếp xúc các sự vật,
hiện tượng xung quanh, dạy chúng tìm kiếm cách giải thích những hiện tượng
quan sát được và có ý thức về mối quan hệ giữa chúng. Dạy trẻ là sự phát
triển ở trẻ sự chú ý. Đây là phẩm chất tâm lý có liên quan chặt chẽ với sự phát
triển trí tuệ, là điều kiện không thể thiếu được để chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng
học tập ở phổ thơng. Trong q trình giáo dục hành vi bảo vệ môi trường trẻ
không chỉ lĩnh hội tri thức về tự nhiên mà tình cảm trí tuệ ở trẻ cũng được
hình thành. Việc làm thỏa mãn tính ham hiểu biết của trẻ cần thực hiện ở bất


16
kì nơi nào có thể làm được, lơi cuốn trẻ tham gia vào giải quyết các vấn đề
khác nhau.
b. Giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường góp phần phát triển thể chất và
lao động.
Trong quá trình trẻ lao động tự phục vụ để giữ môi trường gọn gàng,
ngăn nắp, lao động trực nhật chăm sóc vật ni cây trồng sẽ hình thành ở trẻ
tình yêu lao động, thái độ bảo vệ tự nhiên, một số kĩ năng trồng cây và chăm
sóc động vật. Điều quan trọng là trẻ phải cảm thấy thích thú trong q trình
lao động, kết quả lao động. Sự tiếp xúc và lao động trong tự nhiên cần thiết để
củng cố sức khỏe của trẻ và phát triển thể chất cho chúng. Việc cho trẻ làm

quen với lao động của người lớn trong tự nhiên, giáo dục sự tơn trọng lao
động của người lớn cũng góp phần hình thành ở chúng tình yêu lao động.
c. Giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường góp phần phát triển đạo đức –
tình cảm xã hội cho trẻ.
Trong quá trình giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường giúp trẻ có tình u
đối với thiên nhiên, có thái độ giữ gìn, bảo vệ động, thực vật. Trong quá trình
trẻ tự làm những việc bảo vệ môi trường trẻ sẽ thích thú hơn, gắn bó và coi
trọng những thành quả của mình. Sự đa dạng của thiên nhiên cùng với các
hành vi bảo vệ mơi trường giúp trẻ hình thành những phẩm chất nhân cách
quan trọng như thái độ coi trọng lao động, có trách nhiệm với mơi trường
xung quanh.
d. Giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường góp phần phát triển thẩm mỹ.
Cái đẹp rất đa dạng và phong phú chúng tồn tại xung quanh chúng ta: cái
đẹp trong tự nhiên, trong xã hội và trong từng hành động việc làm… Cái đẹp
của tự nhiên có thể ảnh hưởng đến mọi trẻ. Khi trẻ làm quen với tự nhiên, có
những hanhf vi tích cực bảo vệ tự nhiên trẻ dễ dàng cảm nhận được vẻ đẹp
của cây, hoa, quả, sự vận động của động vật. Từ đó chúng biết cảm nhận thế
giới với mọi sự hấp dẫn và đa dạng của nó. Qua đó trẻ cảm nhận được vẻ đẹp
của tự nhiên của vạn vật trẻ sẽ có mong muốn tạo ra cái đẹp, bảo vệ cái đẹp,


17
có những hành vi việc làm phù hợp hơn để bảo vệ mơi trường sống của mình
ln xanh-sạch-đẹp.
1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường
cho trẻ 5 – 6 tuổi
a. Xúc cảm của trẻ
Trẻ mẫu giáo lớn sự phát triển đời sống tình cảm có bước chuyển biến
mạnh mẽ, vừa phong phú, vừa sâu sắc hơn so với tuổi trước đó. Trẻ đã biết
quan tâm hơn tới môi trường hoạt động thể hiện sự đơng cảm, dễ xúc cảm của

mình với thế giới xung quanh. Sự phát triển tình cảm của trẻ mẫu giáo lớn còn
biểu hiện ở nhiều mặt trong đời sống tinh thần của trẻ. Các loại tình cảm bậc
cao như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ đều ở vào thời
điểm phát triển thuận lợi nhất, đặc biệt là tình cảm đạo đức, thẩm mỹ. Có thể
nói đây là thời kì phát cảm của những cảm xúc tích cực, dễ chịu được nảy
sinh khi tiếp xúc trực tiếp với môi tường xung quanh. Do đó, khi hoạt động
trong mơi trường trẻ ln có hứng thú nhận thức, tìm tịi, khám phá. Chính
những xúc cảm tích cực này giúp cho trẻ mẫu giáo lớn duy trì hứng thú trong
suốt quá trình hoạt động. Để xúc cảm, tình cảm của trẻ được phát triển thuận
lợi nhất thì khi cho trẻ hoạt động cần tạo ra cho trẻ một mơi trường tiện lợi để
kích thích các hoạt động của trẻ
b. Tư duy của trẻ
Trẻ 5-6 tuổi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của tu duy trực quan
hình tượng và nó vẫn kết chặt với hoạt động vật chất và hoạt động thực tiễn
của trẻ. Đầu lứa tuổi này, vì chưa có khả năng tư duy trừu tượng nên trẻ mới
chỉ dựa vào những biểu tượng đã có, những kinh nghiệm đã trải qua để suy
luận ra những vấn đề mới. Tuy nhiên đến cuối tuổi này đã xuất hiện kiểu tư
duy trực quan sơ đồ, nhờ có kiểu tư duy này mà trẻ có thể đi sâu vào những
mối liên hệ phức tạp của sự vật hiện tượng. Từ đó giúp trẻ lĩnh hội kiến thức
ở trình độ khái quát cao vẫn nằm trong phạm vi của tư duy trực quan hình
tượng. Tư duy trực quan sơ đồ là kiểu trung gian quá độ để chuyển biến từ
kiểu tư duy trực quan hình tượng lên kiểu tư duy mới khác về chất, đó là tư


18
duy loogic. Tuy nhiên tư duy trực quan hành động vẫn chiếm ưu thế, vì vậy
trong hoạt động cần cho trẻ tiếp xúc, thao tác hành động với sự vật, hiện
tượng trong môi trường.
c. Ngôn ngữ
Lứa tuổi này cũng là thời điểm phát triển mạnh mẽ của ngôn ngữ. Biểu

hiện của nó là trẻ hiểu được yêu cầu, hướng dẫn của người lớn khi hoạt động
với đối tượng. Trẻ phải hiểu được các yêu cầu, hướng dẫn của người lớn thì
mới tiến hành các hoạt động đạt kết quả cao. Một bước tiến bộ nhất của trẻ
mẫu giáo đó là trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ để nhận xét đánh giá kết quả hoạt
động của mình và của người khác. Trẻ biết dùng ngôn ngữ để giao tiếp với các
bạn trong nhóm, phối hợp hoạt động cùng nhau. Khả năng phối hợp chặt chẽ
hơn so với lứa tuổi trước. Trong cùng một nhóm trẻ hoạt động mang tính hợp
tác như một nhu cầu bức thiết. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng trong quá
trình hình thành hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
d. Sự phát triển ý thức
Một đặc điểm tâm lý quan trọng nữa của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi là sự
phát triển của ý thức và tự ý thức. Ý thức là một hình thức cao của sự phản
ánh hiện thực khách quan mà chỉ con người mới có. Hoạt động sống của con
người mang tính chất ý thức. Trong quan hệ với những người xung quanh, trẻ
bắt đầu nhận ra mối quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, tạo điều kiện
cho ý thức ra đời. Nhờ đó mà ý thức bản ngã bắt đầu có tác dụng chi phối
hành vi của trẻ và thực hiện chức năng như là động cơ hành vi. Tuy nhiên trẻ
chưa thể có động cơ theo ý nghĩa đầy đủ của nó để có thể điều khiển hành vi
một cách tự giác như người lớn, Ý thức bản ngã hay sự tự ý thức được thể
hiện rõ nhất trong sự tự đánh giá về thành cơng hay thất bại của mình, về
những ưu điểm hay khuyết điểm của bản thân. Để đánh giá bản thân một cách
đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học cách đánh giá người khác và nghe người
khác đánh giá về những việc trẻ đã làm được và chưa làm được.
Trong hoạt động của trẻ mẫu giáo có sự phát triển của động cơ hành vi
và sự hình thành hệ thống thứ bậc đơng cơ. Động cơ hành vi của trẻ mẫu giáo


×