Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Biện pháp giáo dục hành vi đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

VÕ THỊ BÍCH HẠNH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp giáo dục hành vi đạo đức thông
qua các hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ” là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu, nội
dung được tìm hiểu, phân tích trong luận văn phản ánh đúng thực trạng tại các
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa từng được ai công bố tại bất cứ cơng trình nào trước
đó. Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Võ Thị Bích Hạnh




ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
5. Quan điểm tiếp cận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........... 5
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM.......... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu về hành vi đạo đức và giáo dục hành vi đạo đức .......... 8
1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm............................................. 12
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hành vi đạo đức.................................... 16
1.2.1. Khái niệm hành vi, đạo đức, hành vi đạo đức và giáo dục hành vi đạo
đức ................................................................................................................... 16
1.2.2. Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức ..................................................... 19
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động trải nghiệm và giáo dục thông
qua hoạt động trải nghiệm ............................................................................... 21
1.3.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm và giáo dục thông qua hoạt động trải
nghiệm ............................................................................................................. 21
1.3.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm ........................................................... 22

1.3.3. Đặc điểm giáo dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh lớp 5 ........................................................................................... 26
1.3.4. Nội dung giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ........................ 28


iii

1.3.5. Các hình thức giáo dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh lớp 5 phổ biến trong nhà trường hiện nay .................... 30
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục hành vi đạo đức thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 ............................................................... 32
1.4. Một số đặc điểm của học sinh lớp 5 ......................................................... 34
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi ....................................................................... 34
1.4.2. Đặc điểm hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 ...................................... 36
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH LỚP 5 TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ .... 41
2.1. Đặc điểm, tình hình giáo dục bậc tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 41
2.1.1. Đặc điểm, tình hình giáo dục bậc tiểu học ............................................ 41
2.1.2. Đặc điểm, tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh bậc tiểu học......... 43
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 43
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 43
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 43
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 44
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 44
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng...................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng về giáo dục hành vi đạo đức qua các hoạt động trải nghiệm

cho học sinh lớp 5 ........................................................................................... 52
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp
5 thông qua các hoạt động trải nghiệm trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 56
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 56
2.4.2. Những hạn chế, bất cập ......................................................................... 56


iv

2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 57
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 59
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM .................. 60
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................................... 60
3.1.1. Nguyên tắc về đảm bảo tính hệ thống trong giáo dục đạo đức ............. 60
3.1.2. Nguyên tắc về đảm bảo tính kế thừa trong giáo dục đạo đức ............... 60
3.1.3. Nguyên tắc về đảm bảo tính đồng bộ, tác động vào các khâu của quá
trình rèn luyện đạo đức của học sinh .............................................................. 61
3.1.4. Nguyên tắc về đảm bảo tính khả thi của các biện pháp giáo dục đạo đức
......................................................................................................................... 61
3.2. Các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 thông qua các
hoạt động trải nghiệm tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........................... 62
3.2.1. Tạo sự đồng thuận về nhận thức của các lực lượng giáo dục (nhà
trường, gia đình, các tổ chức xã hội) về sự cần thiết phải giáo dục hành vi đạo
đức cho học sinh .............................................................................................. 62
3.2.2. Tổ chức đa dạng về hình các hoạt động trải nghiệm để giáo dục hành vi
đạo đức cho học sinh. ...................................................................................... 64
3.2.3. Thống nhất mục tiêu, nội dung giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh
giữa nhà trường, gia đình và xã hội ................................................................ 68

3.2.4. Phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh lớp 5
trong quá trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm ......................................... 73
3.2.5. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá về các hành vi đạo đức của
học sinh ngay sau khi kết thúc hoạt động trải nghiệm .................................... 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 77
3.4. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết, phù hợp của các biện
pháp và thực nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 79
3.4.1. Khái quát chung về quá trình xin ý kiến chuyên gia ............................ 79
3.4.2. Kết quả xin ý kiến chuyên gia ............................................................... 82


v

3.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................................. 83
3.5.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 83
3.5.2. Địa điểm thực nghiệm và mẫu thực nghiệm ......................................... 83
3.5.3. Kế hoạch tổ chức thực nghiệm.............................................................. 83
3.5.4. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 84
3.5.5. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 86
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89
1. Kết luận ....................................................................................................... 89
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 90
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 90
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ và Phòng Giáo dục và Đào
tạo thành phố Việt Trì ..................................................................................... 90
2.3. Đối với các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
......................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các lực lượng giáo dục và HS về
các chuẩn mực đạo đức ................................................................................... 44
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về các phẩm chất đạo đức của học sinh
......................................................................................................................... 47
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thái độ của học sinh đối với những quan niệm đạo
đức xã hội hiện nay ......................................................................................... 49
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục
hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 ........... 79
Bảng 3.2. Tổng hợp điểm đánh giá mức độ hành vi đạo đức của học sinh lớp
5 trước và sau thực nghiệm (n=35) ................................................................. 85
BIỂU
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các lực lượng giáo dục về các
chuẩn mực đạo đức của học sinh lớp 5 ........................................................... 45
Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát thái độ của học sinh đối với những quan niệm
đạo đức xã hội hiện nay................................................................................... 50
Biểu đồ 2.4. Kết quả đánh giá về vai trò, ý nghĩa của giáo dục hành vi đạo
đức qua các hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 ................................... 52
Biểu đồ 2.5. Đánh giá về mức độ tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm
để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ............................................. 54
Biểu đồ 2.6. Kết quả khảo sát về hiệu quả các hình thức hoạt động trải nghiệm
để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ............................................. 55
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá của các chuyên gia về tính cấp thiết của các
biện pháp ......................................................................................................... 81
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá của các chuyên gia ......................................... 81

về tính khả thi của các biện pháp .................................................................... 81


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GDHVĐĐ

Giáo dục hành vi đạo đức

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

NXB

Nhà xuất bản

HS

Học sinh


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa, ơng cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc về kinh nghiệm giáo
dục con người “Tiên học lễ, hậu học văn “, “lễ” ở đây chính là đạo đức, là
những yếu tố nền tảng của nhân cách. Sinh thời Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng
như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái
gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ khơng phải là con người
bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình
thường, ổn định...”, một con người “Có tài khơng có đức chỉ là người vơ
dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”
Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đưa việc giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”.
Bởi vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa
có đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ
hàng đầu của thanh niên, học sinh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá VIII) đã khẳng định: “Giáo dục học sinh trong
giai đoạn hiện nay phải giáo dục toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể dục và mĩ
dục”; mục tiêu chương trình giáo dục tiểu học mới ban hành năm 2018 cũng
đã chỉ rõ “giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền
móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng
lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Tiểu học là bậc học phổ cập, bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục
phổ thông, nó có vai trị “nền tảng” rất quan trọng. Giáo dục tiểu học không
chỉ tạo những cơ sở ban đầu bền vững về tri thức mà cịn hình thành cho trẻ


2

những đường nét cơ bản về nhân cách con người. Trong nhà trường tiểu học

hiện nay, tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm (đạo đức) tốt khá cao, tuy nhiên hành vi
đạo đức của học sinh hầu như thể hiện ngược lại như chưa ngoan trong giờ
học, có thái độ chưa đúng mực với người lớn, thầy cô và bạn bè, chưa tự giác
trong học tập, giúp đỡ công việc gia đình...đây là một mâu thuẫn lớn trong
cơng tác giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói chung ở cấp tiểu học
hiện nay.
Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh nói chung, giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học nói riêng đặc biệt là cho học sinh cuối cấp được tiến
hành thơng qua nhiều hình thức, biện pháp khác nhau, trong đó có hoạt động
trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động giáo dục. Thông qua
hoạt động này, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cá nhân hoặc nhóm học sinh
được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau với tư cách là chủ thể
của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, khả năng sáng tạo, đặc
biệt là hành vi đạo đức.
Trong thời gian gần đây, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm để hỗ
trợ, bổ sung cho quá trình giáo dục đã được các nhà trường trong cả nước nói
chung quan tâm, chú trọng thực hiện, trong đó có các trường tiểu học trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, bước đầu đã mang lại nhiều kết quả tích
cực. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục hành vi
đạo đức cho học sinh lớp 5 tại thành phố Việt Trì chưa thực sự được chú
trọng, còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, phần lớn chủ yếu vẫn chỉ cung cấp
tri thức, chưa coi trọng đúng mức đến việc hình thành thái độ, rèn luyện hành
vi, trau dồi những cảm xúc, tình cảm, phẩm chất đạo đức.
Do đó, việc giáo dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh lớp 5 là hết sức cần thiết, thể hiện sâu sắc quan điểm đổi mới
giáo dục và đào tạo: “Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa


3


học…” [11, tr. 5], “Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [11, tr. 32], giúp
học sinh mạnh dạn, tự tin, hình thành, phát triển kỹ năng sống, hành vi đạo
đức chuẩn mực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường.
Hơn nữa, trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra sâu rộng, mặt trái của nền
kinh tế thị trường ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội và mọi
tầng lớp nhân dân, trong đó, học sinh là đối tượng dễ chịu ảnh hưởng nhất bởi
“sức đề kháng” chưa cao. Trong khi đó, nhiều gia đình mải lo làm ăn nên phó
mặc việc giáo dục con cái cho nhà trường; nhiều phụ huynh lại quá nng
chiều con cái, dễ thỏa hiệp với những địi hỏi vơ lý của trẻ; phương pháp giáo
dục hiện cịn nhiều lỗ hổng, sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
chưa nhịp nhàng, đồng bộ dẫn đến việc học sinh thiếu trải nghiệm thực tế của
cuộc sống. Do vậy, giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nói riêng, trong cả nước nói chung bằng
nhiều hình thức đa dạng trong đó có hoạt động trải nghiệm vừa là nhiệm vụ
cơ bản, thường xuyên, lâu dài, vừa là yêu cầu khách quan, cấp thiết hiện nay.
Trước thực trạng này, bản thân là một giáo viên tiểu trực tiếp đứng lớp
đối với môn đạo đức, tôi luôn mong muốn có những thế hệ học sinh khơng
chỉ học tập giỏi mà cịn có những hành vi đạo đức tốt để hình thành và phát
triển nhân cách con người mới một cách tồn diện. Xuất phát từ những lí do
nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học
sinh lớp 5 thông qua các hoạt động trải nghiệm trên địa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Tiểu
học).
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề, đề
xuất các biện pháp giáo dục khoa học, có tính khả thi, phù hợp nhằm hình
thành hành vi đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp



4

5, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cấp tiểu học
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi đạo đức thông qua các
hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5;
- Đánh giá thực trạng giáo dục hành vi đạo đức thông qua các hoạt
động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ;
- Đề xuất biện pháp giáo dục hành vi đạo đức thông qua các hoạt động
trải nghiệm cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ;
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức thông qua các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Các vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến giáo
dục hành vi đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm và đề xuất các biện
pháp giáo dục hành vị đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh
lớp 5 trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về đối tượng, không gian khảo sát: Tiến hành khảo sát,
nghiên cứu đối với giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh ở 05 trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Trong năm học 2018 - 2019 và học kỳ I năm

học 2019 - 2020.


5

4. Giả thuyết khoa học
Vấn đề giáo dục giáo dục hành vi đạo đức thông qua các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh lớp 5 đã được các trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ quan tâm tiến hành thường xuyên, có nền nếp. Tuy
nhiên chỉ tập trung giáo dục nhận thức đạo đức mà chưa quan tâm đến hình
thành hành vi đạo đức cho học sinh. Nếu nghiên cứu, đánh giá một cách
khách quan, chính xác thực trạng của hoạt động này, trên cơ sở đó xây dựng
các biện pháp giáo dục khoa học, khả thi thì sẽ hình thành và phát triển được
hành vi đạo đức tích cực của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.
5. Quan điểm tiếp cận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm tiếp cận
5.1.1. Tiếp cận hoạt động
Theo quan điểm của Tâm lý học hoạt động, tâm lý, ý thức, hành vi của
con người được hình thành và phát triển trong quá trình tham gia trực tiếp vào
các hoạt động và trong hoạt động của cuộc sống. Do đó, muốn hình thành và
phát triển hành vi đạo đức cho học sinh thì cần phải đưa học sinh tham gia các
hoạt động trải nghiệm thực tế cuộc sống.
5.1.2. Tiếp cận mục tiêu và hành vi
Hướng tiếp cận này trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ nhấn mạnh đến
những hành vi hiện tại mà học sinh đang trải nghiệm cũng như hệ thống hành
vi được định hình thành thói quen sau hoạt động trải nghiệm. Cụ thể, mục tiêu
của giáo dục là tác động để loại bỏ hành vi, loại bỏ những điều kiện gây ra
hành vi không thích hợp và giúp học sinh học được những khn mẫu hành vi

tích cực qua việc tiếp thu những kinh nghiệm mới.
5.1.3. Tiếp cận liên ngành
Giáo dục học là một khoa học liên ngành, đó đó khi nghiên cứu về hành


6

vi đạo đức của học sinh cần phải được nhìn nhận dưới quan điểm liên ngành.
Hơn nữa, kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa trên nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực của nhiều khoa học khác nhau: Tâm lý học, xã hội học, triết học...Cái
nhìn phiến diện, chia cắt trong nghiên cứu sẽ dẫn đến kết quả sai lầm, thiếu
khách quan, không đảm bảo độ tin cậy.
5.2. Phƣơng pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; các chủ trương, đường lối, quan điểm, chính
sách của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục, đào tạo.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.3.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa
để nghiên cứu các văn bản của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục và đào
tạo; các cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, giáo dục hành vi đạo đức,
hoạt động trải nghiệm, trên cơ sở đó từ đó, xây dựng khung lí thuyết về giáo
dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5.
5.3.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.3.2.1. Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin thực tiễn bằng cách
quan sát trực tiếp về tổ chức hoạt động giáo dục hành vi đạo đức và giáo dục
hành vi đạo đức thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong
các trường tiểu học.
5.3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dùng phương pháp này
để thu thập ý kiến của giáo viên, phụ huynh và học sinh về thực trạng giáo

dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm; thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng đến giáo dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm cho
học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; khảo sát sự cần
thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.


7

5.3.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này dùng để nghiên cứu
sâu thêm về thực trạng giáo dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải
nghiệm; sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất thơng qua việc
trao đổi trực tiếp với các đối tượng khảo sát.
5.3.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm các biện
pháp giáo dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh
lớp 5 trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm kiểm chứng tính khả
thi của các biện pháp và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
5.3.2.5. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các hàm thống kê
toán học, phần mềm MS Exel để xử lí số liệu và đánh giá thực trạng và tổng
kết thực nghiệm khoa học.
5.3.2.6. Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để tổng hợp các đánh
giá từ nhiều nguồn về khung lí thuyết, kết quả đánh giá thực trạng, các biện
pháp giáo dục và kết quả thực nghiệm khoa học.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5
thông qua các hoạt động trải nghiệm.
Chương 2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 5
thông qua các hoạt động trải nghiệm tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5

thông qua các hoạt động trải nghiệm.


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hành vi đạo đức và giáo dục hành vi đạo đức
1.1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Việc giáo dục hành vi đạo đức có vai trị quan trọng trong việc hình
thành nhân cách học sinh. Do đó, những nghiên cứu về hành vi đạo đức và
giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ đã được các nhà giáo dục quan tâm nghiên
cứu.
Từ giứ thế kỷ XX, A.X. Makarenko đã chỉ ra rằng: “Q trình giáo
dục khơng phải xuất phát từ việc lựa chọn các phương tiện giáo dục mà phụ
thuộc vào tính mục đích của q trình giáo dục, chúng ta không những chỉ
giáo dục nên những con người giàu óc sáng tạo, những cơng dân có khả năng
tham gia hiệu quả nhất vào sự nghiệp xây dựng Tổ quốc, mà phải giáo dục
những con người hạnh phúc” [35, tr.254]. Muốn vậy, chúng ta phải giáo dục
hành vi, phẩm chất của con người có tinh thần trung thực, ý chí dũng cảm.
Giáo dục hành vi đạo đức của con người phải bắt đầu ngay từ những năm đầu
đời của trẻ nhỏ. Ông nhấn mạnh nội dung giáo dục hành vi đạo đức bao gồm
xây dựng những thói quen hành vi tốt, rèn luyện thói quen hành vi. Những
thói quen hành vi tốt là những thói quen giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, thói quen tơn
trọng mọi người, thói quen quan tâm đến mọi người.
Tác giả J. Piaget khi nghiên cứu sự phát triển suy luận đạo đức của trẻ
đã dựa trên hai khía cạnh: Sự tơn trọng các quy chuẩn và sự nhận định về lẽ
phải. Ông chia sự phát triển đạo đức của con người thành thời kỳ tiền đạo đức

và hai giai đoạn đạo đức: 1) Giai đoạn đạo đức hiện thực ở lứa tuổi mầm non
có nghĩa là tất cả các hành vi đạo đức ở trẻ mầm non đều cần có sự kiểm sốt
của người lớn và khi vi phạm sẽ bị trừng phạt. 2) Giai đoạn đạo đức ở lứa tuổi


9

thiếu niên là hành động được hướng dẫn một cách tự giác bằng nguyên tắc
đạo đức [35].
Tác giả N.K.Crupxkia đã chỉ ra rằng giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ
cần phải có cả tác động của q trình sư phạm và cần phải trải qua thực tiễn
để có trải nghiệm. Bà cũng cho rằng sử dụng phương pháp đàm thoại nhà sư
phạm sẽ giúp trẻ hiểu những thói quen, hành vi văn hoá chuẩn mực theo quy
tắc đạo đức từ đó hình thành nhân cách tốt đẹp [65].
Piaget và Uxova đã nghiên cứu sử dụng phương pháp trò chơi để giáo
dục hành vi đạo đức cho trẻ em, thông qua chơi trẻ học làm người và nhấn
mạnh tầm quan trọng của giáo dục hành vi đạo đức thông qua các hoạt động
vui chơi [65]. J.Locke lại rất quan tâm đến giáo dục hành vi đạo đức của trẻ
trong gia đình. Ơng cho rằng, bố mẹ ln là tấm gương tốt, thể hiện sự uy
nghiêm, kiên quyết mạnh mẽ ngay từ khi còn nhỏ và sẽ nới lỏng dần khi trẻ
lớn lên, ln có thái độ, hành vi nghiêm khắc khi trẻ làm sai và gia đình là cái
nơi để giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ nhỏ [52].
Như vậy, trong lịch sử giáo dục thế giới, các nghiên cứu về hành vi đạo
đức và giáo dục hành vi đạo đức đã xuất hiện từ lâu. Nhìn chung, các nghiên
cứu đều nhấn mạnh đến nội dung giáo dục hành vi đạo đức bao gồm giáo dục
tình yêu thương con người của trẻ em được với cha mẹ, anh chị em đến bạn
bè và mọi người trong xã hội, thái độ hành vi cử chỉ phù hợp, văn minh tốt
đẹp phù hợp với chuẩn mực của xã hội; đề cao vai trò dạy học trong giáo dục
hành vi đạo đức, phải đặt trẻ trong mối quan hệ với cộng đồng và tiếp nhận
điều chỉnh hành vi đó dưới tác động của nhà sư phạm; đưa ra các phương

pháp giáo dục hành vi đạo đức như: nêu gương, trải nghiệm, đàm thoại, sử
dụng trò chơi… Những phương pháp này đều mang lại hiệu quả trong quá
trình giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ.


10

1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Dũng, Lưu Thu Thủy, Nguyễn
Thu Thuỷ cho rằng, giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ rất quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách con người, ln phải có sự thống nhất
giữa thái độ, mục đích, động cơ, ý muốn bên trong với sự thể hiện hành vi,
hành động bên ngồi. Vì vậy, giáo dục hành vi đạo đức cần phải giáo dục
những nhận thức, hành vi, thái độ của trẻ [35].
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Trọng cho thấy, giáo dục đạo đức cho
trẻ cần được đưa lên hàng đầu, bởi vì “Đối với lứa tuổi mẫu giáo, giáo dục
đạo đức cần được coi là nhiệm vụ trung tâm trong tồn bộ cơng tác giáo dục
trẻ”. Tác giả cũng cho rằng, trẻ em sinh ra, tính cách khơng phải do bẩm sinh
mà có mà được hình thành do ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường sống xung
quanh trẻ, đặc biệt là ảnh hưởng bởi sự giáo dục của người lớn mà có. Những
hành vi, thói quen tốt đẹp ngay từ nhỏ là cơ sở vững chắc cho hoàn thiện nhân
cách trẻ sau này [70].
Khi nghiên cứu về hành vi đạo đức của con người, tác giả Đặng Thành
Hưng cho rằng, hành vi và hành động đạo đức phải hài hoà thì hiệu quả giáo
dục đạo đức cho con người mới cao. Tác giả Lê Thị Bừng, Vũ Minh Tuấn
nghiên cứu đề xuất giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ bằng tình yêu thương,
bằng cách cho trẻ luyện tập thường xuyên thể hiện ở một số phương pháp sau
[73]:
- Phương pháp luyện tập: Những hành vi đạo đức cần được luyện tập
thường xuyên mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm và đặt ra nhiều tình huống, các

tình huống có trong tác phẩm văn học hoặc các nhân vật trẻ yêu thích trẻ có
thể luyện tập tạo tình huống có vấn đề để giải quyết.
- Phương pháp rèn luyện: Tạo mọi điều kiện để trẻ được hoạt động, có
cơ hội trải nghiệm những hành vi tốt và cần lặp đi lặp lại nhiều lần để tạo
thành thói quen đạo đức. Những tình huống này trải nghiệm trong cuộc sống


11

của trẻ hàng ngày. Những tình huống đơn giản trẻ dễ chơi và cần đa dạng
phong phú và được nâng dần lên để phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ.
- Phương pháp đàm thoại: Trong hoạt động làm quen với văn học thiếu
nhi tổ chức ở lớp, giáo viên thường xuyên tổ chức đàm thoại để trẻ hiểu nội
dung giáo dục trong tác phẩm trẻ hiểu hành vi của các nhân vật, hình tượng
các nhân vật. Hệ thống các câu hỏi trong tác phẩm được giáo viên chuẩn bị
trước nhằm giúp trẻ nắm được chuẩn mực hành vi đạo đức hiểu được các
hành động, biểu hiện thái độ, cách ứng xử trong tác phẩm, từ đó nhìn nhận
trong cuộc sống hàng ngày diễn ra xung quanh trẻ.
- Phương pháp nêu gương: Nêu gương là dùng những tấm gương tốt
điển hình về những hành vi đạo đức trong tác phẩm văn học để giúp trẻ học
hỏi, noi theo. Phương pháp này rất phổ biến và thường xuyên sử dụng trong
hoạt động giáo dục làm quen với tác phẩm văn học. Trẻ rất thích u q các
nhân vật có hành vi tốt điển hình trong tác phẩm văn học và rất muốn bắt
chước những hành động này. Những tấm gương tốt của các nhân vật có ảnh
hưởng lớn trong việc giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo trong giai
đoạn này.
- Phương pháp động viên: Thường xuyên động viên khuyến khích,
khen ngợi trẻ những hành vi tốt, hãy phân tích nhẹ nhàng để giúp trẻ hiểu vấn
đề mà trẻ chưa nhận thức hết. Động viên là một trong những phương pháp có
hiệu quả cao, mang lại kết quả giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo. Giáo viên

luôn khen ngợi trẻ, kích thích hưng phấn để trẻ được thường xuyên thể hiện
những hành động tốt và trẻ thấy vui vẻ phấn khởi khi đã làm xong những việc
tốt.
- Phương pháp điều chỉnh hành vi: Điều chỉnh kịp thời những hành vi
chưa đúng của trẻ giúp trẻ tránh những hành vi chưa tơt, chưa đúng. phân tích,
giải thích để trẻ hiểu và không sử dụng những hành vi không phù hợp giúp trẻ
nhận thức từ đó điều chỉnh hành vi của bản thân mình.


12

Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, việc giáo dục hành vi đạo đức
cho trẻ em đều cho rằng cần thiết phải tiến hành từ sớm ngay từ nhỏ, việc
hình thành hệ thống các hành vi, thói quen đạo đức có thể được hình thành
qua nhieuf con đường, tuy nhiên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
trải nghiệm cuộc sống đa dạng là con đường chủ đạo. Ở lứa tuổi tiểu học,
những phẩm chất đạo đức hành vi, thái độ, tình cảm của trẻ dần được định
hình và phát triển, đây là giai đồn thuận lợi để giáo dục hành vi đạo đức cho
trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm đã manh nha xuất hiện từ
thời cổ đại và được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới, và
được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới coi như triết lí giáo
dục của quốc gia. Những tư tưởng đầu tiên về học thơng qua trải nghiệm có
thể kể đến: Khổng Tử (551 - 479 TCN) trong giáo dục “coi trọng thực hành
và vận dụng”, J.A Komenski cho rằng “dạy học phải đảm bảo mối liên hệ với
đời sống, giáo dục thông qua trị chơi, hoạt động ngồi lớp, ngồi thiên
nhiên”; Mác - Ăngghen và Lênin cùng quan điểm “giáo dục kĩ thuật tổng hợp
và giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”… Các quan điểm cho thấy vai trò

của trải nghiệm đối với giáo dục được hiểu ở những góc độ khác nhau. Quan
điểm học qua trải nghiệm chỉ trở thành tư tưởng giáo dục chính thống và phát
triển thành học thuyết khi gắn liền với các nhà tâm lý học, giáo dục học tiêu
biểu như John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, L.X. Vygotsky, David Kolb,
William James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers...
John Dewey, là người đầu tiên đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt
đầu từ làm”. Quá trình sống và q trình giáo dục khơng phải là hai quá trình
mà là một quá trình, giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống.
Trong quá trình sống, con người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ


13

kinh nghiệm. Nhà trường phải là một dạng cuộc sống xã hội, trở thành một xã
hội thu nhỏ, phải đem những thứ thiết yếu của xã hội vào quá trình giáo dục,
trẻ em phải học tập trong chính cuộc sống xã hội. Dạy học phải giao việc cho
học sinh làm, chứ không phải giao vấn đề cho học sinh. Điều đó có nghĩa là
khả năng điều chỉnh hành vi trên cơ sở các kinh nghiệm trước đó và hình
thành kinh nghiệm mới của trẻ rất quan trọng.
Nhìn chung, tư tưởng giáo dục của J.Dewey rất tiến bộ, ông phê phán
nền giáo dục truyền thống làm đứa trẻ trở nên bị động, chấp nhận, phục tùng,
thiếu sáng tạo và ra các lý thuyết và nguyên tắc giáo dục: giáo dục là cuộc
sống, nhà trường là xã hội, lấy HS làm trung tâm, coi trọng phương pháp giáo
dục, học thông qua làm, học qua trải nghiệm,… Có thể nói đây là tư tưởng,
cách tiếp cận quá trình giáo dục tiến bộ.
Từ năm 1995, Conrad và Hedin đã phỏng vấn 4000 học sinh trong 33
chương trình học tập trải nghiệm khác nhau và rút ra được kết luận, sự học
qua trải nghiệm đã đem lại kết quả tích cực đối với sự phát triển tâm lý của
người học chẳng hạn như làm tăng sự tự tin vào chính mình, đem lại nhiều lợi
ích cho nhà trường, năng lực tự chủ và khả năng lý luận của người học được

tăng lên. Bên cạnh đó, các năng lực xã hội của người học cũng được phát triển
và cho kết quả tích cực như phát triển cảm xúc xã hội của người học cũng như
phát triển và cho kết quả tích cực như phát triển cảm xúc xã hội, có ý thức trách
nhiệm với người khác, năng lực xã hội tiến triển nhanh, có ý thức và thái độ
tích cực khi làm việc nhóm và làm việc với người lớn, tăng ham muốn
tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là năng lực xác nhận và giải quyết
vấn đề cũng tăng đáng kể.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Những tư tưởng về học gắn với làm đã có ở Việt Nam cũng từ khá sớm
gắn với quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh “học với hành phải đi đơi; học
mà khơng hành thì học vơ ích; hành mà khơng học thì hành khơng trôi chảy,


14

và cũng được thể hiện rõ trong Nguyên lý giáo dục của nước ta “Học đi đôi
với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội” [Điều 3, Luật Giáo dục năm 2019]. Trong 3
nội dung của nguyên lý giáo dục thì giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là
yêu cầu cao nhất và khó khăn nhất vì trong trường hợp này giáo dục sẽ góp
phần trực tiếp vào việc sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo xã hội.
Trong những năm gần đây, nhiều tài liệu, giáo trình, đề tài về giáo dục
đạo đức được biên soạn và nghiên cứu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu
Kiêm (1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (1997); Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trị, vị trí và ý nghĩa của Giáo dục đạo đức
cho học sinh với giáo trình, các tác giả đã đề cập nhiều đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp và một số vấn đề về quản lý công tác giáo dục đạo đức.
Phạm Minh Hạc đã nêu về mục tiêu như sau: "... Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ,
rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có
thói quen chấp hành qui định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích

cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước".
Ngồi các cơng trình nghiên cứu nói trên thì có rất nhiều luận văn, luận
án nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các cấp
học, đặc biệt ở cấp tiểu học. Luận văn của Phạm Ngọc Thảo: Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Mai Động, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội; Luận văn của Châu Kim Thanh: Quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh tiểu học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh. Trong các nghiên cứu và các luận văn này các tác giả đã bàn về
giáo dục đạo đức và các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
trong các trường học ở các cấp học khác nhau như các biện pháp về nâng cao
nhận thức để giáo viên, cha mẹ, học sinh và cộng đồng hiểu rõ tầm quan trọng
của giáo dục đạo đức. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng, các trường học


15

cần có các biện pháp triển khai và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo
đức; triển khai đầy đủ các băn bản chỉ đạo về giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tuy nhiên, các luận văn ít bàn đến các biện pháp nâng cao hành vi đạo đức
cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm.
Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng, những nghiên cứu liên
quan đến hành vi đạo đức, giáo dục hành vi đạo đức, hoạt động thực nghiệm
của các tác giả ở nước ngoài và trong nước khá đa dạng và phong phú với
nhiều cơng trình của nhiều nhà lãnh đạo, nhà khoa học, quản lý thuộc các
chuyên ngành khoa học nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Mỗi tác giả,
mỗi cơng trình có đối tượng và phạm vi nghiên cứu riêng, ở những quy mô và
thời điểm khác nhau, song đây đều là những cơng trình khoa học có giá trị về
lý luận và thực tiễn có thể khái quát trên một số vấn đề sau:
Một là, các công trình nghiên cứu ở các hồn cảnh và thời gian khác

nhau, góc độ tiếp cận khác nhau, song đều có điểm chung khi khẳng định vị
trí, vai trị, tầm quan trọng của giáo dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động
trải nghiệm.
Hai là, các cơng trình đã xây dựng khái niệm, phân tích, làm rõ nội
hàm các khái niệm cơ bản đạo đức, hành vi đạo đức, hoạt động trải nghiệm;
hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục hành vi đạo đức và tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong quá trình giáo dục ở từng loại đối tượng, trong từng
điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Ba là, các tác giả đã đánh giá thực trạng đạo đức, hành vi đạo đức, thực
trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong giáo dục, chỉ ra nguyên nhân, rút ra
những kinh nghiệm trong tiến hành giáo dục hành vi đạo đức, trong tổ chức
các hoạt động thực nghiệm.
Bốn là, các cơng trình đã nghiên cứu, phân tích, dự báo tình hình,
những thuận lợi, khó khăn tác động, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao


16

chất lượng giáo dục hành vi đạo đức cũng như chất lượng tổ chức các hoạt
động trải nghiệm ở một số đối tượng và địa phương cụ thể.
Do mục đích, đối tượng, phương pháp tiếp cận, mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung, thời gian nghiên cứu... của mỗi cơng trình khác nhau nên chưa có cơng
trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp, cơ bản, hệ thống và toàn diện về giáo
dục hành vi đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 trên
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ dưới góc độ khoa học giáo dục học
tiểu học. Do vậy, đề tài luận văn tuy có kế thừa kết quả nghiên cứu của các
tác giả đi trước, song hướng nghiên cứu của luận văn là hồn tồn độc lập,
khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình khoa học nào đã được cơng bố.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hành vi đạo đức
1.2.1. Khái niệm hành vi, đạo đức, hành vi đạo đức và giáo dục hành vi đạo

đức
1.2.1.1. Khái niệm hành vi:
Theo Từ điển tiếng Việt, “hành vi” là toàn bộ những cách ứng xử của
con người tại một thời điểm, hoàn cảnh nhất định, bao gồm các biểu hiện
bằng lời nói, cử chỉ, hành động [78].
Theo quan điểm của tâm lý học hoạt động, hành vi là quá trình nắm lấy
các chức năng tâm lý xã hội của bản thân, hành vi là hoạt động nhằm vào bản
thân mình đồng thời tham gia vào hoạt động bên ngoài, tác động lên đối
tượng bên ngoài hoặc những người khác. Cấu trúc hành vi người bao gồm:
Kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm xã hội và kinh nghiệm kép. Hành vi của
con người được hiểu là các hoạt động biểu hiện ra bên ngồi có sự thống nhất
từ cấu trúc tâm lý bên trong. Như vậy, khái niệm hành vi được hiểu là: Hoạt
động biểu hiện bên ngoài của con người được điều chỉnh bởi sự thống nhất
chặt chẽ của ý thức và nhận thức (cấu trúc tâm lý bên trong) của nhân cách.
Những biểu hiện hành động, cử chỉ, động tác, lời nói... được điều khiển bởi sự
thống nhất chặt chẽ của ý thức và nhận thức con người [33].


17

Ở góc độ giáo dục học, hành vi của con người là hệ thống các hành
động của một nhân cách có ý thức, trong đó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ của
con người với môi trường xã hội. Hành vi của con người được hình thành do
quá trình giáo dục. Ngay từ khi sinh ra, mọi điệu bộ cử chỉ của đứa trẻ được
hình thành và phát triển đều có sự tác động của q trình giáo dục. Mơi
trường gia đình là mơi trường đầu tiên trẻ được tiếp xúc mọi hành động, cử
chỉ, lời nói, biểu lộ xúc cảm tình cảm của những người xung quanh đều có
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ [10].
Như vậy, hành vi được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Dưới góc độ
nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn đồng ý với quan điểm của tâm lý học

hoạt động khi cho rằng, hành vi của con người là hành vi có ý thức. Kế thừa
những quan điểm của các nhà tâm lý học hoạt động, tác giả quan niệm về hành
vi như sau: Hành vi của con người là hành động bên ngoài, là phản ứng của
chủ thể với thế giới xung quanh và với chính mình do tâm lý định hướng, điều
khiển, điều chỉnh. Hành vi đặc trưng của con người là hành vi có ý thức. Quan
niệm về hành vi như trên không phủ nhận tác động của thế giới xung quanh đối
với hành vi.
1.2.1.2. Khái niệm đạo đức:
Về khái niệm “đạo đức”, ngay từ thời xa xưa đã có rất nhiều quan niệm
khác nhau. Theo quan điểm triết học, đạo đức là một “hình thái ý thức xã
hội”, là hệ thống những chuẩn mực đạo đức mà mỗi cá nhân con người tự
giác đặt ra và tự giác chấp hành trong quá trình quan hệ với cá nhân khác và
với xã hội khác.
Trong tâm lý học, đạo đức là hệ thống những chuẩn mực được con
người tự giác đề ra và tự giác tuân theo trong quá trình quan hệ với người
khác và với xã hội được gọi là đạo đức.
Tóm lại, phạm trù đạo đức rất rộng nhưng trong phạm vi đề tài, tác giả
luận văn cho rằng, đạo đức là những quy tắc, quy định, nội quy được thừa


×