Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BÀI THU HOẠCH NGHIÊN CỨU THỰC TẾ LỚP TRUNG CẤP LLCT - HÀNH CHÍNH “Quản lý hoạt động giáo dục ở địa phương, thực trạng và giải pháp ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.05 KB, 20 trang )

“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
LỚP TCLLCT – HC KHÓA.........

BÁO CÁO THU HOẠCH
“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”

Tác giả: …

NĂM 2022
1


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
PHẦN MỞ ĐẦU
1/- Lý do chọn đề tài:
Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển giáo dục, thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa thì giáo dục càng có vai trò quan trọng hơn, đặc biệt là
vai trò quản lý giáo dục của chính quyền cơ sơ; là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn
dân; trong đó lực lượng nhà giáo, cán bợ quản lý giáo dục là nòng cốt. Chính vì thế,
giáo dục – đào tạo gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với khoa học công
nghệ và củng cố quốc phòng an ninh, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại.
Phát triển giáo dục của địa phương là một yêu cầu hết sức cần thiết và cấp
bách. Chất lượng giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, đây là mợt cơng việc khơng đơn giản,
ngồi sự nở lực của ngành giáo dục, đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
ngành, các khâu có liên quan, trong đó khâu quản lý giáo dục đóng vai trò quan
trọng đặc biệt là quản lý giáo dục ơ cơ sơ nơi trực tiếp thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ giáo dục và sự quan tâm đầu tư mạnh mẽ của nhà nước để giáo dục thật sự là
quốc sách hàng đầu. Nếu quản lý giáo ơ cơ sơ yếu thì cho dù đường lối, chủ trương
của cấp trên có đúng đắn tới đâu thì cũng không mang lại kết quả cao được.


Nhận thức rõ vai trò của giáo dục cũng như công tác quản lý các hoạt động giáo
dục ơ địa phương sao cho có hiệu qủa thiết thực, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
2/- Mục đích chọn đề tài:
Mục đích của đề tài tiến hành phân tích, đánh giá những mặt đạt được và hạn
chế, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp quản lý giáo dục, đào tạo phù hợp, cụ
thể với địa phương trong giai đoạn hiện nay.
3/. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Ngày 20/06/2022
4/. Phương pháp:
Trên cơ sơ lý luận và phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tương
Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam kết hợp các phương
pháp: Phương pháp khảo sát; phương pháp so sánh; phương pháp điều tra;
phương pháp thu thập, xử lý thông tin; phương pháp phân tích ttoongr hợp.

2


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
PHẦN NỘI DUNG
I/- Cơ sơ lý luận
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
nguồn lực con người càng trơ nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công
của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan
trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển
sự nghiệp giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội.
Do xuất phát từ vai trò giáo dục – đào tạo là “quốc sách hàng đầu” đối với
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho quốc
gia. Sự phát triển của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng. Việc
nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước là một yếu tố rất quan trọng để

thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của sự nghiệp phát triển giáo dục. Hoạt động quản lý
giáo dục của của cơ quan quản lý nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo điều kiện
tiền đề vững chắc cho giáo dục phát triển; làm cho hoạt động giáo dục đi vào trật tư
kỷ cương; đảm bảo công bằng trong giáo dục, đào tạo thông qua hệ thống chính
sách về giáo dục, đào tạo của nhà nước, tạo cơ hội cho mọi người tham gia vào quá
trình phát triển giáo dục.
Giáo dục đào tạo nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách con người,
tạo cơ sơ nền tảng cho con người tham gia vào cuộc sống xã hội và lao động thực
tiển. Việc nâng cao chất lượng chất lượng quản lý nhà nước đối với giáo dục là một
yếu tố quan trọng để thúc đây và nâng cao hiện quả sự nghiệp phát triển giáo dục
1/- Tư tương Hồ Chí Minh về quản lý hoạt đợng giáo dục
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà hoạt động chính trị lỗi lạc, lãnh tụ vĩ đại của
cách mạng Việt Nam, đồng thời là nhà giáo, nhà văn hoá lớn của thế giới, Người
sáng lập, đặt nền móng và chỉ đạo việc xây dựng nền giáo dục mới Việt Nam. Chỉ
riêng về giáo dục, tư tương Hồ Chí Minh cũng đã là một kho tàng, ơ tầm chiến lược
và ngày càng ngời sáng qua thực tiễn.
Nói đến tư tương Hồ Chí Minh về giáo dục, trước hết, phải nói đến tư tương
giải phóng con người thoát khỏi tăm tối, lạc hậu, đưa dân tộc ta trơ thành một dân
tộc văn minh, tiến bộ. Đây vừa là mục tiêu, vừa là khát vọng "tột bậc" của Người.
Trong mỗi giai đoạn cách mạng, dù ơ trong hoàn cảnh nào, Người cũng là chiến sĩ
tiên phong đi vào phong trào quần chúng, thức tỉnh họ, tở chức họ, đồn kết họ,
3


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập; giải phóng họ thoát khỏi
ách áp bức bóc lột của thực dân phong kiến, thoát khỏi sự ràng buộc của hệ tư
tương lạc hậu, tạo mọi điều kiện cho mỗi dân tộc và mỗi người dân đứng lên làm
chủ nền văn hoá, làm chủ vận mệnh và tương lai của mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người kế tục và phát triển cao hơn cuộc đấu tranh

đòi quyền dân sinh, dân chủ, dân trí của thế hệ những người Việt Nam yêu nước.
Người đã tố cáo đanh thép chế độ thực dân Pháp trong việc "làm cho dân ngu để
trị", "gieo rắc một nền giáo dục đồi bại, xảo trá và nguy hiểm hơn cả sự dốt nát",
đòi quyền "tự do học tập" và "thực hành giáo dục tồn dân". Đờng thời, Người đã
dày công tìm kiếm, phát hiện và giới thiệu cho đất nước những nét tiến bộ mới của
nền giáo dục kiểu mới của nhân dân lao động - nền giáo dục Việt Nam xã hội chủ
nghĩa mang tính nhân đạo và tính dân chủ cao cả, bảo đảm cho sự phát triển toàn
diện những năng lực sẵn có của con người.
Trong suốt thời gian lãnh đạo đất nước, Chủ tịch Hờ Chí Minh ln nhắc nhơ
tồn Đảng, tồn dân: "Bời dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan
trọng và cần thiết". Người chỉ rõ cho chúng ta thấy mối quan hệ biện chứng giữa
giáo dục với cách mạng; giữa giáo dục với sự nghiệp giải phóng dân tộc và kiến
thiết đất nước. Người khẳng định: "Muốn giữ vững nền độc lập, muốn cho dân
mạnh, nước giàu, thì mỗi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, phải
có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước
hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ". Muốn cho dân mạnh, nước giàu thì dân
trí phải cao, phải "đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mơ trường vừa học, vừa làm
để tạo điều kiện cho người lao động, cán bộ, chiến sỹ được đi học". Khi dân trí cao
sẽ xuất hiện nhiều nhân tài tham gia xây dựng đất nước. Người chỉ cho chúng ta
con đường đưa đất nước thoát khỏi cảnh yếu hèn - đó là con đường phát triển giáo
dục. Người nói: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu" và kêu gọi mọi người thi đua
học tập để đưa dân tộc ta trơ thành một dân tộc văn minh, tiến bộ.
2/- Quan điểm của về Đảng và nhà nước về quản lý hoạt động giáo dục
Giáo dục và đào tạo là một vến đề hết sức quan trong trong đời sống chính trị
của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay từ khi
giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”. Do đó xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng của cách
4



“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
mạng Việt Nam. Bắt đầu từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng đã ra
quyết định số 14-NQTW về cải cách giáo dục với tư tương; Xem giáo dục là bộ
phận quan trong của cuộc cách mạng tư tương; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo
dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trương thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội.
Tư tương chỉ đạo trên được phát triển bở sung, hồn thiện cho phù hợp với
yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội Đảng. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo đã được Đại hội VII xem là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực
thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế
- xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong
những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và
phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế - xã hợi. Huy đợng tồn xã hợi làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân giúp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự
quản lý của Nhà nước. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hoá, khoa học, có kỹ
năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước
những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai. Phải mơ rộng quy mô, đồng thời chú
trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, gắn học với hành, tài với đức. Giáo
dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến
bộ của thời đại.
Thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người, xác định học tập
suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân. Đa dạng hóa các hình thức
đào tạo. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục: Người đi học phải đóng học
phí, người sử dụng lao động qua đào tạo phải đóng góp chi phí đào tạo. Nhà nước
có chính sách bảo đảm cho người nghèo và các đối tượng chính sách đều được đi
học. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định một lần nữa vai trò quan trọng của khoa
học công nghệ và giáo dục đào tạo “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và

đào tạo là quốc sách hàng đầu” . Coi trọng cả 3 mặt của giáo dục: mơ rộng qui mô,
nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và
5


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
đại học, kết hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận
với công nghệ tiên tiến. Đảng ta đã có những chuyển hướng về hợp tác quốc tế
trong đào tạo cán bộ. Nghị quyết 02-NQ/HNTW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII đó nhấn mạnh quan điểm hợp tác đào tạo với các nước như sau:
- Dành ngân sách nhà nước thỏa đáng để cử những người giỏi và có phẩm
chất tốt đi đào tạo và bồi dưỡng về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt ơ
những nước có nền khoa học, công nghệ phát triển.
- Khuyến khích đi học nước ngoài bằng con đường tự túc, hướng vào những
ngành mà đất nước đang cần, theo quy định của Nhà nước. Để thực hiện Nghị
quyết này, Chính phủ đã dành 100 tỉ đồng đầu tư cho việc đào tạo ơ nước ngoài vào
năm. Vấn đề nhân tài ngày càng trơ nên bức thiết, đến Đại hội IX, Trung ương
Đảng một lần nữa nhấn mạnh rằng: "Có chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh
có năng khiếu, hoàn cảnh sống khó khăn được theo học ơ các bậc học cao. Có quy
hoạch và chính sách tuyển chọn người giỏi, đặc biệt chú ý đến con em công nhân
và nông dân để đào tạo ơ các bậc đại học và sau đại học. Tăng ngân sách nhà nước
cho việc cử người đi học ơ các nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến.
Khuyến khích việc du học tự túc" Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rõ: "Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện, đởi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá". Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tạo chuyển biến cơ bản về
chất lượng giáo dục, trước hết nâng cao chất lượng đợi ngũ nhà giáo, thực hiện giáo
dục tồn diện, đặc biệt chú trọng giáo dục tư tương - chính trị, nhân cách, đạo đức,
lối sống cho người học.

Tăng cường phối hợp nhà trường và gia đình, phát huy vai trò giáo dục gia
đình.
Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo
việc làm. Tăng cường giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của
đất nước và các địa phương, vùng, miền. Nâng cao chất lượng giảng dạy các môn
khoa học xã hội, nhân văn, nhất là các môn học Mác - Lê-nin, tư tương Hờ Chí
Minh. Hồn thiện hệ thớng cơ chế, chính sách, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng nhân tài, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sớm xây dựng chính
6


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
sách sử dụng và tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý giỏi, có công lao lớn trong sự
nghiệp giáo dục, đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, chấn chỉnh việc
phong chức danh, học vị, cấp văn bằng. Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và
mũi nhọn, trên cơ sơ bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo với sử dụng.
Mơ rộng hệ thống trường lớp giáo dục mầm non trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ơ
miền núi, vùng dân tợc thiểu sớ, nơng thơn.
Hồn thành cơ bản phở cập trung học cơ sơ vào năm 2010, củng cố kết quả
phổ cập tiểu học, đặc biệt ơ vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục xóa mù chữ,
ngăn ngừa tái mù chữ, giáo dục cho người lớn. Thực hiện phổ cập trung học ơ
những nơi đó phổ cập xong trung học cơ sơ.
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, tăng nhanh dạy nghề và trung học chuyên nghiệp.
Hiện đại hóa một số trường dạy nghề nhằm chuẩn bị đội ngũ công nhân bậc cao có
trình độ tiếp thu và sử dụng công nghệ mới và công nghệ cao. Phát triển giáo dục
không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ơ các xã, phường gắn với nhu
cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có
thể học tập suốt đời, hướng tới xã hội học tập.

- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ học sinh,
sinh viên thuộc các gia đình nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Ưu tiên phát
triển giáo dục ơ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đào tạo cán bộ
vùng dân tộc (cán bợ đảng, chính qùn, đồn thể từ bản, ấp trơ lên và cán bộ khoa
học kỹ thuật). Củng cố và tăng cường hệ thống trường nội trú, bán trú cho học sinh
dân tộc thiểu số; từng bước mơ rộng quy mơ tủn sinh, đáp ứng u cầu đào tạo
tồn diện đi đôi với cải tiến chính học bổng cho học sinh các trường này. Thực hiện
chế độ miễn phí học tập, cung cấp sách giáo khoa cho học sinh vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, học sinh người dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào
tạo theo địa chỉ đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó
khăn. Có chính sách bổ xung kiến thức cần thiết cho số học sinh dõn tộc thiểu số đó
tốt nghiệp trung học phổ thụng hoặc trung học cơ sơ mà không có điều kiện học
tiếp để cỏc em trơ về địa phương tham gia công tác ơ cơ sơ.
Hội nghị Trung ương 6, khóa IX đó đề ra 3 nhiệm vụ để tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII:
7


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
Một là, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo nhân tài. Trong
nhiệm vụ này, trọng tâm là đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, ứng dụng cụng nghệ thông tin vào các cấp
học, bậc học. Tiếp tục hồn thiện hệ thớng cơ chế, chính sách tổ chức phát hiện,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài.
Hai là, phát triển hợp lý quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn phục vụ quá
trình chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu xã hội; vấn đề bổ túc
tiểu học cho người lớn và phát triển giáo dục khụng chớnh quy; xõy dựng hệ thống
trung tâm học tập cộng đồng.
Ba là, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội học tập cho mọi
tầng lớp nhân dân, nhất là cơ hội học cao đẳng và đại học cho con em nông dân và

các gia đỡnh diện chính sách. Nhìn lại tình hình đất nước, trải qua hơn 20 năm thực
hiện đường lối đổi mới, nhân dân ta đó đạt được những thành tựu to lớn cú ý nghĩa
lịch sử. Tuy nhiên, cho đến nay, nước ta vẫn chưa thoát ra khỏi tình trạng kém phát
triển. Trong khi Việt Nam bước vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thỡ
nhiều nước đó vượt qua thời đại cách mạng công nghiệp đi vào thời đại cách mạng
thông tin, xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức. Khoảng cách về trình độ
kinh tế, khoa học và công nghệ giữa nước ta với các nước phát triển trờn thế giới,
kể cả một số nước trong khu vực, có xu hướng ngày càng mơ rộng, mà một nguyên
nhân quan trọng là do chất lượng trí tuệ, năng lực sáng tạo và kỹ năng chuyên môn
cũn bất cập của nguồn nguồn lực.
Trước những thách thức của thời đại cách mạng tri thức gắn liền với quá
trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, khi mà nước ta đó trơ thành thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong cuộc đua tranh quyết liệt về
mọi mặt, mà chủ yếu là đua tranh về trí ṭ của cỏc q́c gia trên tồn cầu, sự ́u
kém, bất cập và tụt hậu của giáo dục và đào tạo đang trơ thành lực cản đối với sự
phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Đặc biệt, sự nghiệp Giáo dục và Giáo dục lý luận chính trị được Đại hợi tồn
q́c lần thứ X đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh hơn nữa nhằm giáo dục con người
phát triển tồn diện, nhất là thế hệ trẻ.
Đại hợi X đã xác định mục tiêu giáo dục là nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh
thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, lý tương chủ nghĩa xã hội, lòng nhân ái, ý thức
8


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, ý chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu
nghèo nàn, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ năng lực nghề
nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhảy cảm với chính trị, có ý chí vươn lên về
khoa học - công nghệ. Để cụ thể chủ trương đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ
trương phát triển giáo dục một cách tổng thể và toàn diện, bắt đầu từ chủ trương

phát triển giáo dục mầm non, thực hiện xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sơ trên phạm vi cả nước, tạo môi trường thuận lơi dể cho mội người
học tập và học tập suốt đời. Điều hành hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu vùng trong hệ thống Giáo dục và đào tạo, quan tâm đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật lành nghề, hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế, thực hiện tốt chính
sách giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta lại
càng phải quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân lao động để họ tham gia hội nhập mà vẫn
giữ vững truyền thống văn hoá dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại, làm chủ khoa học tiên tiến. Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: "Giáo
dục và đào tạo cùng với khoa học và cụng nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước"; Nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện; đởi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung,
phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hội, xã hội hóa", chấn
chỉnh nền giáo dục Việt Nam; Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình
giáo dục mơ mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục,
liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập
cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo
đảm sự cụng bằng xã hội trong giáo dục.
3/- Vận dụng kiến thức đã học
3.1.Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt những mục tiêu nhất định.
3.2.Khái niệm về giáo dục:
Giáo dục là lĩnh vực truyền bá, cung cấp kiến thức khoa học, kỷ thuật nhằm
phát triển trí tuệ, nâng cao hiểu biết, hình thành nhân cách lối sống và kỷ năng lao
9



“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
động, thông qua đó con người có thể vận dụng trí tuệ, kỹ năng hiểu biết vào các
quá trình hoạt động thực tiển.
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo - đào tạo nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục, nhu cầu học tập của nhân dân, điều chỉnh tồn bợ các hoạt đợng giáo dục trong
phạm vi tồn xã hợi.
Qút định sớ 14-NQ/TW về quan điểm xem giáo dục là bộ phận quan trọng
của cuộc cách mạng tư tương; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ
nhỏ đến lúc trương thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
3.3- Vai trò của giáo dục
Giáo dục đào tạo nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách con người,
tạo cơ sơ nền tảng cho con người tham gia vào cuộc sống xã hội và lao động thực
tiển.
Giáo dục phổ thông có vai trò to lớn - là điều kiện tiên quyết để phát triển
kinh tế và xóa đói giãm nghèo.
Giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp là yếu tố trực tiếp góp phần tăng
trương kinh tế và tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.
Giáo dục là nhân tố quan trọng để phát tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng,
có đạo đức, có tri thức và ký năng lao động liên quan mật thiết với phát triển tăng
trương kinh tế - xã hội và xóa đói giãm nghèo, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa phát triển bền vững.
Theo nhà kinh tế học cổ điển Anh ông Adam smith: giáo dục, đào tạo là ́u
tớ chủ ́u của tăng trương kinh tế. Ơng nói: các nước sơ dĩ trơ nên giàu có là nhờ
có một nền giáo dục tốt, dân cư được học hành. Ông coi nhân lực là nguồn lực chủ
yếu của mỗi quốc gia. Do đó giáo dục, đào tạo là nhân tố quyết định tăng trương
kinh tế và phát triển xã hội.
Trong Báo cáo chính trị đại hội IX của Đảng: Giáo dục là một trong những

động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện
phát triển nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để tăng trương nhanh và bền vững.

10


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới hiện nay, giáo dục - đào tạo
ngày càng có vai trò to lớn, nó thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri
thức, là phương thức đặc biệt để giữ gìn, sáng tạo và phát triển văn hóa, giáo dục
đóng góp vào tăng trương kinh tế thông qua ứng dụng và thúc đẩy tiến bộ công
nghệ; giáo dục - đào tạo được coi là chìa khoá của sự phát triển.
Xuất phát từ vai trò “quốc sách hành đầu” của giáo dục, đào tạo đối với sự
phát triển quốc gia nói chung và của đại phương nói riêng nên hoạt động quản lý
giáo dục của các cơ quan quản lý nhà nước có vai trò to lớn: tạo điều kiện tiền đề
vững chắc cho giáo dục phát triển; làm cho hoạt động giáo dục đi vào trật tự kỷ
cương; đảm bảo công bằng trong giáo dục, đào tạo của nhà nước, tạo cơ hội cho
mọi người tham gia vào quá trình giáo dục…
Vì thế, để phát huy vai trò to lớn của giáo dục và quản lý hoạt động gió dục
hiệu quả, các cấp, các ngành cần phải đổi mới tư duy phát triển giáo dục, đổi mới
công tác quản lý giáo dục, đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục nhằm tạo tiền
đề vững chắc cho giáo dục phát triển.
3.4. Quan điểm phát triển giáo dục:
Giáo dục đào tạo nhằm xây dựng con người phát triển toàn diện, có đầy đủ
phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ đề xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, đào tạo
Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học và công nghệ
giáo dục, đào tạo là yếu tố quyết định góp phần tăng trương kinh tế và phát triển xã
hội.

Xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân; mọi
người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.
Giáo dục và đào tạo vừa phải gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với
khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ
của thời đại.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải theo nguyên lý: học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiển, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
11


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
3.5. Mục tiêu phát triển giáo dục:
Giáo dục mầm non: Đến năm 2022 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo
dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ đạt
100%.
Giáo dục tiểu học: Xây dựng nhà trường trơ thành một cơ sơ giáo dục có vị
uy tín về chất lượng giáo dục và đào tạo của huyện
1. Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Đảm bảo đủ biên chế được giao về đội ngũ thầy cô giáo, nhân viên: 58. Trong đó
BGH có 03 đồng chí; đội ngũ nhân viên 6 người. Giáo viên đủ về số lượng, hợp lý
về cơ cấu.
- 100% đạt chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp, trên 80% có trình độ đào tạo trên
chuẩn.
- 100% cán bộ, giáo viên có chứng chỉ Tin học và sử dụng thành thạo CNTT phục
vụ cho chuyên môn của mình. 30% cán bộ, giáo viên biết sử dụng tiếng Anh trong
giao tiếp.
2. Học sinh
- Số lớp: 33-35; số học sinh từ 1000 đến 1100 học sinh.

- Chất lượng giáo dục:
+ Trên 75% học sinh được xếp HTXS nhiệm vụ học tập và rèn luyện.
+
Học sinh giỏi cấp huyện hàng năm trên 20%; hàng năm có 10-20 HSG thành phố
các môn học.
3. Cơ sở vật chất
- Tham mưu với các cấp xây dựng nhà tập đa năng, xây dựng thư viện theo
tiêu chuẩn Thư viện tiên tiến, đủ các phòng bộ môn đạt chuẩn theo quy định. Nâng
cấp hệ thống nhà xe của giáo viên, học sinh; đầu tư hệ thống nước sạch cho giáo
viên, học sinh. Phấn đấu danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn II.
Giáo dục THCS:
1. Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Đảm bảo đủ biên chế được giao về đội ngũ thầy cô giáo, nhân viên: 50. Trong đó
BGH có 03 đồng chí; đội ngũ nhân viên 8 người. Giáo viên đủ về số lượng, hợp lý
về cơ cấu.

12


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
- 100% đạt chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp,trên 80% có trình độ đào tạo trên
chuẩn. Chất lượng đội ngũ giáo viên Khá, Giỏi : 85 %, không có giáo viên yếu
chuyên môn.
- 100% cán bộ, giáo viên có chứng chỉ Tin học và sử dụng thành thạo CNTT phục
vụ cho chuyên môn của mình. 30% cán bộ, giáo viên biết sử dụng tiếng Anh trong
giao tiếp.
2. Học sinh
- Số lớp: 15-18; số học sinh từ 500 đến 800 học sinh.
- Chất lượng giáo dục:
+ Trên 75% học sinh được xếp loại học lực Khá, Giỏi. HS có học lực yếu

dưới 5%
+ Học sinh lớp 9 thi đỗ vào các trường THPT công lập trên 80%.
+ Trên 95% học sinh được xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỳ năng sống cơ bản cần thiết nhất, có khả năng
giao tiếp, hội nhập và thích ứng. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo,
từ thiện.
+Học sinh giỏi cấp huyện hàng năm trên 20%; hàng năm có 2-3 HSG thành
phố.
3. Cơ sở vật chất
- Tham mưu với các cấp xây dựng nhà tập đa năng, xây dựng thư viện theo
tiêu chuẩn Thư viện tiên tiến, đủ các phòng bộ môn đạt chuẩn theo quy định. Nâng
cấp hệ thống nhà xe của giáo viên, học sinh; đầu tư hệ thống nước sạch cho giáo
viên, học sinh. Giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn mới.
3.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo của chính qùn cơ
sơ:
Theo qui định của nhà nước, những nợi dung quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo được qui định trong điều 99 Luật giáo dục, bao gồm 12 nội dung sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường; ban hành qui định về tổ chức và hoạt động của cơ sơ
giáo dục khác.
13


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
- Quy định mục tiêu chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo,
tiêu chuẩn cơ sơ vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng chứng chỉ.
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất

lượng giáo dục.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với
sự nghiệp giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Dựa trên những nội dung này, chính quyền cơ sơ tiến hành thực hiện các nội
dung sau:
+ Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ơ địa phương.
+ Phối hợp với trường học tổ chức đăng ký, huy động trẻ em vào lớp 1 đúng
đợ t̉i và hồn thành chương trình phổ cập giáo dục. Thực hiện xóa mù chử và tái
mù cho những người trong độ tuổi.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của các cơ sơ giáo dục
bậc giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học trên địa bàn.
+ Phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên quản lý trường tiểu
học, trung học cơ sơ trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, kêu gọi sự tham gia của
các tổ chức, cá nhân, nhất là nhân dân sống trên địa bàn tham gia vào công tác giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
+ Quan hệ, phối hợp công tác chặt chẽ với với các trương phổ thông trên địa
bàn xã, giúp huyện quản lý các trường đang được đầu tư xây dựng, giúp cấp trên
14



“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
quản lý giáo viên dạy trong xã. Tham gia với các trường thực hiện việc chăm sóc,
giáo dục học sinh với phương chăm kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hợi.
II/. Đặc điểm tình hình
1/. Đặc điểm tình hình chung:
Xã Châu Can là cửa ngõ của Thủ đô, có vị trí địa lý ơ phía Tây Nam huyện
Phú Xuyên, thành phố Hà Nội với diện tích tự nhiên 828,26 ha ; Phía Đông giáp xã
Đại Xuyên, xã Bạch Thượng - huyện Duy Tiên
- Phía Tây giáp với xã Đông Lỗ, xã Minh Đức huyện Ứng Hòa
- Phía Nam giáp với xã Duy Minh - huyện Duy Tiên
- Phía Bắc giáp với xã Phú YênXã có diện tích tự nhiên là 3.145,95ha, diện tích sản
xuất là 1.3123,60ha.
Trên địa bàn xã có gần 3 Km Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy qua,
hai dòng sông Lương, sông Nhuệ bao quanh, là điều kiện thuận lợi để nhân dân
trong xã giao thương sản phẩm, buôn bán thuận lợi trên bến dưới thuyền.
Năm 2011, được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy- HĐND- UBND
huyện và các ban, ngành đoàn thể của huyện, sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân địa phương, kinh tế - xã hội xã Châu Can có nhiều chuyển
biến tích cực. Tốc độ tăng trương kinh tế đạt 12,3 %, tổng giá trị sản xuất đạt 145 tỷ
632 triệu đồng.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời tiết, khí hậu nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn
đạt kết quả tốt, tổng diện tích trồng lúa 957 ha, năng xuất đạt 67,6 tấn/ha,. Tổng sản
lượng lương thực 5263 tấn. Bình quân 596 kg/người. Thu nhập bình quân 16 triệu
739 nghìn đồng/người/năm.
2/- Thuận lợi
Được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy - UBND xã, sự quyết tâm
vượt qua những khó khăn, thách thức phát huy sức mạnh công đồng, dân chủ sáng
tạo biết vận động nhiều phương pháp phù hợp với thực tiển tình hình của điạ
phương. Lấy mục tiêu phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa, giáo dục, y tế

để thực hiện tớt chính sách an sinh xã hợi.
3/- Khó khăn:
Cơng tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước chưa đi vào chiều sâu, một số hộ nghèo còn trông chờ vào
15


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
giúp đơ của Nhà nước, trình độ nâng lực của một số cán bộ còn hạn chế, công tác
xóa đói giảm nghèo chưa thật bền vững nguồn vốn chính sách an sinh xã hội còn
hạn chế, hộ nghèo vẫn còn nhiều. các chính sách về giáo dục chưa đáp ứng tình
hình thực tế.
III/- Thực trang trong thời gian qua:
1/- Thực trạng
Trên địa bàn xã có 3 điểm trường, các cấp học từ mẩu giáo cho đến bậc học
trung học cơ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của nhân dân. ……
2/- Thành tựu:
* Về công tác chuyên môn:
Đào tạo thế hệ trẻ là nhiệm vụ hàng đầu nên UBND xã xác định “ Giáo dục
là quốc sách hàng đầu” giáo viên phải là người cán bộ “ Vừa hồng vừa chuyên”.
Thực hiện tốt chỉ thị số: 06-CT/TW, ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiệncuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” trong nhà trường xem đó là một việc làm thường xuyên, liên tục
giáo dục thế hệ trẻ noi theo.
Năm 2021 xã tập trung chỉ đạo các điểm trường tổng kết năm học 2021-2022
theo đúng qui định.
Truyên truyền thực hiện tốt ngày tồn dân đưa trẻ đến trường, thực hiên c̣c
vận động” mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
* Công tác tuyển sinh:
Tổng số học sinh từ đầu năm học là 1.517/1.432 em đạt 105,94% , trong đó:

Mẫu giáo có … lớp có …. trẻ đạt ….%;
Tiểu học có ….. lớp ….. em đạt …..%;
Trung học cơ sơ có ….. em đạt …..%.
*Chính sách an sinh xã hợi:
UBND xã phới hợp với ngành giáo dục đạo tạo thực hiện các chính sách hỗ
trợ về giáo dục đối với hộ nghèo như: thực hiện chính sách miển giảm học phí, …...
Nguyên nhân thành tựu
Đạt được kết quả trên trước hết là nhờ sự chỉ đạo, điều hành sâu sát, kịp thời
của cấp ủy, chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực của giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục - đào tạo và sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành có liên quan.
16


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng phát huy tác dụng và có hiệu quả do
sự kết hợp chặt chẽ giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh với các trường; cuộc vận
động “ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” được các cấp các ngành quan tâm hỗ trợ
và góp sức cùng ngành giáo dục làm cho cuộc vận động có ý nghĩa thiết thực và
hiệu quả cao. Học sinh duy trì sỉ số, vận động học sinh ra lớp ngày càng nâng lên.
Nhận thức của đại bộ phận người dân ngày càng được nâng lên về lợi ích của
việc học tập, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỷ thuật tỷ lệ người biết chử
ngày càng tăng, công tác PCGD đạt kết quả cao.
Đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục có ý thức hơn trong việc giảng dạy
cũng như học tập bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
Nhờ những chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em hộ nghèo đã tạo ra sự
động viên, khích lệ tinh thần, giảm bớt khó khăn cho hộ nghèo, giúp các em an tâm
học tập đạt kết tốt.
3/- Hạn chế:
Cơ sơ vật chất các trường học tuy được đầu tư đáng kể nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện; các trường còn chia thành nhiểu

điểm để giảng dạy nên công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn.
Công tác quản lý giáo dục của địa phương chưa sâu sát, thường giao phó cho
các trường đảm nhận, thiếu kiểm tra, đôn đốc để chỉ đạo kịp thời.
* Nguyên nhân hạn chế:
Trong chỉ đạo và điều hành của Cấp ủy, Ủy Ban Nhân Dân, các ngành từ xã
đến các ấp và nhà trường thực hiện tuy đạt hiệu quả nhưng một số mặt còn thiếu cụ
thể, thiếu tính chủ động, công tác vận động, tuyên truyền từng lúc, từng nơi còn
thiếu thường xuyên.
Do ảnh hương nền kinh tế thị trường, sự tác đợng của nền văn hóa nước
ngồi xâm nhập vào Việt Nam qua phim ảnh, Internet ảnh hương rất lớn đến đạo
đức, lối sống của học sinh. Bên cạnh nhiều gia đình phụ huynh học sinh còn giao
phó cho nhà trường, coi việc giáo dục còn là nhiệm vụ của nhà trường, thiếu sự
quan tâm chăm sóc.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu trong
khi đó công tác đào tạo bồi dưỡng còn nhiều bất cập; chưa có sự phối hợp chặc chẽ
giữa nhà trường, các đồn thể, tở chức xã hội và gia đình học sinh; việc giáo dục
17


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa, lịch sử dân tộc, về Đảng cho học sinh chưa
được chú trọng đúng mức; chưa quan tâm nhiều đến học sinh từ cách dạy cho đến
giáo dục đạo đức cho học sinh. Công tác kiểm tra nội bộ trong các trường chưa
thường xuyên nên kết quả dạy và học còn nhiều hạn chế. Thiết bị được đầu tư
những chưa đảm bảo điều kiện dạy và học.
VI/. Phương hướng và giải pháp:
1/- Phương hướng
Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm của đại hội Đảng các cấp, đặc biệt
là thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục của nghị quyết đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ
2016 – 2021.

Chính quyền cơ ơ phải có kế hoạch kiểm tra thường xuyên đối với hoạt động
của các cơ sơ giáo dục trên địa bàn, để phát triển theo hướng bền vững hơn. Đảm
bảo công bằng, bình đẳng trong giáo dục. Bên cạnh từng cơ sơ giáo dục phải tự
phấn đấu vươn lên để cải thiện về số lượng và chất lượng giáo dục hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, các ban ngành trên địa bàn hồn
thành cơng tác xóa mù, phở cập giáo dục THCS. giử vững trường THCS đạt chuẩn
quốc gia và phấn đấu năm 2022-2023 đề nghị công nhận trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia, Huy động học sinh ra lớp đầu cấp tối đa, chống tình trạng học sinh bỏ học
giữa chừng, hạ thấp tỷ lệ lưu ban, hạn chế học sinh yếu kém. Đặc biệt chú trọng
con thương binh, liệt sĩ, gia đình có công, học sinh có hồn cảnh khó khăn thơng
qua các loại quỹ khún học, khuyến tài trong các tổ chức xã hội, trong các trường
và trong cợng đờng dân cư.
Vận đợng tớt “ngày tồn dân đưa trẻ đến trường” hàng năm.
2/- Giải pháp:
- Những giải pháp chủ yếu:
Chính quyền cơ sơ, các đơn vị trường lập kế hoạch phát triển giáo dục phù
hợp từng quý, năm để có cơ sơ theo dõi kiểm tra, có hướng khắc phục, kịp thời, cần
đi sâu sát thực tế để nắm được những khó khăn, thuận lợi của đại phương kịp thời
có hướng chỉ đạo đúng đắn.

18


“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tương, đạo đức, nghiên cứu học tập tư tương Hồ Chí Minh cho cán bộ
giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Đẩy mạnh công tác đào tạo. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ
về số lượng, giỏi về chuyên môn theo hướng chuẩn hóa, đổi mới phương pháp giáo

dục, phương pháp quản lý. Tăng cường cơ ơ vật chất các trường trong phạm vi kinh
phí cho phép. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực của
địa phương cho phát triển giáo dục trong thời gian tới.
Đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục cách dạy theo hướng một chiều.
Phát huy phương pháp dạy tích cực, sáng tạo, hợp tác; giãm thời gian dạy lý thuyết;
tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết
và thực hành.
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, phát huy
vai trò của Mặt trận các đoàn thể ơ xã, các ấp và nhân dân trong địa phương, trong
đó ngành giáo dục giữ vai trò chủ đạo để phát triển sự nghiệp giáo dục ơ địa
phương.
PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1/. Kết luận
Qua nghiên cứu thực tế trên cơ sơ lý luận, phân tích nội dung, đối chiếu với
thực tiển về tổ chức quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương năm 2021 bản thân
nhận thấy hoạt động giáo dục là công tác cực kỳ quan trọng, trong mọi công tác
chung của địa phương. Nếu làm tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục ơ địa
phương thì chất lượng dạy và học sẽ được nâng lên đáng kể. Đặc biệt là trong tình
hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế thì giáo dục càng có vị trí quan trọng hơn, mà
đặc biệt là công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động giáo dục. Vì vậy việc
quản lý giáo dục đào tạo ơ địa phương phải không ngừng phấn đấu để thúc đẩy
ngành giáo dục phát triển lên một tầm cao mới, nhằm đưa sự nghiệp phát triển của
xã nói riêng, của ngành giáo dục huyện, tỉnh nhà nói chung theo kịp sự phát triển
chung của cả nước.
2/. Kiến nghị

19



“Quản lý hoạt động giáo dục ơ địa phương, thực trạng và giải pháp ”
Cần có chính sách ưu đãi cho ngành giáo dục, tạo điều kiện mọi mặt để giáo
dục phát triển ngày càng đi lên, xứng đáng là quốc sách hàng đầu.
Phân bổ giáo viên các trường hợp lý và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán
bộ quản lý, giáo viên nâng cao chất lượng cho phù hợp từng địa phương.
Tăng cường hơn nữa công tác quản lý đối với các trường, chăm lo về cơ sơ
vật chất trong điều kiện phạm vi cho phép thuộc địa bàn xã.

20



×