Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn tài nguyên khu di tích tà thiết, huyện lộc ninh, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 35 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ HỒNG MINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
GẮN VỚI BẢO TỒN TÀI NGUYÊN KHU DI
TÍCH TÀ THIẾT, HUYỆN LỘC NINH
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mã chuyên ngành: 60.85.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Ngọc Hùng.
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn thạc sĩ Trường
Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ngày 12 tháng 3 năm 2022 .
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. PGS.TS. Lê Hùng Anh .................................... - Chủ tịch Hội đồng
2. TS. Đinh Thanh Sang ...................................... - Phản biện 1
3. TS. Lê Hồng Thía ............................................ - Phản biện 2
4. TS. Lê Hoàng Anh .......................................... - Ủy viên
5. TS. Nguyễn Thị Thanh Trúc ........................... - Thư ký
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KHCN&QLMT


BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Võ Hoàng Minh.
Ngày, tháng, năm sinh: 05/11/1985.
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
I. TÊN ĐỀ TÀI: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái

MSHV: 17111931.
Nơi sinh: Bình Phước.
Mã số: 60.85.01.01
gắn với bảo tồn tài nguyên

khu di tích Tà Thiết, huyện Lợc Ninh, tỉnh Bình Phước.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Đánh giá hiện trạng, tiềm năng, cũng như tồn tại và thách thức trong phát triển du
lịch sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch sử tại khu di tích Tà Thiết.
- Đề xuất mợt số giải pháp ứng phó và phục hồi, phát triển du lịch sinh thái bền
vững, gắn với bảo tồn tài nguyên ở khu di tích Tà Thiết.

III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: Theo Quyết định số 937/QĐ-ĐHCN, ngày 07
tháng 07 năm 2021 của Hiệu trưởng trường Đại học Công nghiệp, TP. HCM.
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: ngày 21 tháng 12 năm 2021.
V. NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Vũ Ngọc Hùng.
Tp. HCM, ngày 20 tháng 3 năm 2022
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
(Họ tên và chữ ký)

TS. Vũ Ngọc Hùng
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KHCN&QLMT
(Họ tên và chữ ký)


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GVHD TS.Vũ Ngọc Hùng
về sự chỉ dẫn tận tình trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy tại Trường Đại học Công Nghiệp
TP.Hồ Chí Minh và BQL khu di tích Tà Thiết đã tận tình hỗ trợ tài liệu, đóng góp ý
kiến cũng như đợng viên tơi rất nhiều và nhiệt tình truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hồn thành chương trình
cao học và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn đến gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất để yên tâm học
tập, hoàn thành nhiệm vụ và các bạn học viên đã chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và
giúp đỡ hết mình trong quá trình cá nhân tôi thực hiện luận văn.

i



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Căn cứ Tà Thiết là khu di tích lịch sử Quốc Gia, là nơi lưu trữ hình ảnh, hiện vật, tư
liệu sinh đợng, được thưởng thức những món ăn mang tính đặc trưng vùng miền
núi, thưởng lãm những giai điệu cồng chiêng, những điệu múa dân gian...Nghiên
cứu thực hiện nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch, phát triển du lịch sinh thái kết hợp
bảo tồn di tích lịch sử tại khu di tích Tà Thiết
Nghiên cứu thực hiện việc đánh giá định tính và định lượng, dữ liệu thu thập từ các
cuộc điều tra, phỏng vấn, thu thập tài liệu và đánh giá mơ hình SWOT.
Kết quả nghiên cứu, các nguồn vốn sinh kế ảnh hưởng đến hệ sinh thái của khu căn
cứ nhưng ảnh hưởng không đáng kể. Nguồn vốn sinh kế tại khu di tích Tà Thiết
thuận lợi phát triển du lịch sinh thái, nhưng có nhiều khó khăn, tồn tại mà người dân
địa phương, chính quyền địa phương cần nổ lực phát huy những lợi thế sẳn để phát
triển du lịch địa phương thành điểm đến hấp dẫn, thu hút khách du lịch.
Thách thức lớn nhất hiện nay là việc ứng phó và phục hồi, phát triển du lịch sinh
thái bền vững, gắn với bảo tồn tài nguyên trong thời kỳ đại dịch Covid -19, cân
bằng giữa thị trường du lịch trong nước và quốc tế; việc mở rộng, đa dạng thị
trường khách; xây dựng quỹ dự phòng khủng hoảng; liên kết hợp tác trong việc xây
dựng và phát triển sản phẩm du lịch...Thực hiện các giải pháp hỗ trợ hỗ trợ phát
triển du lịch sinh thái bền vững, gắn với bảo tồn tài ngun, cùng các mơ hình nhằm
thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái bền vững, gắn với bảo tồn tài nguyên ở khu di
tích Tà Thiết hậu Covid.

ii


ABSTRACT
Ta Thiet base is a national historical relic site, a place to store images, artifacts,
vivid documents, enjoy typical mountainous dishes, enjoy gong melodies, folk
dances...Research conducted to conserve tourism resources, develop eco-tourism in

combination with preserving historical relics at Ta Thiet relic site.
According to the research results, the livelihood capital sources affect the ecology
of the base area, but the effect is not significant. The source of livelihood capital at
Ta Thiet relic site is favorable for ecotourism development, but there are many
difficulties and problems that local people and local authorities need to make efforts
to promote the available advantages to develop tourism. local tourism into an
attractive destination, attracting tourists.
The biggest challenge now is the response, recovery, and sustainable development
of eco-tourism, associated with resource conservation during the Covid-19
pandemic, balancing the domestic and international tourism markets. ; the
expansion and diversification of customer markets; building a crisis reserve fund;
cooperate in building and developing tourism products...Implement support
solutions to support sustainable eco-tourism development, associated with resource
conservation, along with models to promote develop sustainable eco-tourism,
associated with resource conservation in Ta Thiet post-Covid relic area.

iii


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn là sản phẩm nghiên cứu, tìm hiểu của riêng cá nhân
học viên. Trong tồn bợ nợi dung của luận văn, những điều được trình bày là của cá
nhân học viên và được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu, có nguồn gốc rõ ràng và
theo đúng quy định. Các tài liệu, số liệu được trích dẫn được chú thích rõ ràng, đáng
tin cậy, các tài liệu tham khảo được trích dẫn theo đúng quy định của mẫu từ phòng
Sau Đại học Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM.
Học viên cam đoan không đạo văn dưới bất kỳ hình thức nào, kết quả trình bày
trong luận văn là trung thực và học viên hoàn tồn chịu trách nhiệm về tồn bợ nợi
dung nghiên cứu.
Học viên


Võ Hoàng Minh

iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
TÓM TẮT ....................................................................................................................... ii
ABSTRACT ................................................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu..................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn .................................................. 3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN ................................................................................... 4

1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4
1.1.1 Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm Du lịch sinh thái ................................................................................... 4

1.1.3 Nguyên tắc cơ bản phát triển du lịch sinh thái ....................................................... 5

v


1.1.4 Những yêu cầu cơ bản đối với DLST .................................................................... 7
1.1.5 Bảo tồn di tích lịch sử ............................................................................................ 8
1.2 Hiện trạng du lịch sinh thái gắn liền với di tích ........................................................ 8
1.3 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 14
CHƯƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 23

2.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 23
2.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 24
CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 31

3.1 Đánh giá về nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân cư tại khu di tích lịch sử Tà
Thiết. ............................................................................................................................. 31
3.1.1 Đánh giá nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân cư tại khu di tích lịch sử Tà
Thiết .............................................................................................................................. 31
3.1.2 Phân tích chi tiết về các nguồn vốn của cợng đồng dân cư tại khu di tích Tà
Thiết .............................................................................................................................. 33
3.2 Đánh giá hiện trạng, tiềm năng và những thách thức trong việc khai thác DLST
tại khu di tích lịch sử Tà Thiết ...................................................................................... 45
3.2.1 Đánh giá về hiện trạng tài nguyên, đa dạng sinh học tại khu di tích lịch sử Tà
Thiết .............................................................................................................................. 45
3.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt đợng DLST tại di tích lịch sử Tà Thiết........................ 49

3.2.3 Đánh giá tiềm năng của khu di tích Tà Thiết để phát triển du lịch sinh thái ....... 53
3.3 Đánh giá tồn tại trong phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn DLST tại khu
di tích Tà Thiết. ............................................................................................................. 56
3.3.1 Những tồn tại trong công tác quản lý ................................................................... 56

vi


3.3.2 Những tồn tại trong khả năng phát triển du lịch .................................................. 57
3.3.3 Những tồn tại trong chính sách đầu tư và phát triển ............................................ 58
3.4 Phân tích SWOT đối với hoạt đợng DLST tại khu di tích Tà Thiết. ...................... 58
3.4 Đề x́t mợt số giải pháp ứng phó và phục hồi, phát triển du lịch sinh thái bền
vững, gắn với bảo tồn tài nguyên trong thời kỳ đại dịch Covid -19 ở khu di tích Tà
Thiết. ............................................................................................................................. 68
3.4.1 Giải pháp ứng phó, phục hồi phát triển du lịch sinh thái bền vững, gắn với bảo
tồn tài nguyên trong thời kỳ đại dịch Covid -19 ở khu di tích Tà Thiết. ...................... 68
3.4.2 Giải pháp hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái bền vững, gắn với bảo tồn tài
nguyên ở khu di tích Tà Thiết ....................................................................................... 69
3.4.3 Đề x́t mợt số mơ hình nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái bền vững,
gắn với bảo tồn tài nguyên ở khu di tích Tà Thiết ........................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 90
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 93
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG CỦA HỌC VIÊN ........................................................... 103

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Vị trí địa lý huyện Lợc Ninh, tỉnh Bình Phước [19] ...................................... 15

Hình 2.2 Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Lộc Ninh đến năm 2025 [20] ............... 17
Hình 2.3 Sơ đồ nghiên cứu............................................................................................ 26
Hình 2.4 Khu vực điều tra khảo sát............................................................................... 28
Hình 3.1 Nghề nghiệp của các hợ gia đình xung quanh khu di tích Tà Thiết .............. 34
Hình 3.2 Trình đợ học vấn của các hợ gia đình xung quanh khu di tích Tà Thiết........ 35
Hình 3.3 Nhân khẩu các hợ gia đình xung quanh KDT Tà Thiết ................................. 36
Hình 3.4 Cơ cấu phần trăm nhà ở tại xã Lộc Thành và Lộc Thịnh ............................. 37
Hình 3.5 Tiện nghi sinh hoạt của các hợ gia đình ......................................................... 38
Hình 3.6 Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp .............................................................. 39
Hình 3.7 Cơ cấu cây trồng nơng nghiệp. ...................................................................... 40
Hình 3.8 Hiện trạng chăn ni của các hộ dân ............................................................. 41

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Kết quả điều tra các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân cư vùng đệm
khu DTLS Tà Thiết ...................................................................................... 32
Bảng 3.2 Các loài cây tiêu biểu tại khu di tích Tà Thiết ............................................... 46
Bảng 3.3 Các lồi đợng vật tiêu biểu tại khu di tích Tà Thiết ...................................... 47
Bảng 3.4 Phân tích SWOT đối với hoạt đợng DLST tại khu di tích Tà Thiết .............. 59
Bảng 3.5 Đánh giá SWOT mơ hình quản lý tích hợp có sự tham gia của cợng đồng .. 82

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTTN

: Bảo tồn tài nguyên.


DLST

: Du lịch sinh thái.

DLVN

: Du lịch về nguồn.

DTTN

: Diện tích tự nhiên.

ĐDSH

: Đa dạng sinh học.

GIS

: Hệ thống thông tin địa lý.

HGĐ

: Hợ gia đình.

KBTTN

: Khu bảo tồn tài ngun

KDT


: Khu di tích.

LMU

: Đơn vị đất đai.

TCN

: Trước cơng ngun.

TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên.

UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc.
SKBV

: Sinh kế bền vững.

VQG

: Vườn quốc gia.

WHS

: Cộng đồng lưu trữ.

x



MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Đa dạng sinh học có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là phát triển du lịch và bảo vệ mơi trường. Xác định được vai trị và tầm quan
trọng đó, trong những năm qua Bình Phước đã triển khai nhiều biện pháp bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học gắn với nhiệm vụ phát triển du lịch bền vững. Hiện
nay ngành du lịch đang phát triển mạnh mẽ không chỉ ở các nước trên thế giới mà
ngay cả ở Việt Nam trong đó có du lịch sinh thái. Đây là loại hình du lịch thu hút
cợng đồng dựa vào thiên nhiên và bản sắc văn hóa bản địa. Thơng qua việc truyền
thơng quảng bá hình ảnh thiên nhiên, giá trị văn hóa đến gần với khách du lịch bản
địa và nước ngồi, du lịch sinh thái cịn là điều kiện cũng như cơ hội mang lại giá trị
kinh tế cho địa phương, Quốc Gia, đặc biệt là những hộ dân trong khu vực [1].
Căn cứ Tà Thiết là khu di tích lịch sử Quốc Gia với diện tích 16 km2 được xây dựng
từ năm 1973 thời kháng chiến chống Mỹ, tḥc huyện Lợc Ninh, tỉnh Bình Phước.
Khu Tà Thiết có khơng gian n tĩnh, khơng khí trong lành, địa bàn rợng và bằng
phẳng. Đến với khu di tích Tà Thiết ta cịn được tận mắt thấy những hình ảnh, hiện
vật, tư liệu sinh động, được thưởng thức những món ăn mang tính đặc trưng vùng
miền núi, đồng thời có dịp sẽ được thưởng lãm những giai điệu cồng chiêng, những
điệu múa dân gian và các hoạt động văn hóa bản địa. Chính vì vậy mà khu di tích
Tà Thiết đã thu hút khách du lịch đến tham quan, cũng như các học sinh, sinh viên
khắp cả nước đến học tập và nghiên cứu.
Việc phát triển mạnh mẽ tài nguyên du lịch tại căn cứ Tà Thiết, nếu phát triển du
lịch với mục đích đơn thuần là kinh tế sẽ có nguy cơ đe dọa mơi trường sinh thái và
nền văn hóa bản địa. Chính vì điều đó mà tác giả đã thực hiện đề tài: “Giải pháp
phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn tài nguyên khu di tích Tà Thiết,
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch, và sự phát
triển bền vững dài hạn, khuyến khích và tạo các cơ hội tham gia của người dân địa

1



phương, đồng thời đánh giá tiềm năng, hiện trạng, cũng như tồn tại, thách thức
trong phát triển du lịch sinh thái, kết hợp bảo tồn di tích lịch sử tại khu di tích Tà
Thiết
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các điều kiện tài nguyên, đa dạng sinh học và các nguồn lực sinh kế
người dân thuộc khu di tích lịch sử Tà Thiết, nhằm đưa ra các giải pháp ứng phó và
phục hồi, phát triển du lịch sinh thái bền vững, gắn với bảo tồn tài nguyên trong
thời kỳ đại dịch Covid -19 ở khu di tích Tà Thiết.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng, tiềm năng, cũng như tồn tại và thách thức trong phát triển du
lịch sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch sử tại khu di tích Tà Thiết.
- Đề x́t mợt số giải pháp ứng phó và phục hồi, phát triển du lịch sinh thái bền
vững, gắn với bảo tồn tài nguyên ở khu di tích Tà Thiết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với khu di tích Tà Thiết
- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất tại khu khu di tích Tà Thiết.

2


3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu khu di tích Tà Thiết tḥc xã Lợc Thành, huyện Lợc Ninh, tỉnh
Bình Phước.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian 6 tháng sau khi có quyết định giao đề tài.
- Địa điểm thực hiện: Xã Lộc Thành và xã Lộc Thịnh huyện Lợc Ninh, tỉnh Bình

Phước.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
4.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn là cơng trình nghiên cứu có đưa ra các phương pháp đánh giá cụ thể với
đối tượng là hiện trạng tài nguyên, ĐDSH (Đa dạng sinh học), cũng như các tiềm
năng, tồn tại, thách thức trong phát triển du lịch sinh thái tại khu di tích Tà Thiết
Luận văn tạo cơ sở khoa học để có thể áp dụng cho các mơ hình quản lý bảo tồn tại
các khu bảo tồn khác dựa vào cộng đồng địa phương.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu các nguồn lực sinh kế, các tiềm năng, tồn tại, thách thức trong
phát triển du lịch sinh thái tại khu di tích Tà Thiết. Để từ đó, đề xuất giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái bền vững, gắn với bảo tồn tài ngun ở khu di
tích Tà Thiết. Đóng góp vào cơng tác bảo tồn và phát triển bền vững các di tích lịch
sử, các khu du lịch sinh thái cấp Quốc Gia nói chung và khu di tích Tà Thiết nói
riêng.

3


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Cơ sở pháp lý
- Luật Du lịch 2017 có quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch
và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cợng đồng dân cư có hoạt động liên
quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch.
- Theo quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 18/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

việc quy hoạch phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Đơng
Nam Bợ đến 2020, tầm nhìn 2030 thì di tích Căn cứ Qn ủy Bợ chỉ huy qn giải
phóng miền Nam Việt Nam là điểm duy nhất của tỉnh được quy hoạch vào điểm du
lịch quốc gia.
- Quyết định số 2743/QĐ-TTg ngày 29-12-2011 về phê duyệt “chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Chỉ thị số 14/CT- TTg ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch, tập trung khắc phục yếu kém, thúc
đẩy phát triển du lịch…
- Chỉ thị số 18/CT- TTg ngày 04 tháng 9 năm của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường cơng tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du
lịch.
1.1.2 Khái niệm Du lịch sinh thái
Từ những năm 1987, khái niệm DLST (Du lịch sinh thái) đã ra đời, du lịch sinh thái
là du lịch đến những khu vực tự nhiên cịn ít thay đổi, với những mục đích đặc biệt:
nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn
hoá được khám phá" [2].

4


Theo Wood năm 1991 thì DLST là: "Du lịch đến các khu vực cịn tương đối hoang
sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử mơi trường tự nhiên và văn hố mà khơng làm
thay đổi sự tồn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để
ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa
phương" [2].
Theo định nghĩa của Nêpan: " Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham
gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng
cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch,
đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch

phụ tḥc vào nó" [2].
Định nghĩa của Hiệp hợi Du lịch sinh thái quốc tế: "Du lịch sinh thái là việc đi lại
có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường mới được
xem là Du lịch sinh thái" [2].
Định nghĩa của Việt Nam về Du lịch sinh thái: "Du lịch sinh thái là loại hình dựa
vào thiên nhiên và văn hố bản địa, gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho
nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cợng đồng địa
phương" [2].
1.1.3 Ngun tắc cơ bản phát triển du lịch sinh thái
Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái là [2]:
- Các hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái tạo ra sự
khác biệt rõ ràng giữa du lịch sinh thái với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên
khác. Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết
cao hơn về các giá trị của môi trường tự nhiên về những đặc điểm sinh thái khu vực
và văn hoá bản địa. Với những hiểu biết đó, thái đợ cư xử của du khách sẽ thay đổi,
được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt đợng bảo tồn và phát triển
những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hoá du lịch.

5


- Bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái.
Cũng như hoạt đợng của các loại hình du lịch khác, hoạt động du lịch sinh thái tiềm
ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những
loại hình du lịch khác, vấn đề đó bảo vệ mơi trường, duy trì hệ sinh thái chưa phải
là ưu tiên hàng đầu thì ngược lại. Du lịch sinh thái coi đây là 1 nguyên tắc cơ bản,
cần tn thủ vì:
+ Việc bảo vệ mơi trường và duy trì các hệ sinh thái chính là mục tiêu hoạt động
của du lịch sinh thái.

+ Sự tồn tại của du lịch sinh thái gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh
thái điển hình, sự xuống cấp của mơi trường, sự suy thối của các hệ sinh thái đồng
nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hố cợng đồng.
Đây được xem là 1 trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động du lịch
sinh thái, bởi các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
của các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc
thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hố truyền thống của cợng đồng địa phương dưới tác
đợng nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và vì
vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của q trình này sẽ tác đợng trực tiếp
đến du lịch sinh thái. Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hố cợng
đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của du lịch sinh
thái.
- Tạo cơ hợi có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của du lịch sinh thái. Nếu như các
loại du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ
các hoạt động đều thuộc về các Công ty du lịch thì ngược lại du lịch sinh thái sẽ
dành mợt phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt đợng của mình để đóng góp nhằm cải
thiện mơi trường sống của cợng đồng địa phương.

6


Ngồi ra, du lịch sinh thái ln hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của
người dân địa phương, như đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, chỗ ở, cung ứng các
nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm cho khác…thơng qua đó sẽ tạo thêm việc làm
tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương.
1.1.4 Những yêu cầu cơ bản đối với DLST
Theo Drumm (2002), những yếu tố dưới đây có vai trị quyết định đối với việc tổ
chức thành cơng hoạt đợng DLST [3]:

- Ít gây ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của khu bảo tồn thiên nhiên và vườn
quốc gia.
- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều hành
tour và các cơ quan, tổ chức phi chính phủ.
- Tơn trọng văn hóa truyền thống địa phương.
- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cợng đồng địa phương và các bên tham gia
khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tư nhân.
- Tạo nguồn tài chính cho cơng tác bảo tồn của VQG (Vườn quốc gia) và tăng
cường thu nhập của người dân địa phương nhằm giảm sức ép lên tài nguyên VQG.
- Giáo dục những người tham gia về vai trò củra họ trong cơng tác bảo tàng.
- VQG cũng như các di tích lịch sử đều được bảo tồn và phát triển bền vững.
Cũng theo Lê Huy Bá (2009) để phát triển DLST có những yêu cầu cơ bản sau [4]:
– Phát triển DLST cần có sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính
đa dạng sinh học cao.
– Du lịch sinh thái đòi hỏi người hướng dẫn viên phải am hiểu các đặc điểm sinh
thái tự

7


nhiên và văn hóa cợng đồng địa phương tại điểm đến. Các nhà điều hành du lịch
phải có được sự cộng tác với các nhà quản lý của những điểm đến DLST và cộng
đồng địa phương.
– Du lịch sinh thái phải thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của khách du lịch.
– Du lịch sinh thái phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa (dưới góc độ sức
chứa vật lý, tâm lý, xã hội, quản lý).
1.1.5 Bảo tồn di tích lịch sử
Theo Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh
nước Cợng hịa xã hợi chủ nghĩa Việt Nam. Các di tích lịch sử là tài sản vô giá
trong kho tàng di sản lâu đời của dân tộc Việt Nam là để bảo vệ và sử dụng có hiệu

quả di tích lịch sử trong việc giáo dục truyền thống dựng nước và giữ nước của
nhân dân Việt Nam. Góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hợi và
lịng tự hào dân tợc, nâng cao kiến thức, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, đáp
ứng nhu cầu về thẩm mỹ và văn hoá của nhân dân, xây dựng nền văn hoá mới và
con người mới xã hội chủ nghĩa, làm giàu đẹp kho tàng di sản văn hố dân tợc và
góp phần làm phong phú văn hoá thế giới [5].
1.2 Hiện trạng du lịch sinh thái gắn liền với di tích
1.2.1 Hiện trạng DLST gắn liền với di tích trên Thế Giới
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới xem du lịch là mợt ngành cơng nghiệp
khơng khói. Du lịch khơng chỉ là mợt ngành kinh tế mà cịn mang nhiều yếu tố về
xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng ngân sách địa phương...và
truyền bá giá trị văn hóa của bản sứ hay cả dân tôc.
Hiện nay trên Thế Giới các di tích lịch sử đều được mở rợng và kết hợp với loại
hình du lịch. Khách du lịch cũng ý thức được việc phải gìn giữ và bảo tồn tài
ngun trong khu di tích, mợt phần do ý thức tự giác người dân cao; mợt phần nhờ
có hệ thống quản lý của nhà nước chặt chẽ, hợp lý. Nhưng các khu di tích lịch sử

8


gấn liền với khu du lịch sinh thái thì vẫn còn hạn chế, hầu hết là du lịch sinh thái
gắn liền với VQG, khu BTTN và di sản văn hóa.
+ Thành phố cổ Avdat, trên sa mạc Negev, Israel: Di sản Thế giới được UNESCO
công nhận là Avdat là một trong những địa điểm quan trọng nhất của thời kỳ
Nabataean, Roman và Byzantine ở Negev. Nó được định cư lần đầu tiên vào thế kỷ
thứ 3 trước Công nguyên, khi các bộ tộc người Nabataean du mục bắt đầu định cư
và tiếp nhận các tuyến buôn bán gia vị qua khu vực. Sau đó, thị trấn phát triển mạnh
dưới thời La Mã và sau đó chiếm đóng Byzantine cho đến khi cuối cùng bị bỏ rơi
sau khi người Ả Rập chiếm được thị trấn vào năm 634 [6].
Chính vì nền lịch sử lâu năm, khí hậu khắc nghiệp mà nơi đây đã thu hút những

khách du lịch có cảm hứng trãi nghiệm, tìm hiểu và nghiên cứu về vùng đất này.
+ Chùa Ninna-Ji, Nhật Bản: Ninnaji là một trong nhiều ngôi đền lớn ở Kyoto được
liệt kê là Di sản Thế giới. Đây là ngôi đền đầu của Trường Omuro của phái Shingon
của Phật giáo và được thành lập năm 888 bởi hồng đế trị vì. Trong nhiều thế kỷ,
mợt thành viên của Gia đình Hồng gia đã từng là linh mục đầu của Ninnaji, và đền
thờ còn được gọi là Cung điện Omuro Imperial [7].
Do nhiều cuộc chiến tranh và hoả hoạn tàn phá Kyoto trong suốt lịch sử của nó,
khơng có tịa nhà nào từ nền tảng của đền thờ vào thế kỷ 9 vẫn tồn tại. Các tịa nhà
cổ nhất có từ đầu thời kỳ Edo vào đầu những năm 1600, bao gồm hợi trường chính
(Kondo), Kannon Hall, cửa chính Niomon, cổng nợi thất Chumon và ngơi chùa năm
tầng [8].
Chùa Ninna cũng nổi tiếng với một khu rừng trồng tại địa phương, cuối nở cây anh
đào được gọi là Omuro Cherries. Bởi vì cây đang nở ṃn, nên Ninnaji là nơi tốt
để đến khách du lịch thăm vào cuối mùa hoa anh đào của Kyoto, thường vào
khoảng giữa tháng 4.
+ Theo Theodore R. Hazen, đã thực hiện quy hoạch đề tài: “Bảo tồn các nhà máy
lịch sử tại Barnitz Mill, Cumberland County, Pennsylvania”. Nhà máy là hiện vật

9


quan trọng như bất kỳ bảo tàng nào. Cho khách truy cập xem bằng cách đi qua một
nhà máy thực tế và truyền đạt lịch sử, những thay đổi của nó và con người của nó.
Việc bảo tồn nhà máy lịch sử bấy giờ gặp vấn đề lớn là không có hướng dẫn hoặc
tiêu chuẩn nào được đặt ra cho việc khơi phục nhà máy lịch sử. Nói chung, các yếu
tố khác nhau được phục hồi theo cách chúng sẽ có trong các cấu trúc lịch sử khác.
Sau khi hồn thành, nhà máy sẽ mở cửa cho công chúng và cho các chuyến đi thực
tế của trường học trong giờ bình thường, và hoạt đợng với sự hỗ trợ của các nhân
viên tình nguyện tồn thời gian, bán thời gian và được đào tạo dưới sự chỉ đạo của
địa điểm [9].

+ Ben Ma (2019) và cộng sự, đã thực hiện đề tài: “Bảo tồn, du lịch sinh thái, nghèo
đói và bất bình đẳng thu nhập - Mợt nghiên cứu điển hình về các khu bảo tồn thiên
nhiên ở Qinling, Trung Quốc”. Kết quả nghiên cứu của ông, cho thấy rằng các cộng
đồng địa phương của các KBTTN (Khu bảo tồn thiên nhiên) có mức nghèo cao hơn
và mức thu nhập thấp hơn so với mức trung bình của cả nước. Các KBTTN đã làm
giảm đáng kể thu nhập ròng của các hợ gia đình cư trú trong KBT (Khu bảo tồn), và
hầu hết những giảm sút này là do chuyển đổi đất canh tác sang đất bảo tồn. Các
KBTTN cũng làm trầm trọng thêm sự bất bình đẳng về thu nhập của các cộng đồng
địa phương và mức độ bất bình đẳng bên trong các KBTTN cao hơn đáng kể so với
bên ngồi. Về tác đợng của du lịch sinh thái, du lịch sinh thái có thể làm giảm đói
nghèo nhưng lại làm tăng bất bình đẳng về thu nhập, đặc biệt là đối với những hợ
gia đình cư trú trong KBT [10].
+ Yue Zhang (2018), và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu: “Chiến lược quy hoạch
khu danh thắng số dưới góc đợ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể”. Nêu lên quan
điểm di sản văn hóa phi vật thể có đặc điểm tính vùng miền, tính đợc đáo và tính
sinh đợng. Việc bảo vệ và kế thừa nó đang phải đối mặt với nhiều thách thức và có
thể được giải quyết bằng cách tích hợp với các khu vực danh lam thắng cảnh. Việc
xây dựng các khu vực danh lam thắng cảnh kỹ thuật số là mợt cách hiệu quả để đạt
được đơi bên cùng có lợi. Dựa trên các đặc điểm tài nguyên và phân tích định vị thị
trường của Khu cơng nghiệp Văn hóa Celadon, các mục tiêu xây dựng và chiến

10


lược đối phó của khu vực danh lam thắng cảnh được đề x́t bằng cách giới thiệu
mợt cách có hệ thống công nghệ kỹ thuật số trong quy hoạch khu vực danh lam
thắng cảnh, khởi đợng dự án, mơ hình quản lý du lịch và các khía cạnh khác để tạo
ra một khu vực cảnh quan thực tế ảo ba chiều đầu tiên về văn hóa [11].
+ Eva Parga-Dans và cộng sự năm 2020 đã tiến hành nghiên cứu: “Giá trị xã hội
của di sản: Cân bằng mối quan hệ phát huy và bảo tồn tại Di sản Thế giới Altamira,

Tây Ban Nha”. Từ dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng hai cuộc khảo sát, một
cuộc khảo sát tập trung vào khách truy cập, với tổng số 1047 cuộc khảo sát hợp lệ
và một cuộc khảo sát khác về dân số Tây Ban Nha với tư cách là cộng đồng lưu trữ
WHS, với tổng số 1000 cuộc khảo sát hợp lệ. Việc phân tích các c̣c khảo sát này
cho thấy cách thức tồn tại, các khía cạnh giá trị thẩm mỹ, kinh tế và di sản của di
sản văn hóa có thể xây dựng thương hiệu xung quanh WHSs. Do đó, khía cạnh giá
trị xã hợi của di sản văn hóa ảnh hưởng đến tiềm năng thị trường của các WHS, mà
tiềm năng thị trường có liên quan chặt chẽ đến trình đợ học vấn của mợt xã hội nhất
định. Những phát hiện này cung cấp thông tin và hiểu biết có giá trị cho các học giả,
các nhà quản lý điểm đến và các nhà hoạch định chính sách trong c̣c tranh luận
về việc bảo tồn và xây dựng thương hiệu du lịch của Altamira. Điều này sẽ cho
phép các bên liên quan khác nhau xác định các cơ hội để phát triển hiệp đồng giữa
quảng bá du lịch và bảo tồn di sản, để vừa củng cố hình ảnh thương hiệu của mợt
WHS vừa bảo tồn di sản của nó [12].
1.2.2 Hiện trạng DLST gắn liền với di tích lịch sử ở Việt Nam
Việt Nam sở hữu tiềm năng vượt trội trong việc phát triển các khu du lịch sinh thái
nhờ vào những giá trị tự nhiên và nhân văn đặc sắc. Đặt biệt là DLST kết hợp với
khu di tích lịch sử Quốc Gia, điển hình:
+ Khu DLST Cần Giờ, TPHCM: Khu DLST tḥc huyện Cần Giờ, là một trong
những căn cứ của quân ta thời chiến tranh. Với sự đa dạng về động vật quý hiếm
cũng như tài nguyên rừng, đồng thời vị trí địa lý cách xa trung tâm Thành Phố phù
hợp để xây dựng khu DLST. Khơng những mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư

11


khó khăn trong khu vực mà là cơ hợi để khách du lịch đến tìm hiểu, nghiên cứu và
tăng thêm hiểu biết thực tế về lịch sử nước nhà. Khu DLST nằm trong địa phận
TP.HCM nên các công tác đầu tư và quản lý thuận lợi và hiệu quả [13].
Là mợt trong những bản khó khăn của xã Phú Lệ (Quan Hóa), thơng qua việc phát

triển loại hình du lịch sinh thái cộng đồng, tỉ lệ hộ nghèo tại bản Hang hiện chỉ cịn
17/60 hợ, trong đó có 6 hợ làm du lịch. Trong 6 tháng đầu năm, lượng du khách đến
cụm du lịch sinh thái bản Hang ước đạt trên 1.500 lượt khách, doanh thu đạt trên
250 triệu đồng. Đến với bản Hang, du khách có thể hịa mình vào bầu khơng khí
mát mẻ, trong lành, tham quan hệ thống hang động, sông, suối hoang sơ, thơ mộng,
thưởng thức các món ăn đậm đà bản sắc dân tợc, thỏa sức ngắm nhìn những nếp nhà
sàn truyền thống… [14].
Chỉ tính riêng trong năm qua, huyện Thường Xuân đã đầu tư, xây dựng 7 cơ sở kinh
doanh lưu trú, thu hút trên 72.000 lượt khách, doanh thu từ phát triển du lịch đạt
trên 1 tỷ đồng (tập trung vào du lịch tâm linh tại di tích lịch sử văn hóa đền Cầm Bá
Thước và Bà chúa Thượng ngàn; du lịch lòng hồ Cửa Đạt).
Bên cạnh những thuận lợi, bước đầu xây dựng cũng có những khó khăn. Các khu du
lịch sinh thái gắn với di tích đều có mối quan hệ nhất định với cợng đồng dân cư tại
đó, đặc biệt là những vùng dân cư đã từ lâu đời sống từ nguồn thu nhập chính từ
khu di tích (đi rừng, lấy củi, trồng trọt, làm nương,...) thì việc thuyết phục người
dân để xây dựng là khó khăn cho các nhà đầu tư và quản lý. Các vùng núi, vùng sâu
vùng xa, sự hiểu biết của người dân còn kém nên việc thỏa thuận cũng như để người
dân hiểu và hợp tác thì cơ cấu quản lý phải nhạy bén và sâu sắc.
Mặc dù loại hình DLST gắn liền với di tích lịch sử phát triển chậm hơn các loại
hình khác, song hoạt đợng tương đối ổn định và có chiều hướng tăng nhanh. Cơ cấu
quản lý của nhà nước đúng đắn và kịp thời, kết hợp chặt chẽ với cộng đồng dân cư
địa phương đã tạo ra những khu DLST hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế đáng kể.
Đồng Thanh Hải, Phùng Văn Phê (2015). “Nghiên cứu đã phân tích được điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hợi, thách thức và định hướng phát triển DLST cho KBT”.
12


×