IV.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Phương pháp xử lý ozone có ảnh hưởng đáng kể đến tính chất của vải tơ tằm
dùng chuội keo và tẩy trắng, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không giống nhau. Khi
xử lý chuội keo bằng ozone trên mẫu vải thô (chưa chuội keo) ta thấy rằng, phương
pháp ozone đã giúp loại bỏ một hàm lượng keo sericin nhất định trong vải tơ tằm và
hàm lượng keo được loại bỏ nằm trong giới hạn cho phép của quá trình chuội keo từ
17 - 25%, thành phần fibroin trong vải khơng bị bất kì thiệt hại nào. Độ sáng của
các mẫu vải tăng lên so với mẫu vải tơ tằm thô là do phương pháp xử lý ozone đã
giúp loại bỏ các tạp chất như chất bẩn, dầu, sáp, các chất hòa tan trong este, rượu
etylic và các chất màu thiên nhiên thường có màu vàng bám trên vải thơ. Ngồi ra,
các mẫu này cũng khơng xuất hiện tình trạng bị ngả vàng sau xử lý. Sự giảm độ bền
kéo đứt theo cả hướng dọc và hướng ngang của vải từ việc xử lý là do sự tạo thành
một số nhóm amino mới được tách ra từ cấu trúc đại phân tử tơ tằm, làm cho cấu
trúc đại phân tử tơ tằm bị phá vỡ, cộng thêm hàm lượng keo sericin bao bọc bên
ngoài fibroin phần lớn cũng đã bị loại bỏ. Tuy nhiên, cũng chính việc loại bỏ keo
sericin đã giúp cho độ giãn đứt của vải tăng lên theo cả hướng dọc và hướng ngang
vì sau khi keo sericin được loại bỏ sẽ giúp giải phóng fibroin, làm giảm độ cứng và
độ ma sát trên tơ, do đó tơ dễ dàng bị kéo giãn hơn. Khi xử lý tẩy trắng bằng ozone
trên mẫu vải đã chuội keo bằng xà phịng thì khối lượng mẫu giảm ít, độ sáng tăng
ít, độ bền đứt theo cả hai hướng đều giảm nguyên nhân tương tự như khi xử lý
chuội keo bằng ozone. Tuy nhiên độ giãn dứt lúc này cũng bị giảm là do trong công
đoạn chuội keo vải tơ tằm đã chuội đi một lượng lớn keo sericin, vải lại tiếp tục trải
qua công đoạn tẩy trắng, khối lượng mẫu sẽ tiếp tục giảm đi, đã làm ảnh hưởng tới
fibroin trong vải. Sự mất đi của ammoniac, cacbon dioxit và aldehyde trong fibroin
có thể dẫn tới sự loại bỏ các mạch ngắn ra khỏi đại phân tử tơ tằm làm giảm độ giãn
đứt và một số mẫu đã xuất hiện tình trạng bị ngả vàng.
Các thơng số trong q trình xử lý như mơi trường xử lý, độ ngấm ép, thời gian
xử lý và độ pH được lựa chọn đều ảnh hưởng đáng kể đến tính chất vải tơ tằm. Mơi
71
trường xử lý ướt tốt hơn môi trường xử lý khô. Độ ngấm ép tối ưu cho xử lý ozone
là 50% vì ở độ ngấm ép này nước được cung cấp đủ, tồn bộ nhóm hydrophilic
trong tơ được hydrate hóa nên ozone sẽ phát huy tối đa khả năng hoạt động của nó.
Hoạt động của ozone tăng lên theo thời gian và nó diễn ra nhanh hơn trong giai
đoạn đầu của phản ứng và thời gian tối ưu cho thử nghiệm xử lý ozone là 30 phút.
Ảnh hưởng của độ pH4 lên vải tốt hơn pH5. Từ đó, rút ra điều kiện tối ưu cho xử lý
ozone là độ ngấm ép 50%, thời gian xử lý 30 phút, pH4 trong mơi trường xử lý ướt
vì tại điều kiện tối ưu này đạt được yêu cầu thí nhiệm về khả năng loại bỏ keo
Sericin và tăng độ sáng cho vải, đồng thời ít ảnh hưởng tới mẫu nhất.
Giữa phương pháp xử lý ozone và phương pháp chuội keo bằng xà phòng (đã
được ứng dụng phổ biến trong thực tế) thì phương pháp ozone mang lại hiệu quả
hơn so với phương pháp xà phịng. Mẫu sau xử lý bằng ozone có độ giãn đứt tăng
cao hơn mẫu xử lý bằng xà phòng, trong khi đó các tính chất cịn lại như khối
lượng, độ bền đứt và độ sáng của vải hầu như tương đương nhau. Hơn nữa xử lý
ozone lại không cần dùng nhiều hóa chất, có thể sản xuất dùng ngay tại chỗ, không
tạo ra các hợp chất phụ độc hại nào kèm theo nên nó được coi như một chất oxy hóa
làm sạch lý tưởng nhất, ngồi ra nó cịn có tác dụng ức chế, tiêu diệt vi khuẩn, bắt
giữ khói bụi, làm trong lành khơng khí, khơng ảnh hưởng cho sức khỏe con người
nên đặc biệt rất thân tiện với mơi khơng giống như xà phịng. Do đó việc ứng dụng
ozone vào xử lý vải tơ tằm là hoàn tồn khả thi và có khả năng thực hiện được. Còn
giữa phương pháp xử lý ozone và phương pháp tẩy trắng bằng hydrogen peroxide
được thực hiện trên mẫu đã chuội keo bằng xà phịng thì phương pháp xử lý ozone
cịn gặp một số hạn chế so với phương pháp tẩy trắng bằng hydrogen peroxide như
độ sáng tăng thấp, độ bền kéo đứt và độ giãn dứt giảm nhiều.
Đối với mẫu khăn lụa làm từ vải sau xử lý chuôi ozone và trang trí thủ cơng
bằng màu vẽ lụa chun dụng, kết quả cho thấy mẫu có độ bền màu sau giặt tốt, khả
năng ứng dụng thành phẩm vải chuội ozone vào thiết kế khăn tay trang trí trong
ngành may mặc và thời trang là khả thi.
Đây là đề tài tiên phong trong nước về “Ảnh hưởng của xử lý ozone lên tính
chất vải tơ tằm” nên thiết bị thí nghiệm cịn hạn chế. Bể xử lý (bể sục khí ozone) chỉ
72
xử lý được trên các mẫu nhỏ. Ngoài ra, việc đưa cơng nghệ xử lý ozone ra khỏi
phịng thí nghiệm để ứng dụng vào quy mơ cơng nghiệp cịn gặp một số thách thức.
Hướng phát triển đề tài: Để đạt được hiệu quả cao nhất trong xử lý hoàn tất vải
tơ tằm, sau khi xử lý chuội keo bằng ozone có thể tiến hành khảo sát xử lý tiếp bằng
ozone hoặc H2O2 để vải đạt được độ trắng như mong muốn. Do ozone cịn có một
số tác dụng khác như diệt khuẩn, khử mùi và khử độc, nên ngoài tác dụng chuội
keo, tẩy trắng có thể nghiên cứu thêm các tác dụng khác đối với vải được xử lý
ozone.
4.2 Kiến nghị
Thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng và gây ra nhiều
thiệt hại cho toàn nhân loại, do đó việc khảo sát, nghiêm cứu và ứng dụng các
phương pháp sản xuất sạch hơn đặc biệt được quan tâm và cũng đã có nhiều chính
sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất theo hướng bền vững giúp bảo vệ
mơi trường. Nghiên cứu của nhóm đã cho thấy sự hiệu quả của phương pháp ozone
so với phương pháp truyền thống, thân thiện với môi trường. Việc ứng dụng ozone
vào thực tế sản xuất tại các công ty là rất thiết thực và hồn tồn khả thi, vì vậy
ngành Dệt may nên khuyến khích các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
sản xuất mặt hàng tơ tằm tiếp tục hồn thiện phương pháp này để có thể đưa vào
sản xuất trên quy mơ cơng nghiệp. Ngồi việc xử lý hồn tất trên vải tơ tằm cịn nên
nghiên cứu mở rộng trên các loại vật liệu khác, góp phần mang lại lợi ích kinh tế và
mơi trường to lớn khơng chỉ cho doanh nghiệp mà cịn cho tồn xã hội.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Freddi G., Mossotti R., Innocenti R., , Degumming of silk fabric with several proteases,
Journal of Biotechnology, 2003. 106 (1), p. 101-112,
[2] M. Clark, Handbook of textile and industrial dyeing, Woodhead Publishing Series in
Textile, 2011. 116 (1).
[3] J. Staehelin N. R. P. Harris, C. Appenzeller J. Eberhard, Richard Elliot Benedick,
Ozone trends: A review, Reveiws of Giophysics, Advancing Earth and space science,
Ozone diplomacy, 2001, 39 (2), p.231-290
[4] Myung Sun Lee Muncheul Lee Tomiji Wakida Masumi Saito Takumi Yamashiro
Kenji Nishi Goichi Inoue Shinzo Ishida, Ozone‐gas treatment of cationic dyeable
polyester and poly (butylene terephthalate) fibers, Journal of applied Polymer, 2007.
104 (4), p. 2423-2429.
[5] Kerim Duran, Aysegul E. Korlu, Ibrahim M. Bahtiyari, Seher D. Perincek, An
Investigation in the Use of Ozone Gas in the Bleaching of Cotton Fabrics, The Journal
of the International Ozone Association, 2007. 29 (5), p. 325-333.
[6] M.L. Gulrajani, Degumming of silk, Coloration Technology, 1992. 22 (1), p. 79-89.
[7] Nursah Balci, Zeynep Omerogullari, Dilek Kut, Huseyin Aksel Eren, Effects of plasma
and ozone treatments on tensile and whiteness properties of 100 % silk, Journal of The
Faculty of Engineering, 2015. 20 (2): p. 43-56.
[8] D. Sargunamani, N. Selvakumar, Comparative analysis of the effect of ozone treatment
on the properties of mulberry and tassar silk fabrics, The Journal of The Textile
Institute, 2011. 102 (10): p. 870-874
[9] Tomiji Wakida, Muncheul Lee, Jeong Hun Jeon, Takako Tokuyama, Hiroshige
Kuriyama, Shinzo Ishida, Ozone-Gas Treatment of Wool and Silk Fabrics, J-starge,
2004. 60 (7): p. 213-219
[10] D. Sargunamani, N. Selvakumar, A study on the effects of ozone treatment on the
properties of raw and degummed mulberry silk fabrics, Polymer Degradation and
Stability, 2006. 91 (11): p. 2644-2653
[11] Rice, R G; Bollyky, L J; Lacy, W JAnalytical aspects of ozone treatment for water
and wastewater, International Ozone Assoc, 1986.
[12] Phạm Thị Minh Châu, Xử Lý Hoàn Tất Tơ Tằm, 1987, Phân viện dệt may TP.HCM,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[13] Đào Duy Thái, Kỹ thuật chuẩn bị vật liệu nhuộm, 2015, NXB Đại học quốc gia
TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
[14] Biotechpool, Ozone và ion. Available: />[15] Gajanan Bhat, Structure and Properties of High-Performance Fibers, Woodhead
Publishing in association with The Textile Institute, TOKYO, 2017.
74
PHỤ LỤC SẢN PHẨM
1/ Quy trình cơng nghệ đề xuất
75
2/ Bài báo khoa học
76
77
78
79
80
81
82
83
84
3/ Khăn lụa tơ tằm
85