Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đánh giá và so sánh phương pháp xử lý ozone với một số phương pháp xử lý vải tơ tằm truyền thống p2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.79 KB, 18 trang )

II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được tiến hành theo quy trình trong sơ đồ 2.1 Nguyên liệu vải tơ
tằm thô Mulberry 100% được xử lý chuội keo bằng 2 phương pháp: phương pháp
chuội keo bằng xà phịng và phương pháp xử lý ozone. Sau q trình chuội keo, vải
tơ tằm sau chuội keo bằng xà phòng được đem đi tẩy trắng bằng phương pháp
Hydrogen peroxide (H2O2) và phương pháp xử lý ozone. Mẫu sau xử lý ozone được
sử dụng làm khăn tay vẽ trang trí bằng màu vẽ chuyên dụng cho vải lụa trong mỹ
thuật và thiết kế thời trang.

Sơ đồ 2.1: Quy trình thực ngiệm
2.1 Nguyên liệu, dụng cụ và hoá chất thực nghiệm
2.1.1 Nguyên liệu và hóa chất
Vải tơ tằm thơ Mulberry 100% (chưa chuội keo) có nguồn từ Cơng ty Tơ tằm Á
châu được dùng cho thí nghiệm "chuội keo" bằng xà phịng và xử lý ozone . Sau khi
vải thô được chuội keo bằng xà phịng, vải được dùng cho thí nghiệm "tẩy trắng"
bằng và xử lý với H2O2 ozone. Thông số vải thô:
- Kiểu dệt:

Dệt thoi vân điểm

- Khối lượng riêng: 56 g/m2
- Mật độ sợ:

132 x 98 sợi/cm
34


- Chi số sợi:

67 Denier (Sợi ngang chập 3) và 46 Denier (Sợi dọc chập)


Các hoá chất sử dụng được trình bày trong bảng 2.1

Hình 2.1: Các loại hóa chất sử dụng trong thí nghiệm
Bảng 2.1: Các loại hóa chất sử dụng trong thí nghiệm
Tên hóa chất
Xà phịng Marseille
Acid acetic băng (CH3COOH)
Natri cacbonat (Na2CO3)
Hydrogen peroxide 30% (H2O2)
Sodium silicate (Na2SiO3)
Natri hydroxit (NaOH)
Potassium hydroxide (KOH)
Nước cất
Màu vẽ Silk Green label Jacquard

Xuất xứ
Trung quốc
Taiwan
Xilong–Trung quốc
Xilong–Trung quốc
Xilong–Trung quốc
Trung quốc
Trung quốc
Việt Nam
Trung Quốc

2.1.2 Dụng cụ - thiết bị
2.1.2.1 Dụng cụ và thiết bị dùng cho thí nghiệm
- Máy ozone cơng nghiệp
Bảng 2.2: Thơng số kỹ thuật máy ozone PC57L-16

Đặc tính kĩ thuật
Sản lượng ozone tối đa
Nồng độ ozone
Lưu lượng khí
Áp suất ( điều chỉnh
được )
Điện năng tiêu thụ

Thông số kỹ thuật
16 g/h
5 – 150 g/m3
0-3 lít/phút

Kích thước ( R D C)

352 x 472 x 536
(cm)

0-2 kg/m2
700w/h

35


Hình 2.2: Máy ozone PC57L-16
- Bể sục khí ozone (Thiết kế bằng phần mềm Solidwork)
Bảng 2.3: Thông số bể sục khí
Đặc tính kĩ thuật
Thể tích
Kích thước (R D C)

Cấu
tạo

Nắp đậy
Bộ phận treo mẫu
Đĩa tản khí

Thơng số kỹ thuật
6.5 lít
19 x 19 x 19 (cm)
Thiết kế theo kiểu kéo và đẩy nhờ hàm cặp chữ L.
Để tránh thất thốt khí ra ngồi.
4 thanh
∅ 13

Hình 2.3: Mơ hình 3D bể sục khí
36


- Máy nhuộm hồng ngoại
Bảng 2.4: Thông số máy hồng ngoại Auto-chroma IR infra_red dyeing
Đặc tính kĩ thuật
Phạm vi nhiệt độ
Tỷ lệ đun nóng (heating)
Cơng suất
Số ống nhuộm
Điện áp
Khối lượng
Kích thước ( D R C)


Thông số kỹ thuật
135°C ( tối đa )
0.1°C/phút- 4 °C/phút
100 𝑐𝑐 − 1000 𝑐𝑐
12 ống
380 − 400 𝑉, 50 𝐻𝑧, 3 𝑝ℎ𝑎
150𝐾𝑔
1250 × 700 × 700 𝑚𝑚

Hình 2.4: Máy nhuộm hồng ngoại Auto-chroma IR infra_red dyeing
- Máy sấy
Bảng 2.5: Thơng số máy sấy M120-VF [22]
Đặc tính kỹ thuật
Kích thước trong
(D R C)
Kích thước ngồi
(D R C)
Số kệ
Cân nặng
Nhiệt độ tối đa
Đường dây điện áp
Công suất

Thông số kỹ thuật
498 × 477 × 512 𝑚𝑚
836 × 680 × 720 𝑚𝑚
2
50 𝑘𝑔
+280 °𝐶
230𝑉𝑎𝑐; 50𝐻𝑧; 1𝑃ℎ𝑎

1600 𝑊
37


Hình 2.5: Máy sấy M120-VF
- Cân điện tử 420H
Bảng 2.6: Thơng số cân điện tử 420H
Đặc tính kĩ thuật
Độ chính xác
Kích thước đĩa cân
Nguồn điện

Thơng số kỹ thuật
0.001g
140mm
220V

Hình 2.6: Cân điện tử 420H

38


- Máy đo pH
Bảng 2.7: Thông số máy đo pH Lap 845
Đặc tính kĩ thuật
Phạm vi đo
Độ phân giải
Độ chính xác
Mơi trường
Kích thước (R D C)

Trọng lượng

Thơng số kỹ thuật
𝑝𝐻 (0 … 14);
𝑁ℎ𝑖ệ𝑡 độ (−10 … + 100);
𝐼𝑆𝐸 (0 … 30000 𝑝𝑝𝑚);
−1999 … + 1999 𝑚𝑉
0.01 𝑝𝐻; 0.1 ℃; 1𝑚𝑉
𝑝𝐻 ± 0.03; ±1𝑚𝑉;
𝑁ℎ𝑖ệ𝑡 độ ± 0.01 ℃
−10 … 55℃
145 × 185 × 55 𝑚𝑚
750 𝑔

Hình 2.7: Máy đo pH Lap 845
Một số dụng cụ khác bao gồm: cốc thủy tinh, đũa khuấy, kẹp, ống nhỏ giọt có
chia độ, ống đong, pipet ruột thẳng, bình phun tia, nhiệt kế, giấy pH, đĩa, giấy thấm,
bảng pha màu vẽ, bút lông v.v…
2.1.2.2 Dụng cụ phân tích, đánh giá mẫu
- Máy đo độ bền kéo (TITAN 4 - Universal Strength Tester) sử dụng để kiểm
tra tính chất cơ lý độ bền đứt, giãn đứt của mẫu trước và sau xử lý.

39


- Máy đo màu quang phổ X-RITE COLOR i5 sử dụng đánh giá cường độ màu
của mẫu trước và sau xử lý.
- Kính hiển vi điện tử quét FE-SEM (Hitachi S-4800) được sử dụng để nhận
biết rõ cấu trúc bề mặt vải trước và sau xử lý.
- Quang phổ hồng ngoại FT-IR (NICOLET 6700 -Thermo) bước sóng máy

quét trong khoảng 4000 – 400 cm-1 để xác định được các dao động đặc trưng
của các liên kết hay các nhóm chức có trong phân tử của tơ tằm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
2.2.1 Thực nghiệm chuội keo bằng xà phòng
Thử nghiệm này áp dụng phương pháp chuội keo truyền thống sử dụng máy
chuội hồng ngoại. Đơn chuội (Bảng 2.8) được sử dụng cho thí nghiệm này đã được
nghiên cứu, kiểm tra và ứng dụng trong các nhà máy với kết quả chuội là đáng tin
và đảm bảo được các tính chất thiết yếu của vải tơ tằm.
Bảng 2.8: Đơn chuội keo tơ tằm bằng phương pháp truyền thống xà phòng
Xà phòng Marseille
Natri cacbonat (Na2CO3)
Thời gian
Nhiệt độ
pH
Dung tỷ

5g/l
1g/l
45 phút
90
10
1:30

Bước 1: Chuẩn bị mẫu và hóa chất. Cắt mẫu vải tơ tằm thơ có kích thước
35x35cm. Điều hịa 24 giờ trong phịng điều kiện tiêu chuẩn với độ ẩm 65±2%,
nhiệt độ 21±2°C, cân lấy khối lượng ban đầu. Tương đương khối lượng cân được
6,78g với dung tỷ của đơn chuội (Bảng 2.8) là 1:30, nên lượng dung dịch cần sử
dụng là 203,4ml. Theo tính tốn lượng hóa chất của đơn chuội, hàm lượng xà phòng
cần sử dụng là 1,017g và hàm lượng Na2CO3 cần sử dụng là 0.203g.
Bước 2: Cho hỗn hợp gồm nước cất, xà phòng, Na2CO3 và mẫu vải vào ống

nhuộm. Chuẩn bị tương tự cho mẫu tiếp theo. Thiết lập các thông số trên máy
nhuộm cho phù hợp với đơn chuội như nhiệt độ 90℃ trong thời gian chuội là 45
phút. Lắp các ống nhuộm vào trong máy nhuộm và vận hành máy nhuộm.
40


Bước 3: Kết thúc quá trình chuội, lấy mẫu vải ra đem đi giặt, sấy khô bằng máy
sấy ở nhiệt độ 70

trong 10 phút. Sau đó điều hịa mẫu trong vòng 24 giờ tại phòng

tiêu chuẩn với độ ẩm 65±2%, nhiệt độ 21±2°C.
Bước 4: Sau khi mẫu được điều hòa, đem mẫu đi phân tích về khối lượng, độ
sáng, độ bề kéo đứt và độ giãn đứt.

Hình 2.8: Thiết lập sơ đồ đơn cơng
nghệ trên máy nhuộm hồng ngoại

Hình 2.10: Mẫu vải vừa được sấy khơ
bằng máy sấy

Hình 2.9: Mẫu thử nghiệm đã chuẩn
bị và ống nhuộm chứa dung dịch dùng
để chuội keo

Hình 2.11: Ống nhuộm chứa mẫu
chuội keo được lắp vào trong máy
nhuộm hồng ngoại Auto -chroma IR
infra_red dyeing
2.2.2 Thực nghiệm chuội keo bằng ozone

Đây là một phương pháp hoàn toàn mới khi xử lý vải tơ tằm bằng phương pháp

ozone nên đề tài sẽ tiến hành thử nghiệm để khảo sát với các điều kiện xử lý khác
nhau như: Môi trường xử lý (khô và ướt), độ ngấm ép 50%, thời gian xử lý (10
phút, 20 phút và 30 phút) và độ pH (4 và 5). Tiến hành thí nghiệm theo quy trình
trong sơ đồ 2.2.

41


Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý chuội keo vải tơ tằm bằng ozone
Bước 1: Chuẩn bị mẫu vải: Cắt mẫu vải tơ tằm thơ có kích thước 15 15 cm,
đánh dấu hướng dọc cho vải và đem mẫu đi điều hịa. Sau đó, cân khối lượng mẫu
trước khi tiến hành thí nghiệm. Tính tốn trước khối lượng mẫu sau khi ngấm ép 50
và lượng hóa chất cần dùng cho từng mẫu thí nghiệm.
Bước 2: Chuẩn bị dung dịch axit: để tiến hành xử lý Ozone với độ pH 4 và 5,
chúng ta cần chuẩn bị dung dịch axit từ axit acetic như sau:
- Dung dịch axit pH5: Pha 120 ml dung dịch acid acetic băng (CH3COOH)
6g/lít và 100ml potassium hydroxide (KOH) 0.1M vào 250ml nước cất,
thêm nước cất tới 1000ml. Dùng dung dịch acid acetic hoặc potassium
hydroxide để điều chỉnh pH5. Vì vậy để pha 10 lít dung dịch ta làm như sau:
+ Ban đầu pha 1.5 lít dung dịch acid acetic, bằng cách cân 9g acid acetic
băng sau đó cho từ từ nước cất vào tới 1.5 lít. Tách lấy 1.2 lít cho vào bình
(1), cịn 0.3 lít dùng để điều chỉnh pH.

42


+ Sau đó pha 1.2 lít dung dịch potassium hydroxide (KOH) 0.1M, bằng cách
cân 6.72 gam potassium hydroxide dạng rắn, cho vào bình thêm từ từ

nước cất vào cho tới 1.2 lít. Tách lấy 1 lít cho vào bình (2), cịn lại 0.2 lít
dùng để điều chỉnh pH.
+ Tiếp theo sử dụng can có thể tích 10 lít. Đổ vào 2.5 lít nước cất sau đó
thêm vào 1.2 lít dung dịch acid acetic và 1 lít dung dịch potassium
hydroxide 0.1M. Thêm nước cất tới 10 lít. Khuấy đều dung dịch, dùng
máy đo pH để kiểm tra độ pH hiện tại (nếu pH >5 dùng dung dịch acid
acetic ngược lại dùng dung dịch potassium hydroxide).
+ Cuối cùng dùng dung dịch acid acetic để điều chỉnh tới pH 5 (Hình 2.13).
- Dung dịch axit pH4: Pha 414 ml dung dịch acid acetic (CH3COOH) 6g/lít
và 69 ml potassium hydroxide (KOH) 0.1M vào 250ml nước cất, thêm nước
cất tới 1000ml. Dùng dung dịch acid acetic hoặc potassium hydroxide để
điều chỉnh pH 4, để pha 10 lít dung dịch ta làm như sau:
+ Ban đầu pha 4.3 lít dung dịch acid acetic. Bằng cách cân 25.8 g acid acetic
băng sau đó cho từ từ nước cất vào tới 4.3 lít. Tách lấy 4.14 lít cho vào
bình (3), cịn 0.16 lít dùng để điều chỉnh PH.
+ Sau đó pha 0.8 lít dung dịch potassium hydroxide (KOH) 0.1M. Bằng
cách cân 4.48 gam potassium hydroxide dạng rắn, cho vào bình thêm từ từ
nước cất vào cho tới 0.8 lít. Tách lấy 0.69 lít cho vào bình (4), cịn lại 0.11
lít dùng để điều chỉnh pH.
+ Tiếp theo sử dụng can có thể tích 10 lít. Đổ vào 2.5 lít nước cất sau đó
thêm vào 4.14 lít dung dịch acid acetic và 0.69 lít dung dịch potassium
hydroxide 0.1M. Thêm nước cất tới 10 lít. Khuấy đều dung dịch, dùng
máy đo pH để kiểm tra độ pH hiện tại (nếu pH >4 dùng dung dịch acid
acetic ngược lại dùng dung dịch potassium hydroxide).
+ Cuối cùng dùng dung dịch potassium hydroxide 0,1M để điều chỉnh tới
pH4 (Hình 2.12).

43



Hình 2.12: Dung dịch pH4 sau điều
chỉnh đo bằng máy đo pH

Hình 2.13: Dung dịch pH5 sau điều
chỉnh đo bằng máy đo pH

Bước 3: Tính tốn và cài đặt thơng số máy ozone: Loại máy ozone được sử
dụng trong thí nghiệm là máy ozone công nghiệp với tên máy là PC57L-16, năng
suất máy tối đa là 16g/h với lưu lượng ozone từ 0-3 lít/phút. Theo yêu cầu trong thí
nghiệm này ozone phải có nồng độ 60g/m3 và lưu lượng 2 lít/phút.
Tính tốn thơng số ozone:
- Đổi: 2 lít/phút = 0.12 m3/h
- Từ cơng thức (1.1) mục 1.2.4.2 ta có:
+ Năng suất máy (g/h)=lưu lượng khí (m3/h) x nồng độ ozone (g/m3)=0.12 x
60=7.2g/h
+ Hiệu suất sử dụng của máy ozone= năng suất sử dụng / năng suất tối đa x
100% = 7.2 / 16

100% = 45%

Cài đặt thông số trên máy ozone với lưu lượng 2 lít/phút. Hiệu suất sử dụng của
máy ozone 45%. Thời gian thí nghiệm được kiểm sốt bằng đồng hồ bấm giây.

Hình 2.14: Thơng số cài đặt trên máy ozone dùng cho thí nghiệm
44


Bước 4: Ngấm ép mẫu vải: Thí nghiệm xử lý ozone ở đây được tiến hành với
độ ngấm ép 50%. Chỉ áp dụng ngấm ép mẫu vải khi xử lý mẫu trong mơi trường
khơ.


Hình 2.15: Ngâm mẫu trong dung
Hình 2.16: Mẫu ngấm ép 50%
dịch pH4
Bước 5: Xử lý mẫu vải trong bể sục khí ozone
Trường hợp 1: Xử lý mẫu vải trong bể sục khí ozone ở mơi trường khơ
Mở máy ozone đã được cài đặt các thông số theo yêu cầu thí nghiệm (nồng độ
ozone 60g/m3, lưu lượng 2 lít/phút). Treo dọc mẫu đã được ngấm ép trong bể sục
khí ozone khơ. Q trình xử lý diễn ra trong thời gian 10 phút, 20 phút hoặc 30 phút
tùy thuộc vào yêu cầu của từng mẫu (Hình 2.18).
Trường hợp 2: Xử lý mẫu vải trong bể sục khí ozone ở môi trường ướt
Treo mẫu vải vào trong bể xử lý ozone được đổ sẵn 5 lít dung dịch axit (pH4 hoặc
pH5) và quá trình xử lý diễn ra trong thời gian 10 phút, 20 phút hoặc 30 phút tùy
thuộc vào yêu cầu của từng mẫu với thông số máy ozone giống như trong mơi
trường khơ (Hình 2.17).

45


Hình 2.17: Các mẫu vải được treo dọc
trong bể sục khí ozone khơ (Mơi
trường khơ)

Hình 2.18: Các mẫu vải đang được xử
lý trong bể sục khí ozone được đổ đẩy
dung dịch axit (Môi trường ướt)

Bước 6: Giặt mẫu vải với xà phòng
Mẫu vải sau khi được xả kỹ bằng nước, sẽ tiếp tục được đem đi giặt với xà
phòng Marseille ở nhiệt độ 90 C trong 10 phút với hàm lượng xà phịng 2g/lít dung

dịch bằng máy nhuộm hồng ngoại Auto-chroma IR infra_red dyeing. Sau giặt, xả
kỹ mẫu vải bằng nước, sau đó sấy khơ bằng máy sấy ở nhiệt độ 70 C trong 10 phút
và điều hịa mẫu.

Hình 2.19: Các mẫu sau xử lý chuội keo bằng ozone
2.2.3 Thực nghiệm tẩy trắng cho vải tơ tằm đã chuội keo
2.2.3.1 Xử lý tẩy trắng bằng Hydrogen peroxide (H2O2)
Phương pháp tẩy trắng bằng Hydrogen peroxide là phương pháp được lựa chọn
sử dụng nhiều nhất hiện nay do nồng độ chất thải phù hợp nhất so với các phương
46


pháp truyền thống khác. Thí nghiệm này sử dụng máy hồng ngoại để tiến hành tẩy
trắng vải tơ tằm bằng phương pháp này theo đơn công nghệ trong (Bảng 2.9). Mẫu
vải tơ tằm đã chuội keo bằng xà phòng sẽ được dùng làm nguyên liệu đầu vào để
tẩy trắng.
Bảng 2.9: Đơn công nghệ tẩy trắng tơ tằm bằng Hydrogen peroxide
H2O2 (30%)
Na2SiO3
pH
Thời gian
Nhiệt độ
Dung tỷ

20ml/l
2 – 3%
9
60 phút
90
20:1


Bước 1: Chuẩn bị hóa chất và mẫu vải đã chuội keo bằng xà phịng và. Sau đó
đem mẫu điều hịa 24 giờ trong phòng tiêu chuẩn với độ ẩm (65 2 %) và nhiệt độ
(21 2 ), cân xác định khối lượng ban đầu. Tương đương khối lượng cân được là
1g với dung tỷ của đơn chuội là 20:1, nên lượng nước cất cần sử dụng là 20 ml.
Theo tính tốn lượng hóa chất của đơn chuội, hàm lượng H2O2 (với nồng độ 30%
w/v) cần sử dụng là 0.4 ml và hàm lượng Na2SiO3 cần sử dụng là 0.025g tương ứng
2.5% để được pH bằng 9 theo đơn công nghệ (Bảng 2.9).
Bước 2: Cho hỗn hợp gồm dung dịch đã chuẩn bị với pH9 và mẫu vải vải vào
ống nhuộm. Thiết lập các thông số trên máy nhuộm cho phù hợp với đơn công nghệ
tẩy trắng như nhiệt độ 90℃ trong thời gian tẩy trắng là 60 phút. Lắp ống nhuộm vào
trong máy nhuộm và vận hành máy nhuộm.

Hình 2.20: Máy nhuộm hồng ngoại
đang vận hành

Hình 2.21: Chuẩn bị dung dịch tẩy
trắng
47


Bước 3: Kết thúc quá trình tẩy trắng, lấy mẫu đem đi giặt, sấy khô bằng máy
sấy ở nhiệt độ 70

trong 10 phút và điều hòa mẫu trong vòng 24h tại phịng tiêu

chuẩn.

Hình 2.22: Sơ đồ cồng nghệ tẩy trắng
trên máy nhuộm hồng ngoại


Hình 2.23: Mẫu vải tơ tằm đã chuội
keo trước (bên trái) và sau (bên phải)
khi xử lý tẩy trắng bằng H2O2

2.2.3.2 Xử lý tẩy trắng bằng ozone
Mẫu vải sau chuội keo bằng xà phòng là nguyên liệu đầu vào cho thí nghiệm
tẩy trắng vải tơ tằm bằng ozone với các điều kiện xử lý như: Môi trường xử lý (khô
và ướt), độ ngấm ép 50%, thời gian xử lý (10 phút, 20 phút và 30 phút) và độ pH (4
và 5). Quy trình xử lý tẩy trắng vải tơ tằm bằng ozone được tiến hành tương tự như
quy trình chuội keo bằng ozone. Nhưng sau khi xử lý tẩy trắng ozone xong, mẫu vải
chỉ được đem đi xả kỹ bằng nước, khơng giặt với xà phịng, mẫu sau đó được phơi
khơ và điều hịa (Sơ đồ 2.3).

Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý tẩy trắng vải tơ tằm bằng ozone
48


Hình 2.24: Phơi khơ mẫu

Hình 2.25: Các mẫu sau xử lý tẩy trắng
bằng ozone
2.2.4 Thực nghiệm trang trí khăn lụa sau xử lý ozone
Mẫu vải lụa sau khi xử lý chuội bằng ozone và điều hòa ở điều kiện chuẩn được
vẽ trang trí thủ cơng bằng màu chun vẽ lụa Jacquard green label làm khăn tay thời
trang, sản phẩm được đánh giá độ bền màu sau giặt.
2.3 Các phương pháp phân tích, đánh giá kết quả
2.3.1 Phân tích cấu trúc
Sử dụng kính hiển vi điện tử quét SEM (Scanning Electron Microscope Evo18
Carl Zeiss) để quan sát và đánh giá sự thay đổi cấu trúc ngoại quan của vật liệu

trước và sau khi xử lý chuội, thực hiện tại Trung tâm Cơng nghệ sinh học Tp. Hồ
Chí Minh.
Phân tích các mẫu bằng máy quang phổ FT-IR Nicolet 6700 để thu được biểu
đồ giải phổ của mẫu trước và sau khi xử lý, giúp nghiên cứu cơ chế phản ứng hóa
học của mẫu khi xử lý ozone.
2.3.2 Phân tích tính chất cơ lý
Khối lượng của mẫu: Xác định phần trăm thay đổi về khối lượng của mẫu trước
và sau khi làm xử lý bằng cân điện tử phân tích có độ chính xác 0,0001g tại Phân
viện Dệt May Tp. Hồ Chí Minh. Mẫu được điều hòa tối thiểu 24h trong phòng điều
kiện tiêu chuẩn với độ ẩm 65 ± 2% và nhiệt độ 21± 2°C trước khi được cân. Phần
trăm thay đổi khối lượng được tính theo cơng thức:
X=

M1 − M0
× 100 (%)
M0

Trong đó: M0 là Khối lượng mẫu thử trước xử lý (g)
49


M1 là Khối lượng mẫu thử sau xử lý (g)
Độ bền đứt, độ giãn đứt: Thực hiện trên thiết bị Universal Testing Machine Titan 4 theo tiêu chuẩn TCVN 7121:2014 tại Phân viện Dệt May Tp. Hồ Chí Minh,
áp dụng cho các loại vải dệt thoi, không dệt và vải nỉ.
Phần trăm thay đổi của độ bền kéo đứt (Y) của mẫu trước và sau khi xử lý được
tính theo cơng thức:
Y (%) =

B1 − B0
× 100 (%)

B0

Trong đó: B0 là Độ bền kéo đứt của mẫu trước xử lý (N)
B1 là Độ bền kéo đứt của mẫu sau xử lý (N).
Phẩn trăm thay đổi độ giãn đứt (E) của mẫu trước và sau khi xử lý được tính
theo cơng thức:
E (%) =

E1 − E0
× 100 (%)
E0

Trong đó: E0 là Độ giãn đứt của mẫu trước xử lý (%)
E1 là Độ giãn đứt của mẫu sau xử lý (%).
2.3.3 Đánh giá độ sáng của mẫu
Sử dụng máy so màu quang phổ X-Rite Color i5 theo tiêu chuẩn ISO 105-J01:
1997 tại Trung tâm công nghệ Dệt Ý – Việt trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí
Minh để so sánh sự khác biệt về màu sắc giữa các mẫu thí nghiệm. Các giá trị CIE
L * a * b * được đo từ máy đo quang phổ với giá trị L * hiển thị độ chói trong
khơng gian màu CIELab và các giá trị của nó từ 0 (đen) đến 100 (trắng). Giá trị + a
* biểu thị giá trị màu đỏ và -a * biểu thị màu xanh lá cây, trong khi giá trị + b * biểu
thị giá trị màu vàng và -b * biểu thị màu xanh lam.
Phần trăm thay đổi độ sáng L của mẫu sau khi xử lý so với mẫu ban đầu được tính
theo cơng thức:
L (%) =

DL∗
L∗

× 100 (%)


Trong đó: L* là Hệ số độ sáng của mẫu tiêu chuẩn
DL* là Hệ số độ lệch về độ sáng của mẫu sau xử lý so với
mẫu tiêu chuẩn.
50


2.3.4 Đánh giá độ bền màu sau giặt
Độ bền màu sau giặt thực hiện tại Phân viện Dệt may Tp. Hồ Chí Minh theo
tiêu chuẩn ISO 105-C06 A1S-2010. Độ bền màu được đánh giá bằng thước xám
theo hai tiêu chuẩn là độ phai màu và độ dây màu với 5 cấp: Cấp 1 là xấu nhất và
cấp 5 là tốt nhất.

51



×