ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ-NIN
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở Việt Nam? Từ đó đưa ra thực trạng và giải
pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay?”
Sinh viên thực hiện: Chu Cẩm Vân
Mã sinh viên: 72DCKT20072
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền
HÀ NÔI – 2022
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM.............................................................................................. 4
CHƯƠNG II. TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ........................................ 4
1.Tính tất yếu......................................................................................................... 4
2.Đặc trưng. ........................................................................................................... 6
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
............................................................................................................................. 10
1.Thực Trạng. ...................................................................................................... 10
2.Giải pháp. ......................................................................................................... 14
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 19
2
MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự đột phá của 2 vai trò
tư duy và thực tiễn lãnh đạo đổi mới sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam và
là nền kinh tế thị trường hiện đại, dưới sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế là vấn đề
Nhà nước và thị trường, do đó việc tìm tịi quản lý kinh tế thích hợp có hiệu quả
là vấn đề mà Nhà nước ta và nhiều nước trên thế giới quan tâm. Xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một vấn đề cơ bản của quản lý
nền kinh tế nước ta. Trong những năm gần đây nhờ có đường lối đổi mới đúng
đắn của Đảng ủy và Nhà nước, nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế sau
chiến tranh, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định dần, nhiều hộ gia định thoát nghèo
thành công. Như vậy chúng ta phải quan tâm nhiều đến nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nên em viết bài tiểu luận này để vận dụng những kiến
thức đã học để tìm hiểu thêm về vấn đề trên. Em rất mong cô xem xét và chỉ bảo
cho em có những nhận thức rõ ràng và đúng đắn hơn cho bài tiểu luận này.
3
CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩạ là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một
xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều
tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
CHƯƠNG II. TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
1.
Tính tất yếu.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam xuất
phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù
hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới
hiện nay.
Như đã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở
trình độ cao. Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng
hóa tự hình thành và phát triển đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường. Do đó, sự
hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh
là mong muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó, việc định hướng tới
xác lập những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất
yếu trong phát triển.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã
đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển,
nhưng những mâu thuẫn vốn có của nó khơng thể nào khắc phục được. Vì vậy, sự
lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
4
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt
Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Thực tiễn cho thấy kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực
hiệu quả, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh, kích thích tiến
bộ kỹ thuật - cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giá
thành hạ.
Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu
thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội cần phải phát triển kinh tế thị trường thực hiện mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết
tật của thị trường để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự
lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan, là phương tiện cần
thiết để đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh của người Việt Nam
Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa khát vọng như
vậy, việc thực hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng tới những giá trị mới, do
đó, là tất yếu khách quan.
Cần phải khẳng định rằng: kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước
ta là tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công cuộc xây dựng và phát triển. Bởi
lẽ sự tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường là do những điều kiện kinh tế
- xã hội khách quan sinh ra nó quy định.
Mặt khác, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa về thực chất là quá tình phát triển “rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải là
5
sự “đốt cháy” giai đoạn và phù hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam.
2.
Đặc trưng.
Khi nghiên cứu về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần
tránh cách tư duy đối lập một cách trừu tượng giữa kinh tế thị trường ở Việt Nam
với các nền kinh tế thị trường trên thế giới. Sự phát triển của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ngồi một số rất ít đặc trưng phản ánh điều kiện lịch
sử khách qụan của Việt Nam thì về cơ bản nó bao hàm những đặc điểm chung của
nền kinh tế thị trường trên thế giới.
* Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở
kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục
tiêu chính trị - xã hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của
chủ nghĩa xã hội.
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế.
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
6
sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản
xuất và kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy
trong một điều kiện lịch sử nhất định.
Khi đề cập tới sở hữu hàm ý trong đó có chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu
và lợi ích từ đối tượng sở hữu. Mục đích của chủ sở hữu là nhằm thực hiện những
lợi ích từ đối tượng sở hữu. Cơ sở sâu xa cho sự hình thành sở hữu hiện thực trước
hết, xuất phát từ quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Chừng nào cịn sản xuất
xã hội, chừng đó con người còn cần phải chăm lo, thúc đẩy sở hữu. Trình độ phát
triển của kinh tế xã hội đến đâu, sẽ phản ánh trình độ phát triển của sở hữu tương
ứng.
* Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
Về nội dung kinh tế, sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất. Nội dung
kinh tế của sở hữu biểu hiện ở những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu sẽ được
thụ hưởng. Khơng xác lập quan hệ sở hữu, khơng có cơ sở để thực hiện lợi ích
kinh tế. Vì vậy, khi có sự thay đổi phạm vi và quy mơ các đối tượng sở hữu, địa
vị của các chủ thể sở hữu sẽ thay đổi.
Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp
luật về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu. Sở hữu luôn là vấn đề quan trọng
hàng đầu khi xây dựng và hoạch định cơ chế quản lý nhà nước với quá trình phát
triển.
Nội dung kinh tế và nội dung pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng
trong một chỉnh thể. Nội dung pháp lý là phương thức để thực hiện lợi ích một
cách chính đáng. Khi khơng xét trong nội dung pháp lý, lợi ích - biểu hiện tập
trung của nội dung kinh tế không được thực hiện một cách hợp pháp. Khi không
xét tới nội dung kinh tế, nội dung pháp lý của sở hữu chỉ mang giá trị vê mặt hình
thức.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
7
có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế
độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh
tranh cùng phát triển.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
không chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu
là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể mà cịn phải khuyến khích các thành phần
kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên
kết giữa các loại hình cơng hữu - tư hữu sậu rộng ở cả trong và ngồi nước. Chỉ
có như vậy mới có thể khai thác được mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế,
phát huy được tiềm năng to lớn của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung
của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hưóng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân. Đó là vấn đề có tính ngun tắc nhằm bảo đảm
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
* Về quan hệ quản lý nền kinh tế.
Quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế
quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân
dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông
qua cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển
của đất nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính
8
sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị
trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nhằm
bảo đảm tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô; khắc phục những khuyết tật
của kinh tế thị trường.
* Về quan hệ phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân
phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện
phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội
mọi người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất. Thực hiện nhiều hình thức phân phối (thực chất là thực hiện các lợi ích
kinh tế) ở nước ta sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội,
góp phần cải thiện và nâng đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, bảo
đảm công bằng xã hội.
Trong các hình thức phân phối đó, phân phối theo lao động và hiệu quả
kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức phân phối phản ánh định
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
* Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực
hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đơi với
phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh
tế thị trường.
Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã
hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bởi đó là điều kiện bảo đảm cho
9
sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp
của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, ở các nước tư bản chủ nghĩa người ta cũng đặt ra vấn đề giải
quyết cơng bằng xã hội. Song thực chất nó chỉ được đặt ra khi tác động tiêu cực
của cơ chế thị trường đã làm gay gắt các vấn đề xã hội, tạo ra bùng nổ các vấn đề
xã hội, đe dọa sự tồn vong của chế độ tư bản. Còn trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương
tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà cịn là mục tiêu phải hiện thực
hóa.
Tuy nhiên, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào bằng
hay kiểu bình quân, chia đều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp chất lượng,
hiệu quả sản xuẩt kinh doanh và sự đóng góp của mỗi người cho sự phát triển
chung của nền kinh tế. Hoặc cũng không thể dồn mọi nguồn lực cho phát triển xã
hội vượt quá khả năng của nền kinh tế. Ngày nay, thực hiện công bằng xã hội ở
nước ta khơng chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc
lợi xã hội mà còn phải tạo ra những điều kiện, tiền đề cần thiết để bảo đảm cho
mọi người dân đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản. Nhà nước vừa phải quan tâm đầu tư thỏa đáng vừa phải coi trọng huy động
các nguồn lực trong nhân dân để đem lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người.
Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với
bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện
đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém
cần phải khắc phục và hoàn thiện.
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
1.
Thực Trạng.
10
Kinh tế thị trường ở Việt Nam ở trình độ thấp kém.
Chúng ta tiến hành chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung sang nền
KTTT định hướng XHCN bắt đầu vào năm 1989 như nền KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam mới vận hành được 15 năm. Mười năm năm qua chúng ta đã
thu được những thành tựu to lớn song nền kinh tế của chúng ta vẫn ở trình độ thấp
kém biểu hiện ở các mặt sau:
Cơ sở vật chất kỹ thuật cịn ở trình độ thấp kém. Một phần do chúng ta
trải qua một thời kỳ dài kháng chiến do đó cơ sở vật chất kỹ thuật bị tàn phá bởi
chiến tranh. Mặt khác, chúng ta xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu cộng
thêm những khó khăn trong thời gian qua đã làm cho việc xây dựng cịn gặp nhiều
khó khăn. Hiện nay bên cạnh một số lĩnh vực một số cơ sở đã được trang bị kỹ
thuật và công nghệ hiện đại trong nhiều ngành kinh tế máy móc cũ kỹ cơng nghệ
lạc hậu. Theo UNDP Việt Nam ở trình độ cơng nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới ,
thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ (có lĩnh vực 4-5 thế hệ ). Lao động thủ công
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới
Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thơn tin liên lạc,
hê thống các cơng trình xây dựng … còn rất lạc hậu kém phát triển. Mật độ đường
giao thơng km bằng 1% so với mức trung bình của thế giới;tốc độ truyền thơng
trung bình cả nước chậm hơn thế giới 30 lần. Hiện nay hệ thống giao thông của
chúng ta chủ yếu phát triển ở những vùng đồng bằng cịn những vùng núi và trung
du thì cịn rất hạn chế. Chính điều này đã làm cho các địa phương các vùng bị chia
cắt tách biệt nhau do đó đã làm cho việc khai thác các tiềm năng ở các địa phương
chưa đạt hiệu quả cao nhiều tiềm năng bị bỏ phí.
Do sự phân cơng lao động thấp kém kết hợp với cơ sở vật chất và kết cấu
hạ tầng chưa phát triển đã làm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm. Nhìn
chung nền kinh tế nước ta chưa thốt khỏi nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất nhỏ.
Nông nghiệp vẫn thu hút tới 70% lực lượng lao động nhưng chỉ chiếm 26% trong
11
tơng GDP. Trong cơng nghiệp thì các nghành cơng nghiệp hiện đại, cơng nghiệp
cơng nghệ cao cịn chiếm tỷ lệ nhỏ. Các ngành công nghiệp truyền thống do công
nghệ lạc hậu cũng không đáp ứng được nhu cầu trong nước nhiều mặt hàng quan
trọng vẫn phải nhập khẩu hoạc sản xuất trong nước thì cũng là những đơn vị liên
doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN một bộ phận không
nhỏ các doanh nghiệp nhà nước cịn nhiều bỡ ngỡ, hoạt động khơng hiệu quả. Các
doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh nhưng quy mơ nhỏ do đó đã làm cho khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như thị
trường nước ngồi cịn rất yếu. Hiện nay các mặt hàng có sức cạnh tranh được và
xuất khẩu thì chủ yếu trang ngành dệt may , hàng thủ công, lương thực thực phẩm
… hiện nay chất lượng hàng hóa của VN cịn thấp giá cả cao vì thế khả năng cạnh
tranh còn yếu .
* Các loại thị trường đã được hình thành phát triển nhưng chưa đồng bộ
Chúng ta có thể kể đến một số thị trường lớn như sau:
Thị trường hàng hóa dịch vụ. Đây là thị trường phát triển khá mạnh. cùng
với sự phát triển KTTT thì thị trường hàng hóa dịch vụ ngày càng phát triển. Với
số lượng hàng hóa ngày càng nhiều, chủng loại phong phú, chất lượng đa dạng.
Nó lơi cuốn sự tham gia của nhiều thành phàn kinh tế nhiều loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên thị trường này còn nhiều hiện tượng tiêu cực gây rất nhiều khó
khăn cho cơng tác quản lý và phát triển lành mạnh của thị trường này. Các hiện
tượng như hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu gây sự rối loạn thị trường.
Thị trường hàng hóa sức lao động. Thị trường mới manh nha và mang
nhiều tính tự phát. Đá có sự hình thành một số trung tâm giới thiệu việc làm và
xuất khẩu lao động nhưng đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. nét nổi bật của
thị trường này là cung về lao động ngành nghề nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi
đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt xa cầu. Nhiều người có sức lao động
khơng tìm được vIệc làm.
12
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ. Chúng ta đã có nhiều
chính sách thơng thống ưu đãi để phát triển thị trường này tuy nhiên vẫn còn
nhiều điũu trắc trở như nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu
vốn nhưng không vay được vì vướng mắc thủ tục trong khi nhiều ngân hàng
thương mại huy động được vôn nhưng lại không thể cho vay để ứ đọng vốn. Thị
trường chứng khoán đã được hình thanh nhưng hoạt động của thị trường này cịn
chưa mạnh số lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường cịn ít mức huy động vốn
chưa cao và số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường này cịn rất
ít .
Ngồi các thị trường trên cịn một số thị trường mới được hình thành song
sự phát triển còn nhiều bất cập như là thị trường bất động sản. Đây là thị trường
mới ra nhưng hoạt động của nó cịn rất khiêm tốn. Các hoạt động giao dịch chủ
yếu diễn ra ngầm khơng kiểm sốt được dẫn đến những cơn sốt giá đát ở các đô
thị lớn như Hà Nội , TP Hồ Chí Minh
Quản lý về kinh tế xã hội còn yếu
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận định
về vấn đề này như sau “hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và
nhất quán, thực hiện chưa nghiêm,cơng tác tài chính, ngân hàng giá cả, kế hoạch
hóa, quy hoạch xây dựng quản lý đất đai cịn nhiều yếu kém, thủ tục hành
chính…đổi mới chậm. Thương nghiệp nhà nước bỏ trống một số trận địa quan
trọng, chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trường. Quản lý xuất nhập khẩu
còn nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trường hợp gây tác động xấu tới sản xuất. Chế
độ phân phối còn bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn. Lạm phát
tuy được kiềm chế nhưng chưa vững chắc”
Nền kinh tế mở cửa hội nhập trong tình trạng trình độ phát triển kinh tế
thị trường ở nước ta còn quá thấp so với các nước khác.
Hiện nay xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa về kinh tế đang diễn ra mạnh
mẽ nó đặt ra cho mỗi nước những thuận lợi nhưng đồng thời là những khó khăn
13
thách thức hết sức gay gắt. Chúng ta cũng đang chủ động từng bước hội nhập nền
kinh tế vào khu vực và vào thế giới. Tuy nhiên với thực trạng nền kinh tế của
chúng ta như hiện nay vấn đề hội nhập đang đặt ra cho nhà nước và các doanh
nghiệp phát huy nỗ lực để chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập. Phải đẩy mạnh
CNH-HĐH nền kinh tế để khi chúng ta chủ động hội nhập sẽ không bị bỡ ngỡ và
hội nhập một cách có hiệu quả.
2.
Giải pháp.
Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời
kỳ quá độ là một trong những điều kiện cơ bản để thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát
triển, nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh
tế.
Cùng với việc đổi mới, củng cố kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, việc
thừa nhận và khuyến khích các thành phần kinh tế cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ. Tất cả
các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, tuy vị trí, quy mơ, tỷ trọng,
trình độ có khác nhau nhưng tất cả đều là nội lực của nền kinh tế phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mở rộng phân công lao động xã hội, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường.
Phân công lao động xã hội là cơ sở của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy
mạnh phát triển kinh tế hàng hóa, cần phải mở rộng phân công lao động xã hội,
phân bố lại lao động và dân cư trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương,
từng vùng theo hướng chuyên môn hóa, hợp tá hóa nhằm khai thác mọi nguồn
lực, phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất – kỹ thuật
hiện có và tạo việc làm cho người lao động.
Cùng với mở rộng phân công lao động xã hội trong nước, phải tiếp tục mở
rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài nhằm gắn phân công lao động trong nước
với phân công lao động quốc tế, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới.
14
Nhờ đó mà thị trường trong nước từng bước được mở rộng, tiềm năng về lao động,
tài nguyên, cơ sở vật chất hiện có được khai thác có hiệu quả.
Cần phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị
trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
Phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ; phát triển vững chắc thị trường
tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ theo hướng đồng bộ, có cơ
cấu hồn chỉnh; phát triển thị trường bất động sản bao gồm thị trường quyền sử
dụng đất và bất động sản gắn liền với đất; phát triển thị trường sức lao động trong
mọi khu vực kinh tế; phát triển thị trường khoa học và công nghệ…
Điều này sẽ bảo đảm cho việc phân bố và sử dụng các yếu tố đầu vào,
đầu ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của sự phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khoa học và cơng
nghệ, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong
cạnh tranh nếu thường xuyên đổi mới cơng nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Muốn vậy, phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các
thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ vào q trình sản xuất
và lưu thơng hàng hóa.
So với thế giới, trình độ cơng nghệ sản xuất của Việt Nam cịn thấp kém,
khơng đồng bộ, do đó, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nước ta so với hàng hóa
nước ngồi trên cả thị trường nội địa và thế giới còn kém.
Bởi vậy, để phát triển kinh tế hàng hóa, chúng ta phải đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại, đồng bộ cũng đóng
vai trị quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống đó ở nước ta đã quá
lạc hậu, không đồng bộ, mất cân đối nghiêm trọng nên đã cản trở nhiều đến quyết
tâm của các nhà đầu tư cả ở trong nước lẫn nước ngoài, cản trở phát triển kinh tế
hàng hóa ở mọi miền đất nước.
15
Vì thế, cần gấp rút xây dựng và củng cố các yếu tố của hệ thống kết cấu
đó. Trước mắt, Nhà nước cần tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp một số yếu tố
thiết yếu nhất như đường sá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện, nước, hệ thống
thông tin liên lạc, ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm…
Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để phát triển. Nó
là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài yên tâm
đầu tư. Giữ vững ổn định chính trị ở nước ta hiện nay là giữ vững vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao vai trò hiệu lực quản lý của Nhà nước,
phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất quan trọng để quản lý nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Với hệ thống pháp luật đồng bộ và pháp chế nghiêm ngặt, các doanh nghiệp chỉ
có thể làm giàu trên cơ sở tuân thủ luật pháp.
Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả nhằm mục tiêu thúc đẩy sản
xuất phát triển; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm quản lý
thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế
và kiểm sốt lạm phát; xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi.
Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải được kiện toàn phù hợp với nhu cầu
kinh tế thị trường, bao gồm: điều tiết bằng chiến lược và kế hoạch kinh tế, pháp
luật, chính sách và các địn bẩy kinh tế, hành chính, giáo dục, khuyến khích, hỗ
trợ và cả bằng răn đe, trừng phạt, ngăn ngừa, điều tiết thông qua bộ máy nhà
nước…
16
Mỗi cơ chế quản lý kinh tế có đội ngũ cán bộ quản lý, kinh tế (ở tầm vĩ
mô và vi mô) tương ứng. Chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải đẩy mạnh sự nghiệp
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ kinh doanh cho phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Đội ngũ đó phải có năng
lực chun mơn giỏi, thích ứng mau lẹ với cơ chế thị trường, dám chịu trách
nhiệm, chấp nhận rủi ro và trung thành với con đường xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta đã chọn.
Song song với đào tạo và đào tạo lại, cần phải có phương hướng sử dụng,
bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội ngũ đó, nhằm kích thích hơn nữa việc khơng
ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh quản lý, tài năng kinh doanh của họ.
Cơ cấu của đội ngũ cán bộ cần phải được chú ý bảo đảm cả ở phạm vi vĩ mô lẫn
vi mô, cả cán bộ quản lý lẫn cán bộ kinh doanh.
Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hóa hình
thức, đa phương hóa đối tác; phải qn triệt ngun tắc đơi bên cùng có lợi, khơng
can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị – xã hội; cải
cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, thu hút mạnh vốn và đầu tư nước ngoài, thu
hút kỹ thuật, nhân tài và kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển.
Những giải pháp nói trên tác động qua lại với nhau, sẽ tạo nên sức mạnh
thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
17
KẾT LUẬN
Quan điểm về việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta là một vấn đề hết sức cần thiết. Chúng ta đã nhận thức được
rằng những thành tựu mà ta đạt được qua việc thực hiện những chiến lược kinh tế
xã hội là sự nỗ lưc vượt bộ của Đảng bộ và tồn dân ta. Đồng thời vẫn cịn nhiều
khó khăn mà chúng ta cần phải vượt qua, chúng ta phải tiếp tục cố gắng hơn nữa
nỗ lực nhiều hơn để vượt qua. Với thực tiễn đổi mới trước hết ta phải đổi mới về
tư duy nhận thức về chủ nghĩa xã hội , con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ngày càng rõ ràng hơn. Điều này trên thực tế đã trở thành nguồn lực đặc biệt
có ý nghĩa to lớn với kinh tế, xã hội, văn hóa đặc biệt là xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức bao giờ cũng là đi từ thứ đơn giản
nhất rồi mới đến phức tạp, từ cái chưa hoàn hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Hơn
thế nữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một hiện tượng mới,
đang dần hình thành qua các giai đoạn phát triển lịch sử loài người. Bởi vậy bám
sát những thực trạng nghiên cứu và tổng kết thực trạng để phát triển những lý luận
từ đó đưa ra giải pháp khắc phục để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều yếu tố thị trường chưa đồng
bộ cịn nhiều phức tạp. Muốn hồn thiện kinh tế thị trường thì Nhà nước phải tiếp
tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, để nâng cao vai trị của cơ quan dân cư, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân trong phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Leenin (Dành
cho bậc đại học khơng chun nghành lý luận chính trị, NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội.)
2. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay Dân Kinh Tế (dankinhte.vn)
3. Những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam - Đề cương ôn tập môn Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa
Mác - Lênin - VnDoc.com
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (qdnd.vn)
19