Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TỪ ĐÓ ĐƯA RA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.98 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI

KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
ĐỀ 8 : PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊN HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM , THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền Trang
Mã sinh viên: 72DCKT20092
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền

HÀ NỘI – 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..1
NỘI DUNG………………………………………………………………………………2
CHƯƠNG I. TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ……………………………2
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam…..2
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam………………………………………………………2
1.3 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Vỉệt Nam..4
CHƯƠNG II . THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


……………………………………………………………………………………....8
2.1. Thực trạng……………………………..............................................................8
2.2. Giải pháp……………………………..............................................................12
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………18


LỜI MỞ ĐẦU
Tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ 6 năm 1986, Đảng và nhà nước đã quyết định
đổi mới nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần. Sau gần 40 năm đổi mới, nước ta đã gặt hái được nhiều
thành tựu đáng kể về kinh tế. Kinh tế thị trường phát triển đã góp phần khẳng định:
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế
phát triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm, bài học đúc kết từ thực tiễn
tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh
mẽ trong thời gian tới. Tuy nhiên bên cạnh những thành cơng thì vẫn cịn những thiếu
sót nhất định như tình trạng tham ơ, tham nhũng, lạm quyền,… Cũng chính bởi vậy
nên em chọn đè tài tài tiểu luận “ Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam , thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” để tìm hiểu và phân tích rõ hơn về nền kinh tế thị
trường và từ đó đưa ra những giải pháp để phát triển nền kinh tế nước nhà.
Bởi kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận của em không
thể tránh khỏi nhưng thiếu sót nhất định. Kính mong q thầy cơ thơng cẩm và co
những phản hồi đóng góp giúp em hồn thiện hơn trong các bài tập lần sau. Chân
thành cảm ơn quý thầy cô!

1


NỘI DUNG

CHƯƠNG I. TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩạ là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội
mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo .
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam xuất
phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Như đã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình
độ cao. Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự
hình thành và phát triển đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường. Do đó, sự hình thành
kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là
mong muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó, việc định hướng tới xác lập
những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong
phát triển.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt
tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng
những mâu thuẫn vốn có của nó khơng thể nào khắc phục được. Vì vậy, sự lựa chọn
mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là phù hợp
với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
2


Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt

Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Thực tiễn cho thấy kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu
quả, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh, kích thích tiến bộ kỹ
thuật - cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giá thành
hạ.
Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn
với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
cần phải phát triển kinh tế thị trường thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để
có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm, bước
đi đúng quy luật kinh tế khách quan, là phương tiện cần thiết để đi đến mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh
của người Việt Nam
Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa khát vọng như vậy, việc
thực hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng tới những giá trị mới, do đó, là tất
yếu khách quan.
Cần phải khẳng định rằng: kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là
tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công cuộc xây dựng và phát triển. Bởi lẽ sự
tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường là do những điều kiện kinh tế - xã hội
khách quan sinh ra nó quy định.
Mặt khác, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
về thực chất là quá tình phát triển “rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải là sự “đốt
3



cháy” giai đoạn và phù hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam.
1.3 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Vỉệt Nam
Khi nghiên cứu về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần
tránh cách tư duy đối lập một cách trừu tượng giữa kinh tế thị trường ở Việt Nam với
các nền kinh tế thị trường trên thế giới. Sự phát triển của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ngồi một số rất ít đặc trưng phản ánh điều kiện lịch sử khách
qụan của Việt Nam thì về cơ bản nó bao hàm những đặc điểm chung của nền kinh tế
thị trường trên thế giới.
* Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã
hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã
hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển
kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế.
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và
kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều
kiện lịch sử nhất định.
Khi đề cập tới sở hữu hàm ý trong đó có chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu và
lợi ích từ đối tượng sở hữu. Mục đích của chủ sở hữu là nhằm thực hiện những lợi
ích từ đối tượng sở hữu. Cơ sở sâu xa cho sự hình thành sở hữu hiện thực trước hết,
xuất phát từ quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Chừng nào còn sản xuất xã hội,
4



chừng đó con người cịn cần phải chăm lo, thúc đẩy sở hữu. Trình độ phát triển của
kinh tế xã hội đến đâu, sẽ phản ánh trình độ phát triển của sở hữu tương ứng.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
Về nội dung kinh tế, sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất. Nội dung kinh
tế của sở hữu biểu hiện ở những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ hưởng.
Không xác lập quan hệ sở hữu, khơng có cơ sở để thực hiện lợi ích kinh tế. Vì vậy,
khi có sự thay đổi phạm vi và quy mô các đối tượng sở hữu, địa vị của các chủ thể
sở hữu sẽ thay đổi.
Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật
về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu. Sở hữu luôn là vấn đề quan trọng hàng
đầu khi xây dựng và hoạch định cơ chế quản lý nhà nước với quá trình phát triển.
Nội dung kinh tế và nội dung pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng trong
một chỉnh thể. Nội dung pháp lý là phương thức để thực hiện lợi ích một cách chính
đáng. Khi khơng xét trong nội dung pháp lý, lợi ích - biểu hiện tập trung của nội dung
kinh tế không được thực hiện một cách hợp pháp. Khi không xét tới nội dung kinh
tế, nội dung pháp lý của sở hữu chỉ mang giá trị vê mặt hình thức.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát
triển.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không
chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu là kinh tế
nhà nước và kinh tế tập thể mà cịn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa
trên sở hữu tư nhân coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại
hình công hữu - tư hữu sậu rộng ở cả trong và ngồi nước. Chỉ có như vậy mới có
thể khai thác được mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy được tiềm
5



năng to lớn của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hưóng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước
đóng vai trị chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân. Đó là vấn đề có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm đúng
định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
* Về quan hệ quản lý nền kinh tế.
Quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản
lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục
tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển của đất
nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông
qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các
công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với
yêu cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nhằm bảo đảm tính bền vững
của các cân đối kinh tế vĩ mô; khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường.
* Về quan hệ phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân
phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát
triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi
người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả
lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất. Thực hiện nhiều hình thức phân phối (thực chất là thực hiện các lợi ích kinh tế)

6


ở nước ta sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, góp phần cải
thiện và nâng đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, bảo đảm công bằng
xã hội.
Trong các hình thức phân phối đó, phân phối theo lao động và hiệu quả kinh
tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức phân phối phản ánh định hướng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
* Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện
gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đơi với phát triển
văn hóa - xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội
chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bởi đó là điều kiện bảo đảm cho sự
phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế
độ xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, ở các nước tư bản chủ nghĩa người ta cũng đặt ra vấn đề giải quyết
cơng bằng xã hội. Song thực chất nó chỉ được đặt ra khi tác động tiêu cực của cơ chế
thị trường đã làm gay gắt các vấn đề xã hội, tạo ra bùng nổ các vấn đề xã hội, đe dọa
sự tồn vong của chế độ tư bản. Còn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng
trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.
Tuy nhiên, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội khơng phải là cào bằng hay
kiểu bình qn, chia đều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu
quả sản xuẩt kinh doanh và sự đóng góp của mỗi người cho sự phát triển chung của
nền kinh tế. Hoặc cũng không thể dồn mọi nguồn lực cho phát triển xã hội vượt quá
khả năng của nền kinh tế. Ngày nay, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta khơng chỉ
dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội mà còn phải

tạo ra những điều kiện, tiền đề cần thiết để bảo đảm cho mọi người dân đều có cơ
7


hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhà nước vừa phải quan
tâm đầu tư thỏa đáng vừa phải coi trọng huy động các nguồn lực trong nhân dân để
đem lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người.
Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản
chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đại,
văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
đang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần
phải khắc phục và hoàn thiện.

CHƯƠNG II . THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng
 Kinh tế thị trường ở Việt Nam ở trình độ thấp kém
Chúng ta tiến hành chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung sang nền KTTT
định hướng XHCN bắt đầu vào năm 1989 như nền KTTT định hướng XHCN ở VIệt
nam mới vận hành được 33 năm. Trong suốt 33 năm qua chúng ta đã thu được những
thành tựu to lớn song nền kinh tế của chúng ta vẫn ở trình độ thấp kém biểu hiện ở
các mặt sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cịn ở trình độ thấp kém. Một phần do chúng ta trảI qua
một thời kỳ dài kháng chiến do đó cơ sở vật chất kỹ thuật bị tàn phá bởI chiến tranh.
Mặt khác chúng ta xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu cộng thêm những khó
khăn trong thời gian qua đã làm cho việc xây dựng cịn gặp nhiều khó khăn. Hiện
nay bên cạnh một số lĩnh vực một số cơ sở đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ
hiện đại trong nhiều ngành kinh tế máy móc cũ kỹ cơng nghệ lạc hậu. Theo UNDP
Việt Nam ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới , thiết bị máy móc lạc hậu 28



3 thế hệ (có lĩnh vực 4-5 thế hệ ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số lao động xã hội. Do đó năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta
còn rất thấp so với khu vực và thế giới
- Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thôn tin lIên lạc, hê
thống các cơng trình xây dựng … còn rất lạc hậu kém phát triển. Mật độ đường giao
thơng km bằng 1% so với mức trung bình của thế giới;tốc độ truyền thơng trung bình
cả nước chậm hơn thế giới 30 lần. Hiện nay hệ thống giao thông của chúng ta chủ
yếu phát triển ở những vùng đồng bằng cịn những vùng núi và trung du thì cịn rất
hạn chế. Chính điều này đã làm cho các địa phương các vùng bị chIa cắt tách biệt
nhau do đó đã làm cho việc khai thác các tiềm năng ở các địa phương chưa đạt hiệu
quả cao nhiều tiềm năng bị bỏ phí
- Do sự phân cơng lao động thấp kém kết hợp với cơ sở vật chất và kết cấu hạ
tầng chưa phát triển đã làm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm. Nhìn chung
nền kinh tế nước ta chưa thốt khỏi nền kinh tế nơng nghIệp sản xuất nhỏ. Nông
nghiệp vẫn thu hút tới 70% lực lượng lao động nhưng chỉ chiếm 26% trong tông
GDP. Trong cơng nghiệp thì các nghành cơng nghiệp hiện đại, cơng nghiệp cơng
nghệ cao cịn chiếm tỷ lệ nhỏ. Các ngành công nghiệp truyền thống do công nghệ lạc
hậu cũng không đáp ứng được nhu cầu trong nước nhiều mặt hàng quan trọng vẫn
phải nhập khẩu hoạc sản xuất trong nước thì cũng là những đơn vị liên doanh hoặc
doanh nghiệp nước ngoài.
- Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN một bộ phận không nhỏ
các doanh nghiệp nhà nước cịn nhiều bỡ ngỡ, hoạt động khơng hIệu quả. Các doanh
nghiệp tư nhân phát triển mạnh nhưng quy mơ nhỏ do đó đã làm cho khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước
ngồi cịn rất yếu. Hiện nay các mặt hàng có sức cạnh tranh được và xuất khẩu thì
chủ yếu trang ngành dệt may , hàng thủ cơng, lương thực thực phẩm … hiện nay chất
lượng hàng hóa của VN cịn thấp giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu .
9



 Các loại thị trường đã được hình thành phát triển nhưng chưa đồng bộ
Chúng ta có thể kể đến một số thị trường lớn như:
- Thị trường hàng hóa dịch vụ. Đây là thị trường phát triển khá mạnh. cùng với
sự phát triển KTTT thì thị trường hàng hóa dịch vụ ngày càng phát triển. Với số
lượng hàng hóa ngày càng nhiều, chủng loại phong phú, chất lượng đa dạng. Nó lơi
cuốn sự tham gia của nhiều thành phàn kinh tế nhiều loại hình doanh nghiệp. Tuy
nhIên thị trường này còn nhiều hiện tượng tiêu cực gây rất nhiều khó khăn cho cơng
tác quản lý và phát triển lành mạnh của thị trường này. Các hiện tượng như hàng giả,
hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hIệu gây sự rối loạn thị trường.
- Thị trường hàng hóa sức lao động. Thị trường mới manh nha và mang nhiều
tính tự phát. Đă có sự hình thành một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu
lao động nhưng đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. nét nổi bật của thị trường này
là cung về lao động ngành nghề nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao
động gIản đơn lại vượt xa cầu. Nhiều người có sức lao động khơng tìm được vIệc
làm.
- Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ. Chúng ta đã có nhiều
chính sách thơng thống ưu đãi để phát triển thị trường này tuy nhiên vẫn còn nhiều
điũu trắc trở như nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn
nhưng khơng vay được vì vướng mắc thủ tục trong khi nhiều ngân hàng thương mại
huy động được vôn nhưng lại không thể cho vay để ứ đọng vốn. Thị trường chứng
khốn đã được hình thanh nhưng hoạt động của thị trường này còn chưa mạnh số
lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường cịn ít mức huy động vốn chưa cao và số
lượng doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường này cịn rất ít .
- Ngồi các thị trường trên cịn một số thị trường mới được hình thành song sự
phát triển cịn nhiều bất cập như là thị trừơng bất động sản. Đây là thị trường mới ra
nhưng hoạt động của nó cịn rất khiêm tốn. Các hoạt động giao dịch chủ yếu diễn ra
10



ngầm khơng kiểm sốt được dẫn đến những cơn sốt giá đát ở các đô thị lớn như Hà
Nội , TP Hồ Chí Minh
 Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường
Như đã trình bày ở phần trên một đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở
VIệt Nam có nhiều thành phần kinh tế tham gia trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo do vậy nền kinh tế ở nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn
tại đan xen với nhau, trong đó sản xuất hàng hóa nhỏ phân tán cịn phổ biến
 Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội cịn yếu
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận định về vấn
đề này như sau “hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất quán,
thực hiện chưa nghiêm,công tác tài chính, ngân hàng giá cả, kế hoạch hóa, quy hoạch
xây dựng quản lý đất đai còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính…đổi mới chậm.
Thương nghiệp nhà nước bỏ trống một số trận địa quan trọng, chưa phát huy tốt vai
trò chủ đạo trên thị trường. Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực, một
số trường hợp gây tác động xấu tới sản xuất. Chế độ phân phối còn bất hợp lý. Bội
chi ngân sách và nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy được kIềm chế nhưng chưa vững
chắc”
 Nền kinh tế mở cửa hội nhập trong tình trạng trình đọ phát triển kinh tế thị
trường ở nước ta còn quá thấp so với các nước khác
Hiện nay xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa về kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ
nó đặt ra cho mỗi nước những thuận lợi nhưng đồng thời là những khó khăn thách
thức hết sức gay gắt. chúng ta cũng đang chủ động từng bước hội nhập nền kinh tế
vào khu vực và vào thế giới. Tuy nhiên với thực trạng nền kinh tế của chúng ta như
hiện nay vấn đề hội nhập đang đặt ra cho nhà nước và các doanh nghiệp phát huy nỗ
lực để chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập. Phải đẩy mạnh CNH-HĐH nền kinh tế để

11



khi chúng ta chủ động hội nhập sẽ không bị bỡ ngỡ và hội nhập một cách có hiệu
quả
2.2. Giải pháp
 Đẩy mạnh cơng nghiệp hố,hiện đại hố ,ứng dụng nhanh tiến bộ khoa
học-cơng nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội .
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để xây dựng cơ sở vật chất -kỹ thuật
của CNXH, qua đó tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày càng
tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ,cải thiện đời sống vật
chất, thực hiện muc tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ ,văn minh.
Với cơ sở vật chất -kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn theo định hướng chung, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dưạ trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi
thế so sánh của đất nước, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong và
ngoài nước, nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng ,an ninh.
Đặc biệt coi trọng cơng nghiệp hố ,hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thôn thông
qua việc chú trọng đến các vấn đề chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn theo hướng cơng nghiệp hố, thực hiện cơ khí hố , điện khí hố, thuỷ lợi
hố , đưa nhanh tiến bộ khoa học -kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, thực
hiện phát triển đồng bộ có hiệu quả nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản, gắn với công
nghiệp chế biến nông sản ,lâm sản và thuỷ hải sản …
Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật
chất của nền kinh tế là một nội dung trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố .
Cần huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng
kinh tế -xã hội. Hoàn chỉnh một bước mạng lưới giao thơng, thuỷ lợi, cấp thốt nước
.Tăng nhanh năng lực và hiện đại hố bưu chính viễn thông .Việc xây dựng kết cấu
hạ tầng phải tập trung vào khâu cải tạo, mở rộng ,nâng cấp. Việc xây dựng mới chỉ
12


có mức độ và phải tập trung vào những khâu trọng điểm ,có ý nghĩa quan trọng đối

với nền kinh tế hay vùng kinh tế .
Cơng nghiệp hố ,hiện đại hố cũng khơng thể thành cơng nếu như khơng mở
cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ những tác động tích cực của quá trình này với tăng
trưởng, phát triển của nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu
tiên và là trọng điểm .
 Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường .
Trong nền kinh tế thị trường ,hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị
trường mà được phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách tối ưu
,Vì vậy, để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường đinhj hướng XHCN ,chúng
ta cũng phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường, trong những năm
tới chúng ta cần phải:
- Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ, thu hẹp những lĩnh vực Nhà nước độc
quyền kinh doanh, xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp, tiếp tuc đổi mới cơ chế quản lý
giá; phát triển mạnh thương mại trong nước, tăng nhanh xuất khẩu ,nhập khẩu .
- Phát triển vững chắc thị trường tài chính, bao gồm thị trường vốn và thị trường
tiền tệ theo hướng đồng bộ ,có cơ cấu hoàn chỉnh. Mở rộng và nâng cao chất lượng
thị trường vốn và thị trường chứng khoán .
- Phát triển thị trường bất động sản, bao gồm thị trường quyền sử dụng đất và bất
động sản gắn liền với đất.
- Phát triển thị trường sức lao động trong mọi khu vực kinh tế. Đẩy mạnh xuất
khẩu lao động , đặc biệt là lao động đã qua đào tạo nghề .
- Phát triển thị trường khoa hoc và công nghệ trên cơ sở đổi mới cơ chế ,chính
sách để phần lớn các sản phẩm khoa học công nghệ trở thành hàng hố .
 Thực hiện nhất qn chính sách kinh tế nhiều thành phần .
13


Lấy việc phát triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế -xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế và các hình thức tổ chức kinh doanh .Theo tinh thần đó tất cả các thành phàn

kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật , đều được khuyến khích phát triển .
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước bằng
cách tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước trong những lĩnh
vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước, thực hiện
tốt chủ trương cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những doanh nghiệp mà
nhà nước không cần nắm 100% vốn. Xây dựng và củng cố một số tập đoàn kinh tế
mạnh trên cơ sở các tổng cơng ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh
tế. Đẩy mạnh việc đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong các doanh nghiệp nhà
nuớc.Thực hiện chế độ quản lý công ty đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh
có vốn của nhà nước, doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự
chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh.
Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là
nịng cốt, nói như Lê-nin: ”bất luận như thế nào cũng không được hạn chế sự phát
triển của các hợp tác xã, mà trái lại phải bằng đủ mọi cách giúp đỡ hợp tác xã”.
Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có hiêu
quả. Phát triển kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa
kinh tế tư nhân trong và ngồi nước, tao điều kiện kinh tế có vốn đầu tư nứơc ngoài
hướng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh,
gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại .
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại .
Trong điều kiện hiện nay ,chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực
và thế giới, mới thu hút đước vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đai để khai thác tiềm
năng và thế mạnh của đất nước nhằm phát triển kinh tế .
14


Mở rộng quan hệ đối ngoại với phương châm ”Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hồ bình, độc lập và phát triển
“,chủ động hội nhập, lấy việc đảm bảo lợi ích quốc gia là nguyên tắc tối cao của hội
nhập .Từ đó kiên trì đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, vì hồ bình ,hợp tác và phát

triển, thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hố, đa dạng hố quan hệ
quốc tế. Mơi trường đối ngoại và các mối quan hệ đối ngoại ln ở trong trạnh thái
động, biến đổi túng ngày, rất nhanh, mn hình mn vẻ, tác động đến đời sống
mọi mặt của các quốc gia, trong đó có nước ta. Do vậy cần phải kiên định những vấn
đề chiến lược, những vấn đề có tính ngun tắc, đồng thời mềm dẻo linh hoạt về sách
lược, nhạy cảm nắm bắt thời cơ và có cách xử lý thích hợp. Thực hiện tư tưởng và
phong cách ngoại gíao Hồ Chí Minh, biết mình, biết người, khiêm tốn, tự trọng,
khơng cực đoan ,cứng nhắc máy móc ,giữ vững lợi ích quốc gia , đồng thời lợi ích
chính đáng và bản sắc của nước khác ,dân tộc khác ,góp phần xác lập một nền ngoại
giao Việt Nam, nâng cao giá trị Việt Nam trong con mắt bạn bè thế giới .
Cần đẩy mạnh xuất khẩu, giảm dần nhập siêu , ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất
để phục vụ sản xuất, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực, những sản
phẩm có cơng nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao bằng nhiều hình thức và khả
năng vốn có. Sử dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả được nợ, chủ động tham gia
tổ chức thương mại quốc tế, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách
có chọn lọc với bước đi thích hợp .
 Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống luật pháp .
Cải cách hơn nữa tổ chức bộ máy nhà nước hồn chỉnh thơng qua việc từng bước
điều chỉnh, khắc phục những chồng chéo, trùng lặp về chức năng nhiệm vụ giữa
chính quyền các cấp ,cũng như các cơ quan đồng cấp, chuyển giao cho doanh nghiệp
hay tổ chức xã hội dân sự thực hiện một số dịch vụ cơng khơng nhất thiết do cơ quan
hành chính nhà nước đảm nhiệm, cải tiến phương thức quản lý cũng như lề lối làm
việc của cơ quan nhà nước các cấp .
15


Kiên quyết đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, đặc
biệt xoá bỏ những quy định không cần thiết về cấp phép, thanh tra, kiểm tra ,giám
định, kiểm dịch .
Nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức thông qua đổi mới công tác tuyển chọn ,

sử dụng, sa thải và quản lý cán bộ, tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ về tinh
thần ,trách nhiệm , ý thức tận tâm , tận tuỵ với công việc đi đôi với trả lương thoả
đáng (lương đủ cao và có các chế tài đi kèm để góp phần chống tham nhũng), thực
hiện kỷ luật nghiêm minh, nghiêm khắc .
Tạo lập hệ thống pháp luật đồng bộ, tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động
kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của nhà nước.
 Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, biểu hiện ở cơ chế quản
lý của nhà nước .
Định hướng sư phát triển bằng các chiến lược ,quy hoạch ,kế hoạch và cơ chế,
chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thị trường. Phát huy tối đa lợi thế so
sánh của quốc gia ,vùng , địa phương ,thu hút mọi nguồn lực tham gia phát triển kinh
tế -xã hội .
Tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi để phát huy các nguồn
lực của xã hội cho phát triển ,các chủ thể hoạt động kinh tế bình đẳng ,cạnh tranh
lành mạnh ,cơng khai và minh bạch ,có trật tư ,kỷ cương .
Đảm bảo tính bền vững và tích cực của các cân đối vĩ mô, hạn chế các rủi ro
và tác động tiêu cực của kinh tế thị trường .
Sử dụng kịp thời có hiệu quả một số biện pháp cần thiết khi thị trường trong
nước hoạt động không có hiệu quả hay thị trường khu vực và thế giới có biến động
lớn .
Thực hiện quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp
hành chính vao hoạt động của thị trường và doanh nghiệp.
16


Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ, điều tiết thu nhập, bảo đảm tính ổn định
và sự phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia .

KẾT LUẬN
Lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải

là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội , mà là sự nắm
bắt và vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trường trong thời đại
hiện nay. Đảng cộng sản Việt nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của
thời đại và sự khái quát đúc rút kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường thế giới ,
đặc biệt là từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc và Việt Nam , để
đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ,
nhằm sử dụng kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu từng bước tiến lên chủ nghĩa
xã hội . Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế trong thời
kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội . Đây là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử
phát triển của kinh tế thị trường . Thông qua việc nghiên cứu đề tài “ Phân tích tính
tất yếu và đặc trưng của nền kinh tế thị trường địn hướng xã hội chủ nghĩa, thực trạng
và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” ta thấy mơ hình
kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch
sử phát triển của kinh tế thị trường, phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của
Việt Nam, là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo nhữg quy luật của kinh tế thị
trường, vừa dựa trên cơ sở được dẫn dắt ,chi phối với các nguyên tắc bản chất của
CNXH nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Dành cho bậc đại học không chuyên
ngành lý luận chính trị, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2. Kinh tế thị trường định hướng XHCN, NXB thống kê 1995
3. Kinh tế xã hội Việt Nam: thực trạng, xu hướng và giải pháp, NXB thống kê
8/1986.
4. Văn kiện Đại hội Đảng VII, VIII, IX
5. Thời báo kinh tế


18



×