ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN – GDTC
*****
BÀI TIỂU LUẬN
BỘ MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
TÊN TIỂU LUẬN: Phân tích tính tất yếu, nội dung và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Từ đó, chỉ ra thực trạng và giải pháp để nâng
cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay?
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO
LỚP
: 72DCKT22
MÃ SINH VIÊN
: 72DCKT20311
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
: LÊ THỊ HUYỀN
Hà Nội – 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM ............................................................................ 2
1.1 Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.......... 2
1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................... 2
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ......................... 2
1.2 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................... 3
1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 4
1.3.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế ................................... 4
1.3.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ................................... 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................. 6
2.1 Thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam đến nay ................................ 6
2.1.1 Hội nhập chính trị ................................................................................. 6
2.1.2 Hội nhập kinh tế .................................................................................... 6
2.1.3 Hội nhập quốc phòng an ninh............................................................... 6
2.1.4 Hội nhập trong các lĩnh vực khác ......................................................... 7
2.2 Thành tựu ................................................................................................... 7
2.3 Hạn chế ....................................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................... 11
3.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc
tế mang lại ...................................................................................................... 11
3.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp ................ 11
3.3 Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật ............................................... 12
3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................................... 12
3.5 Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ..... 13
3.6 Đổi mới sáng tạo công nghệ .................................................................... 14
3.7 Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập ....................................................... 15
3.8 Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, hân tích, dự báo ......................................15
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 17
MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ
giữa con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển
phải có mỗi liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc
gia muốn phát triển phải liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng thị trưởng, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây
chính là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu đối với tất cả các
quốc gia. Hòa vào xu thế chung của thế giới. Việt Nam đã và đang từng bước cố
gắng chủ động hội nhập. Đối với các nước đang phát triển như nước ta thì hội
nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn sự tụt hậu so với các nước
khác và có điều kiện phát huy những lợi thế so sánh của mình trong phân công
lao động và hợp tác quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của
Đảng ta, là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng,
xuyên suốt của công cuộc đổi mới. Sau hơn 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới,
Đảng và Nhà nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Tuy nhiên, một vấn để
bao giờ cũng có hai mặt hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam nhiều
thời cơ thuận lợi nhưng đồng thời cũng khơng ít khó khăn thử thách. Vì vậy, giữa
bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta luôn là vấn đề lý luận và
thực tiễn nóng bỏng, chưa bao giờ giảm nhiệt.
Đề tài tiểu luận này là một trong những vấn đề cấp thiết có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn rất lớn. Đó cũng chính là lí do em thực hiện làm bài tiểu luận
này, trong quá trình làm bài cịn nhiều thiếu sót, rất mong được sự ủng hộ và góp
ý của q thầy cơ.
Qua đây em xin cảm ơn thầy cô Lê Thị Huyền - giảng viên hướng dẫn đã giúp
em hoàn thành bài tiểu luận này!
Chân thành cảm ơn!
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc
gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh
tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế.
Tồn cầu hố là q trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
gia tăng giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu.
Tồn cầu hố diễn ra trên nhiều lĩnh vực: kinh tế chính trị, văn hố, xã hội.
Trong đó tồn cầu hố kinh tế là nổi trội, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là
động lực thúc đẩy tồn cầu hố các lĩnh vực khác.
Tồn cầu hố kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt
qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trong sự vận động, phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống
nhất.
Tồn cầu hồ kinh tế lơi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phản công lao
động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi, nền kinh tế các
nước trở thành bộ phận hữu cơ và khơng thể tách rời nền kinh tế tồn cầu.
Trong tồn cầu hố kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thơng trên phạm vi
tồn cầu, nếu khơng hội nhập các nước không thể tự đảm bảo các điều kiện cần
thiết cho sản xuất trong nước.
2
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để các quốc gia giải quyết các vấn đề
toàn cầu, tận dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp biến nó thành động
lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế.
– Là cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngồi như tài chính, khoa học
cơng nghệ...
– Là con đường tận dụng thời cơ để phát triển rút ngắn, khắc phục nguy cơ tụt
hậu.
– Mở cửa thị trưởng thu hút vốn, thúc đẩy cơng nghiệp hố, tăng tích luỹ.
– Tạo nhiều cơ hội việc làm mới, nâng cao thu nhập cho các tầng lớp dân cư.
Bên cạnh, các nước này phải đối mặt khơng ít rủi ro, thách thức như gia tăng
sự phụ thuộc do nợ nước ngồi, bất bình đẳng trong thương mại...
1.2 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
Hội nhập là tất yếu, nhưng không phải bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải
được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Q trình này địi hỏi phải có sự
chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế
thích hợp về: tư duy, nhận thức, sự tham gia của toàn xã hội, thể chế, nguồn nhân
lực, năng lực của nền kinh tế…
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham
gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế
hoặc khu vực. Tiến trình hội nhập được chia thành các mức độ từ thấp đến cao
3
là : Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên
minh thuế quan (CU), Thị trường chung (thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế
- tiền tệ …
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như : ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ …
1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản
xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của đất nước trong phân công lao
động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện
đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và của các
doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng
khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngồi vào nền kinh
tế.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước,
thu hút đầu tư nước ngồi và chuyển giao cơng nghệ, nên khả năng hấp thụ khoa
học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới trong nước được nâng cao.
Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với
phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về mẫu mã, chủng loại và chất lượng với giá
cạnh tranh ; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngồi, từ đó có
cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
4
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và
xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển
hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị
tinh hoa của thế giới, làm giầu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn
diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng
một xã hội mở, dân chủ, văn minh
Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức
chính trị, kinh tế tồn cầu.
Góp phần đảm báo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn định ở khu vực và
quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; mở ra khả năng phối hợp các nỗ
lực và nguồn lực của các nước giải quyết những vấn đề chung mang tính tồn cầu.
1.3.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh
tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây hậu quả bất lợi về
mặt kinh tế.
Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khơn lường về chính
trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các
nhóm khác nhau trong xã hội, làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng
trong xã hội.
Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tự nhiên bất lợi, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt
nguồn tài nguyên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
5
Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn
xã hội
Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói mịn
trước sự "xâm lăng" của văn hóa nước ngồi.
Làm gia tăng nguy cơ của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gai, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp …
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có những nguy cơ to lớn với
những hậu quả khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong
vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề cẩn đặc biệt coi trọng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam đến nay
2.1.1 Hội nhập chính trị
– Thành viên Liên hợp Quốc 1976
– Thành viên ASEAN 1995
– Quốc hội Việt Nam là thành viên Liên minh Nghị viện (IPA)
– Đảng cộng sản Việt Nam tham gia các diễn đàn đảng phái chính trị
2.1.2 Hội nhập kinh tế
– Tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN; tham gia các cơ chế hợp tác Á - Âu
(ASEM); thành viên WTO; ký kết BTA với Mỹ; các FTA song phương;..
– Các doanh nghiệp áp dụng ISO...
2.1.3 Hội nhập quốc phòng an ninh
– Tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN (ARF, ADMM,...)
– Quan sát viên các cuộc tập trận chung (Hổ mang vàng,...)
6
– Tuần tra chung (Trung Quốc, Thái Lan,...)
– Hợp tác song phương (chia sẻ thông tin, hợp tác nghiên cứu...)
2.1.4 Hội nhập trong các lĩnh vực khác
– Tham gia các tổ chức chuyên ngành về văn hóa, lao động, KHCN, GDĐT, Thể
thao...
– Áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn chung...
2.2 Thành tựu
Thực hiện chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước ta trong
đường lối chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế, quá trình hội nhập quốc
tế của Việt Nam gần 30 năm qua đã, đang đạt được nhiều kết quả to lớn, đưa
Việt Nam bước vào một giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và tồn diện hơn.
Có thể đánh giá kết quả, thành tựu của hội nhập quốc tế trên một số mặt chủ
yếu như sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận, nâng
cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này được phản ánh qua việc
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thương mại với hầu hết các
nước, vùng, lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực và
thế giới. Tính đến năm 2014, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 181 quốc
gia, quan hệ kinh tế - thương mại với trên 230 thị trường nước ngồi, là thành
viên tích cực của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực.
Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền
kinh tế Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
phát triển kinh tế - xã hội. Với việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều
tổ chức khu vực và thế giới, tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do
(FTA), mở rộng quan hệ kinh tế song phương với hàng loạt quốc gia... đã giúp
Việt Nam khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối tác
7
truyền thống ở Liên Xô và các nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do tác
động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm
1997. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với hơn 230 thị trường nước
ngoài; Việt Nam đã đi lên từ một nước nghèo, lạc hậu trong khủng hoảng kinh
tế - xã hội trở thành nước có thu nhập trung bình thấp; từ một nước nhận
viện trợ là chủ yếu thành đối tác hợp tác phát triển…
Quá trình hội nhập quốc tế, mà trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế
những năm qua đã giúp Việt Nam thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực quốc tế
lớn là: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi (FDI) và nguồn kiều hối. Tính đến hết năm 2014, tổng số vốn FDI
đăng ký đầu tư vào Việt Nam đạt hơn 270 tỷ USD, năm 2014 đạt tên 21 tỷ
USD; Hiện nay có khoảng 60 nhà tài trợ lớn cho Việt Nam (bao gồm cả nhà tài
trợ song phương và đa phương). Trong giai đoạn 1993 - 2013, tổng vốn ODA
ký kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam vay đạt khoảng trên 62 tỷ USD, năm
2014 là khoảng 5 tỷ USD. Ngoài các nhà tài trợ lớn, Việt Nam còn nhận được
ODA từ hơn 600 tổ chức phi chính phủ; về nguồn kiều hối, giai đoạn 20012010 đạt gần 40 tỷ USD, năm 2011 đạt 9 tỷ USD, năm 2012 khoảng 10 tỷ USD,
năm 2013 đạt khoảng 11 tỷ USD, năm 2014 đạt khoảng 12 tỷ USD.
Tham gia hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã
có những bước phát triển mạnh mẽ, khơng ngừng tăng trưởng cả về quy mô
và tốc độ. Xuất nhập khẩu của Việt Nam đã trở thành động lực chính, quan
trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nếu năm 1986, tổng kim
ngạch xuất khẩu mới đạt 789 triệu USD, thì năm 2013 đã tăng đạt 132,2 tỷ
USD, năm 2014 đạt hơn 150 tỷ USD. Hoạt động nhập khẩu cũng gia tăng mạnh
mẽ. Năm 1986, kim ngạch nhập khẩu là 1.857,4 triệu USD; năm 1996 là
11.143,6 triệu USD, năm 2014 đạt khoảng 148 tỷ USD. Việc gia nhập WTO đã
mở ra cho Việt Nam cơ hội để gia tăng xuất khẩu sang 160 nước thành viên
(Yêmen là thành viên thứ 160 gia nhập WTO vào tháng 12/2013).
8
Thứ ba, thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới,
Việt Nam đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến
trên nhiều lĩnh vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng
lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các
nguồn vốn đầu tư và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính
viễn thơng, Cơng nghệ thông tin, Giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể,
tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập
ở tất cả các lĩnh vực khác.
Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi
tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thơ sang cơng
nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị tăng cao hơn,
thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, tạo điều kiện cho
nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như
vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý..., thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Q trình hội nhập quốc tế đã góp phần đào tạo cho Việt Nam những
nhà quản lý, các doanh nhân, đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ và năng lực
cả về chuyên môn lẫn quản lý. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy quá
trình cải cách hành chính, cải cách thể chế kinh tế thị trường ngày một thơng
thống, tương thích, tạo thuận lợi cho các đối tác nước ngoài làm ăn với Việt
Nam và Việt Nam sẽ trở thành nền kinh tế thị trường thực sự.
2.3 Hạn chế
Báo cáo của Chính phủ về tinh hình kinh tế - xã hội năm 2018 do Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc trình bay trước Quốc hội chỉ rõ: cơng tác hội nhập trong
nước cịn u, chưa khai thác có hiệu quả các lợi ích của hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong đó, nổi bật là các yếu kém:
9
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém
cơ bản của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa
được cải thiện về căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các
yếu tố như tín dụng, lao động rẻ mà thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng
năng suất lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính
sách liên quan đến thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng,
nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong
những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mơ hình tăng trưởng. Ngân hàng Thế giới
(WB) nhân xét: “Vốn FDI gắn kết với kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong
nước chủ yếu ở các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp: hầu hết đầu vào (70-80%)
đều phải nhập khẩu". Nhận xét đó, dù rất đáng lưu tâm, nhưng chưa cho thấy
sự bành trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế Việt Nam.
Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt
Nam vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành
kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh
thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó
khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng
giảm.
Thứ tư, việc phát triển nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đồng
bộ, đôi khi lùng túng trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản,
tài chính, lao động, khoa học - cơng nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng
vẫn cần có sự cải thiện.
Thứ năm, đã xuất hiện các điểm "cổ chai” về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực... gây cản trở cho quá trình phát triển. Trong do, nguồn nhân lực và cơ
10
sở hạ tầng là các nội dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm đó có thể vượt qua
thách thức, nắm bắt cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội
nhập kinh tế quốc tế. Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự
gắn kết, hỗ trợ giữa khu vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác thông tin truyền thông và hội nhập, năng lực
giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế còn hạn chế, chưa tận dụng
được hết các cơ hội do các hiệp định FTA mang lại.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, thực chất là nhận thức quy luật vận
động khách quan của lịch sử, để thấy rõ vấn đề cốt lõi của hội nhập kinh tế quốc
tế.
Nhận thức, trước hết hội nhập kinh tế quốc tế là một thực tiễn khách quan,
là xu thế khách quan của thời đại, khơng một quốc gia nào có thể né trách.
Thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực để có đơi sách thích hợp. Về chủ thể tham
gia hội nhập: Nhà nước là chủ thể quan trọng nhưng không phải là duy nhất, doanh
nghiệp, doanh nhân là lực lượng nòng cốt, người dân được đặt vào vị trí trung
tâm; doanh nghiệp, doanh nhân, đội ngũ tri thức là lực lượng đi đầu.
3.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế là một kế hoạch tổng thể về phương
hướng, mục tiêu, và các giải pháp cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với thực tế cần phải:
11
Đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế
giới, tác động của tồn cầu hố, tác động của cách mạng cơng nghiệp.
Đánh giá những điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hội nhập
kinh tế nước ta.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước.
Đề cao tính hiệu quả, phù hợp thực tiễn và năng lực kinh tế, khả năng cạnh
tranh, tiềm lực khoa học cơng nghệ và lao động.
Gắn với tiến trình hội nhập tồn diện, có tính mở, linh hoạt, ứng phó kịp thời
với những biến đổi của thế giới.
Xác định rõ lội trình hội nhập hợp lý về thời gian, mức độ, hướng đi, các
ngành, lĩnh vực ưu tiên.
3.3 Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng
giữa các nước về thể chế kinh tế. Đối với nước ta hiện nay thể chế kinh tế thị
trường chưa hồn thiện. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc
tế cần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, bảo đảm môi trường cạnh tranh bình
đẳng trên cơ sở pháp luật.
Đi đơi với hồn thiện cơ chế thị trường, cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà
nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng,
tạo môi trường, hỗ trợ và giám sát.
3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh
Hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với nước ta, nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém, nguồn lao động có
chất lượng thấp, quy mơ đầu tư nhỏ bé nên năng lực cạnh tranh thấp, hạn chế khả
năng vươn ra thị trường thế giới của các doanh nghiệp.
Tác động của hội nhập kinh tế không giống nhau đối với mọi ngành nghề,
mọi doanh nghiệp. Để đứng vững trong cạnh tranh và đạt được lợi ích, các doanh
12
nghiệp phải chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh
và đặc biệt phải học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới.
Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua những thách
thức của thời kỳ hội nhập; tham gia đầu tư, triển khai các dự án về nguồn nhân
lực; tổ chức các các khóa đào tạo kiến thức về kỹ năng hội nhập; phát triển, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng sản xuất ….
3.5 Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Nền kinh tế độc lập, tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào
nước khác, người khác hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính
sách phát triển, khơng bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương
mại, viện trợ … để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích
cơ bản của dân tộc.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đơi với tích cực và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta phải thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây
dựng và phát triển đất nước
Thứ hai, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước và phát huy vai trò của Việt Nam trong
quan hệ quốc tế
Thứ tư, Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn
thiện thể chế kinh tế, hành chính ; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện
đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại
trong hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, cần giữ vững độc lập, tự chủ đi đơi với
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đây là phương thức kết hợp giữa sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại.
Độc lập, tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc, hội nhập quốc tế
là phương thức phát triển đất nước, chúng có mối quan hệ biện chứng; vừa tạo
13
tiềm lực để cho nhau và phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau trong việc
thực hiện mục tiêu của đất nước, của dân tộc, trước hết là mục tiêu phát triển và
an ninh.
Giữ vững độc lập tự chủ là cơ sở để đẩy mạnh hội nhập quốc tế có hiệu quả
vì có độc lập tự chủ mới quyết định được chiến lược tổng thể, mức độ, phạm vi,
lộ trình và bước đi hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực, nếu khơng có độc lập, tự
chủ thì q trình hội nhập sẽ bị «hịa tan» và mục tiêu sẽ khơng đạt được. Ngược
lại hội nhập quốc tế có hiệu quả sẽ tạo điều kiện, tạo thế thuận lợi để giữ vững
độc lập, tự chủ.
Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ giữ
vững độc lập, tự chủ: sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước có thể chuyển hóa
thành sự lệ thuộc (thường xẩy ra đối với các nước nghèo, nước nhỏ trong quan hệ
đối với nước giầu, nước lớn); tạo ra sự phân hóa thu nhập góp phần làm trầm trọng
thêm các vấn đề xã hội; làm cho lợi ích nhóm nổi trội hơn, nhất là có sự liên kết
với yếu tố nước ngồi, dẫn đến q trình quyết sách thêm phức tạp. Hội nhập quốc
tế không hiệu quả sẽ làm suy giảm độc lập, tự chủ, suy giảm chủ quyền quốc gia.
Để hội nhập có hiệu quả, nếu tuyệt đối hóa hoặc quan niệm cứng nhắc về
độc lập tự chủ, không chủ động sáng tạo sẽ cản trở hội nhập, bỏ lỡ thời cơ hoặc
làm giảm hiệu quả của hội nhập dẫn đến tác động tiêu cực tới độc lập tự chủ.
3.6 Đổi mới sáng tạo công nghệ
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc
đẩy mạnh mẽ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí
cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các
nước. Điều quan trọng đối với Việt Nam hiện nay là tìm kiếm động lực mới cho
phát triển gắn với cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và lợi thế của đất nước như công
nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh, các ngành dịch vụ
được phát triển từ cuộc cách cuộc cách mạng công nghệ 4.0 (thương mại điện tử,
chuỗi cung ứng và vận tải thông minh...) y tế, du lịch chất lượng cao. Phát triển
14
những lĩnh vực này không chỉ tạo nhiều việc làm mới mà còn tạo như cầu và thị
trường cho đổi mới, sáng tạo công nghệ.
3.7 Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn dân, trong đó doanh nhân,
doanh nghiệp là lực lượng đi đầu. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần nỗ lực hoàn thiện,
thực hiện quyết liệt hiệu quả và thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy doanh
nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập quốc tế. Việc xây dựng
năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng chuyên nghiệp, bản lĩnh, có
trình độ chun mơn kỹ năng thời đại số trở nên rất cấp bách và cần thiết. Mọi sự
hợp tác hỗ trợ của các bạn bè quốc tế trong lĩnh vực nâng cao năng lực đều được
hoan nghênh.
3.8 Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, hân tích, dự báo
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang ngày càng gia tăng,
những biến động lớn trên thế giới về cả kinh tế, chính trị sau khủng hoảng kinh tế
tài chính thế giới năm 2008 đã và đang tác động lớn đến các quốc gia, khu vực.
Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo chiến
lược xu hướng thế giới cục diện và tác động của tình hình thế giới đối với Việt
Nam. Trên cơ sở đó đề xuất được điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần thiết
để thực hiện thắng lợi đường lối độc lập, tự chủ của Đảng, không ngừng nâng cao
vị thế và sức mạnh của quốc gia đưa đất nước ta phát triển nhanh bền vững trong
thời gian tới.
15
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan của thời kỳ tồn cầu hóa. Hội
nhập kinh tế quốc tế có tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực cho các nước. Với
nước ta hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tếlà một trong những chủ đề kinh tế có
tác động tới tồn bộ tiển trình phát triển kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến
quá trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những tác
động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát từ thực tiễn đất nước, Việt
Nam cần phải thực hiện tính tồn cách thức phủ hợp để thực hiện hội nhập kinh
tế quốc tế thành công. Với xu thế chung của hội nhập trên toàn thế giới, nước ta
cần phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập, xây dựng chiến lược và lộ trình
hội nhập phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tích cực khai thác lợi thể
của hội nhập để phát triển đồng thời ngăn chặn, đẩy lùi các nguy cơ, tác động bất
lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
Chúng ta hịa nhập chứ khơng hịa tan, hịa nhập chứ khơng để mất những
bản sắc cốt lõi tạo nên một dân tộc Việt Nam hào hùng và tự cường. Chúng là tự
tạo ra cơ hội nhưng không tự tạo ra hố sâu. Chúng ta đương đầu với thách thức
chứ không biến bàn thắng làm cơ hội. Tranh thủ thời cơ, gạt bỏ khó khăn và hưởng
tới con đường phía trước.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(dành cho hệ đại học khơng chun lý luận chính trị). NXB: Chính trị Quốc gia
sự thật, Hà Nội.
2. "Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh
tế thế giới mới" (10/07/2020). Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7. Truy cập:
[17/05/2022]
3. TS. Nguyễn Mạnh Hùng (19/02/2021), "Về hội nhập quốc tế và tham gia
tiến trình tồn cầu hóa của Việt Nam". Tạp chí Cộng sản. Truy cập:
[17/05/2022]
4. Nguyễn Minh Phong (10/01/2022), "Dấu ấn tích cực trên hành trình đổi
mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam". Báo điện tử Chính phủ. Truy cập:
[17/05/2022]
5. Trần Anh Tuấn, "Khái quát chung về hội nhập quốc tế trong giai đoạn
hiện nay". Trang thông tin điện tử pháp luật quốc tế. Truy cập:
[17/05/2022]
6.
/>NpirxJV3LcL2Ppp2L-UfTvsSX8XCxr86X6YwAwed1GHI5kdQ2-0
17