ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC – LÊNIN
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích nguyên nhân, bản chất, đặc điểm, và những
biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước? Vận dụng vấn đề này vào nền kinh tế Việt Nam”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo
Mã sinh viên: 72DCKT20069
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền
HÀ NỘI-2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………3
NỘI DUNG
I. ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC – NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH CỦA CHỦ
NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC………………….................................5
1.1. Khái niệm………………………………………………………………………..5
1.2. Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước….........5
II. BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG BIỂU HIỆN MỚI TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY CỦA CHỦ NGHÃI TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ
NƯỚC……………………………………………………………………………….6
2.1. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước…………………………6
2.2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước……….7
2.3. Những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước…………...9
III. VẬN DỤNG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC VÀO NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM…………………………………………………………….10
3.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay…………………………………….10
3.2. Các hình thức chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vận dụng ở Việt Nam
hiện nay………………………………………………………………………...12
IV. ĐIỀU KIỆN ĐỂ VẬN DỤNG THÀNH CÔNG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC
QUYỀN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……………………………...15
4.1. Tính chất và kết cục của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước phụ thuộc vào
tính chất của nhà nước và khả năng điều tiết của nhà nước ấy………………...15
4.2. Tăng cường sức mạnh kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa……………...16
4.3. Xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp luật………………………………..16
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..18
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..19
2
MỞ ĐẦU
Trong lịch sử hơn 400 năm từ khi ra đời đến nay, chủ nghĩa tư bản đã trải
qua nhiều giai đoạn phát triển, từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đến chủ nghĩa
tư bản độc quyền, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và ngày nay là chủ nghĩa
tư bản hiện đại trong thời đại toàn cầu hóa. Trong mọi giai đoạn phát triển, chủ
nghĩa tư bản đều mang trong mình những thuộc tính chung, cơ bản, tạo nên bản
chất của chủ nghĩa tư bản, phân biệt chủ nghĩa tư bản với các chế độ xã hội khác.
Đồng thời, trong mỗi giai đoạn phát triển, chủ nghĩa tư bản lại có những đặc điểm
riêng, những biểu hiện mới cả trong lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả
trong cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Chủ nghĩa tư bản hiện đại có đặc điểm lớn so với tất cả các giai đoạn phát
triển trước đây là trình độ phát triển rất cao của lực lượng sản xuất, trình độ khoa
học công nghệ rất cao của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Các nước tư bản
phát triển, như Mỹ, các nước Tây Âu, Nhật Bản là những nước đi đầu trong nghiên
cứu phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đi đầu trong các
lĩnh vực điện tử, tin học, thơng tin, viễn thơng, phát triển Internet, trí tuệ nhân tạo,
công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới, công nghệ sinh học... làm thay đổi căn
bản phương thức sản xuất, chất lượng, hiệu quả của những ngành kinh tế truyền
thống và tạo nên nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều sản phẩm mới, cơng nghệ cao, có giá
trị gia tăng, mức cạnh tranh cao.
Ngày nay, các nước tư bản phát triển cũng đang đi đầu trong việc phát triển
nền kinh tế số, kinh tế tri thức, nền kinh tế thông minh với các ngành công nghiệp
thông minh, nông nghiệp, dịch vụ thông minh, hệ thống giao thông, năng lượng,
thông tin thông minh, hệ thống phân phối thông minh... Sự phát triển của lực lượng
sản xuất trên nền tảng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
3
hiện đại đã nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế, tạo ra tiềm năng cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Xuất phát từ những thực tiễn trên em lựa chọn đề tài “Phân tích nguyên
nhân, bản chất, đặc điểm và những biểu hiện mới nhất trong giai đoạn hiện nay của
chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước” nhằm tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu về
chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và làm rõ thực trạng nền kinh tế tại Việt
Nam, từ đó “vận dụng chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vào nền kinh tế Việt
Nam hiện nay”. Bài tiểu luận sử dụng những dẫn chứng thực tiễn mới nhất, vận
dụng tư duy khoa học, kiến thức lí luận về học phần Kinh tế chính trị và các kiến
thức có liên quan để áp dụng giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, bởi kiến thức và kinh
nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong q thầy cơ thơng cảm và có những ý kiến đóng
góp giúp em hoàn thiện hơn trong những bài tập lần sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
NỘI DUNG
I.
ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC – NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH CỦA
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó Nhà nước thực hiện nắm
giữ vị thế độc quyền trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở
những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn
định của chế độ Chủ nghĩa xã hội ứng với điều kiện phát triển nhất định trong các
thời kỳ lịch sử.
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự
do và chủ nghĩa tư bản độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước.
+Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ
chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế về
thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc
quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức
độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
+Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ
nghĩa tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Nó là sự thống nhất của ba q trình
gắn bó chặt chẽ với nhau: Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò
can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư
nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà
nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
1.2. Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
Đầu thế kỉ XX, V.I.Lênin đã chỉ rõ : Chủ nghĩa tư bản độc quyền chuyển
thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu. Nhưng chỉ
đến những năm 50 của thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước mới trở
thành một thực thể rõ ràng và là một đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện
đại. Dựa vào tư tưởng của V.I.Lênin, có thể nhận thấy ngun nhân dẫn đến sự
hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là do:
-Một là do tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản
xuất càng cao, do đó những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối
với sản xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ mội trung tâm, sự
phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hóa lực lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu
khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất. Lực
lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất yếu địi hỏi phải có một hình thức mới của
5
quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện
còn sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hình thức mới đó là chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước.
-Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số
ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh
doanh vì đầu tư lớn. Thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết
cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu khoa học cơ bản,… đòi
hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều
kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
-Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa
giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những
chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu
nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội…
-Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của
các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung
đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó địi hỏi phải có sự
phối hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản để điều tiết các quan hệ chính
trị và kinh tế quốc tế.
Ngồi ra, chiến tranh thế giới cùng với đó là tham vọng giành chiến thắng
trong cuộc chiến tranh, việc đối phó với xu hướng xã hội chủ nghĩa mà Cách mạng
Tháng Mười Nga chính là tiếng chng báo hiệu bắt đầu một thời đại mới, làm cho
nhà nước tư bản độc quyền phải can thiệp vào kinh tế.
II.
BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG BIỂU HIỆN MỚI TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ
NƯỚC
2.1. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức
mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành
một thiết chế và thể chế thống nhắt, rrong đó nhò nước tư sản bị phụ thuộc vào các
tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của
các tổ chức độc quyền về cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ
nghĩa tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Nó là sự thống nhất của ba quá trình
gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò
can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư
nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà
nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
V.I.Lênin chỉ ra rằng: "Bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lưới dày đặc
những quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết chế kinh tế và chinh trị,... đó
là biểu hiện rõ rệt nhất của sự độc quyền ấy". Trong cơ cấu của chủ nghĩa tư bản
6
độc quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản khổng lồ. Nó cũng
là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột lao động làm
thuê như một nhà tư bản thông thường. Nhưng điểm khác biệt là ở chỗ: ngoài chức
năng chính trị và các cơng cụ trấn áp xã hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù....
Ph.Ăngghen cũng cho rằng: nhà nước đó vẫn là nhà nước của các nhà tư bản, là
nhà tư bản tập thể lý tưởng và nhà nước ấy càng chuyển nhiều lực lượng sản xuất
thành tài sản của nó bao nhiêu thì nó lại càng biến thành nhà tư bản tập thể thực sự
bấy nhiêu.
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế,
chính trị, xã hội chứ khơng phải là mội chính sách trong giai đoạn độc quyền của
chủ nghĩa tư bản.
Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó
thống trị, song ở mỗi chế độ xã hội, vai trị kinh tế của nhà nước có sự biến đổi
thích hợp đối với xã hội đó. Các nhà nước trước chủ nghĩa tư bản chủ yếu can thiệp
bằng bạo lực và theo lối cưỡng bức siêu kinh tế. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
tự do cạnh tranh, nhà nước tư sản ở bên trên, bên ngồi q trình kinh tế, vai trò
của nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp luật. Cùng với sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền, vai trị của nhà nước tư sản dần dần có sự
biến đổi, không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà cịn
có vai trị tổ chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều
tiết bằng các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản
xuất: sản xuất, phân phối, lưu thơng, tiêu dùng. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước là một hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhằm
duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. làm cho chu nghĩa tư bản thích nghi với
điều kiện lịch sử mới.
2.2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
2.2.1. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền nhà và nhà nước
V.I.Lênin đã từng nhấn mạnh rằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng
vốn công nghiệp được bổ sung bằng sự liên minh cá nhân của ngân hàng và cơng
nghiệp với chính phủ: "Hơm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng, hôm
nay là chủ ngân hàng, ngày mai làm bộ trưởng".
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các hội chủ xí nghiệp mang
những tên khác nhau, thí dụ: Liên đồn cơng nghiệp Italia. Tổ chức liên hợp cơng
nghiệp Đức, Liên đồn cơng thương Anh... Các hội chủ xí nghiệp này trở thành lực
lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước. Các hội chủ này hoạt động như là các cơ quan tham mưu cho nhà nước, chi
phối đường lối kinh tế, đường lối chính trị của nhà nước tư sản nhằm "lái" hoạt
động của nhà nước theo hướng có lợi cho tầng lớp tư bản độc quyền. Vai trò của
các hội lớn đến mức mà dư luận thế giới đã gọi chúng là những chính phủ đằng sau
7
chính phủ, một quyền lực thực tế đằng sau quyền lực của chính quyền. Thơng qua
các hội chủ, một mặt các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy
nhà nước với những cương vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân viên
chính phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ những
chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ đầu
các tổ chức độc quyền. Sự thâm nhập lẫn nhau này còn gọi là sự kết hợp đã tạo ra
nhũng biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương.
2.2.2. Sự hình thành và phát triển sở hữu tư bản độc quyền nhà nước
Sở hữu tư bản độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản độc
quyền có nhiệm vụ ủnng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì
sợ tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Nó biểu hiện không những ở chỗ sở hữu nhà nước
tăng lên mà còn ở sự tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc
quyền tư nhân, hai loại sơ hữu này đan kết với nhau trong q trình tuần hồn của
tổng tư bản xã hội.
Sở hữu nhà nước không chỉ bao gồm những động sản và bất động sản cần
cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà gồm cả những xí nghiệp nhà nước trong
công nghiệp và trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: giao thông
vận tải, giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội,... trong đó ngân sách nhà nước là bộ phận
quan trọng nhất.
Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: xây dựng
xí nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân
bằng cách mua lại: nhà nước mua cổ phần của các xí nghiệp tư nhân; mở rộng xí
nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của các xí nghiệp tư nhân...
Sở hữu nhà nước thực hiện các chức năng quan trọng sau:
-Một là, mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho
sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Điều này liên quan đến những ngành sản xuất
cũ khơng đứng vững được trong cạnh tranh và có nguy cơ thua lỗ, cũng như các
ngành công nghiệp mới nhất địi hỏi vốn đầu tư lớn và trình độ nghiên cứu khoa
học, thiết kế và thử nghiệm cao được nhà nước đầu tư phát triển.
-Hai là, giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi để
đưa vào những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn.
-Ba là, làm chỗ dựa về kinh tế cho nhà nước để nhà nước điều tiết một số
quá trình kinh tế phục vụ lợi ích của tầng lớp tư bản độc quyền.
8
Sở hữu nhà nước phản ánh xuyên tạc bản chát của chế độ sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa. Vì nó biểu hiện ra như "có tính xã hội". Song trong thực tế nó
khơng vượt được khn khổ của sở hữu tư bản chủ nghĩa, vì trong các xí nghiệp
nhà nước, công nhân vẫn là người lao động làm thuê. Các xí nghiệp nhà nước được
sử dụng như những cơng cụ chủ yếu phục vụ lợi ích của tầng lớp tư bản độc quyền,
vì vậy cơng nhân vẫn khơng phải là người chủ đối với tư liệu sản xuất của xí
nghiệp nhà nước.
2.2.3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Một trong những hình thức biểu hiện quan trọng của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước là sự tham gia của nhà nưức tư sản vào việc điều tiết quá trình
kinh tế. V.I.Lênin viết: "Sự tập trung hóa và quốc tế hóa của tư bản ngày càng có
quy mơ rất lớn. Chủ nghĩa tư bản độc quyền biến thành chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước; do tình thế thúc bách nên trong nhiều nuớc đã phải thi hành việc
điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối".
Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản là một tổng thể những thiết
chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống
chính sách, cơng cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội theo hướng có lợi cho tầng lớp tư bản độc
quyền. V.I.Lênin đã nói về sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản Đức thời kỳ đầu
thế kỷ XX như sau. "ở Đức, người ta đạt tới chỗ là việc lãnh đạo sinh hoạt kinh tế
của 66 triệu người là từ một trung tâm; việc tổ chức nền kinh tế quốc dân của 66
triệu người là do một trung tâm, làm cho tuyệt đại đa số nhân dân phải chịu những
hy sinh lớn nhất để cho "30.000 phần tử thuộc tầng lớp trên" có thể bỏ túi hàng tỷ
lợi nhuận chiến tranh và khiến hàng triệu người bị đưa vào lò sát sinh vì lợi ích của
những đại biểu "thượng lưu và ưu tú" trong dân tộc".
Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản là sự thể hiện rõ nét nhất sự điều
tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Chúng bao gồm nhiều lĩnh vực như: chính sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống
lạm phát: chính sách tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối
ngoại. Các cơng cụ chủ yếu nhà nước tư sản dùng để điều tiết kinh tế và thực hiện
các chính sách kinh tế là ngân sách, thuế, hệ thống liền tệ - tín dụng, các doanh
nghiệp nhà nước, kế hoạch hóa hay chương trình hóa kinh tế và các cơng cụ hành
chính - pháp lý.
2.3. Những biểu hiện mới của chủ nghãi tư bản độc quyền nhà nước
2.3.1. Sự phát triển chưa từng có và rộng khắp của chủ nghĩa tư bảnđộc
quyền nhà nước.
9
Biểu hiện chủ yếu là:
- Tỷ trọng của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩatăng lên
rõ rệt.
- Sự kết hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tưnhân cũng tăng lên
nhanh chóng.
- Chi tiêu tài chính của các nhà nước tưbản phát triển dùng để điều tiết
quá trình tái sản xuất xã hội tăng.
Sở dĩ nhưvậy là do:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuấtvà trình độ xã hội hố cao đã đặt ra
một loạt vấn đề mới địi hỏi phải có sự giải quyết của nhà nước.
- Cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngồi nước gay gắt địi
hỏinhà nước phải đứng ra mở cửa thị trường
2.3.2. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản cũng có những biểu hiện mới:
Vai trò kinh tế và phương thức điều tiết nền kinh tế thị trường hiện
đại của nhà nước tưbản độc quyền lại có những nét độc đáo và là đặc điểm cơ
bản của chủ nghĩa tư bản ngày nay.
- Mục tiêu của sự điều tiết kinh tế là nhằm khắc phục những khuyết tật
của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, định hướng cho sự phát triển kinh
tế -xã hội nhằm tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sựtồn tại và phát triển của chủ
nghĩa tư bản.
- Để điều tiết nền kinh tế, nhà nước tưbản độc quyền đã tổ chức bộ máy
điều tiết gồm cơquan lập pháp, hành pháp, tưpháp và về mặt nhân sự có sự
tham gia của những đại biểu của tập đoàn lớn và các quan chức nhà
nước.Đồng thời bên cạnh bộ máy này còn có hàng loạt các tiểu ban được tổ
chức dưới những hình thức khác nhau.
- Cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bảnđộc quyền nhà nước là:
cơ chế kết hộp thị trường tự do cạnh tranh với tính năng động của tưbản độc quyền
tưnhân.
- Phương thức điều tiết của nhà nước linh hoạt, mềm dẻo hơn, phạm vi
rộng hơn.
III. THỰC TIỄN VẬN DỤNG CHỦ NGHĨA ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay
10
Có thể nói nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với
gần 80% dân số tham gia hoạt động nông nghiệp. Công nghiệp nhỏ bé, thương
nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ chưa phát triển. Hiện nay, Đảng và nhà nước
ta đang lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước với mục tiêu đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở
thành một nước công nghiệp tiên tiến hiện đại, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong công cuộc đổi mới ấy, nền kinh tế nước ta cũng được chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng chủ nghĩa xã hội. Trong đó, kinh tế tư bản nhà nước là một trong năm thành
phần kinh tế cơ bản.
Đó là một chủ trương đúng đắn của Đảng bởi nền kinh tế nước ta là nền kinh
tế nhiều thành phần, trong đó tất yếu tồn tại thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Mặt
khác, với chính sách khuyến khích tự do trao đổi hàng hoá, tất yếu sẽ nảy sinh một
tầng lớp tư sản mới. Như vậy, sự tồn tại của kinh tế tư bản nhà nước vừa mang tính
tất yếu khách quan vừa như là một sách lược kinh tế của nhà nước để định hướng
cho các thành phần kinh tế khác đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, ở một nước mà nền tiểu sản xuất chiếm ưu thế như nước ta thì chủ
nghĩa tư bản nhà nước sẽ là mắt xích trung gian giữa nền tiểu sản xuất và chủ nghĩa
xã hội, đồng thời giúp chúng ta phát triển lực lượng sản xuất vì kinh tế tư bản nhà
nước có ưu thế về vốn, kỹ thuật và cơng nghệ cũng như những kinh nghiệm và
biện pháp quản lý tiên tiến.
Thứ ba, việc sử dụng hình thức kinh tế tư bản nhà nước còn phù hợp với xu
thế quốc tế hố đang diễn ra trên tồn bộ thế giới và đặc biệt là khu vực Đông Nam
Á. Chúng ta không thể phát triển được nếu không mở rộng quan hệ kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới kể cả các nước chủ nghĩa xã hội cũng như các
11
nước tư bản chủ nghĩa. Hơn nữa, tố chất cạnh tranh vốn có của hình thái kinh tế tư
bản chủ nghĩa sẽ như chất xúc tác cho một một môi trường kinh tế cạnh tranh sơi
động.
3.2. Các hình thức chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vận dụng ở Việt Nam
hiện nay
3.2.1. Liên doanh, liên kết giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với các chủ sở hữu tư
nhân ở trong nước hoặc ngồi nước
Thơng qua sự liên doanh, liên kết giữa nhà nước và các chủ thể sở hữu ngồi
quốc doanh ở trong nước, nhà nước có thể huy động được vốn, đổi mới kỹ thuật và
quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… Đồng thời, nhà nước cũng
thực hiện được lợi nhuận, chức năng kiểm kê, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết sự
phát triển để thúc đẩy cải cách cơ cấu kinh tế với cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với
nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, cấu trúc lại nền kinh tế.
Các nước trên thế giới hiện nay đều đang trên con đường tìm kiếmhình thức
liên doanh kinh tế có lợi nhất. Hình thức liên doanh này đã và đang có xu hướng
mở rộng với nhiều nước và phá vỡ quan niệm độc quyền liên doanh. Trong liên
doanh, liên kết phải tích cực chủ động tìm bạn hàng, trước hết là các tập đoàn
xuyên quốc gia, kinh doanh nhiều ngành, bởi vì, những tập đồn này có đặc trưng
là rất linh hoạt, có những quan hệ bền vững với nhiều nước, có bộ máy tiêu thụ đã
được sắp đặt hồn hảo. Nhưng cũng có một số điều cần lưu ý, chẳng hạn như,
trong phân cơng lao động thì các nước kém phát triển thường bị phân cơng làm
những quy trình cần nhiều lao động giản đơn. Các công ty liên doanh thường đầu
tư lớn vào các nước phát triển để sử dụng tiềm lực khoa học lớn ở nơi đây nhằm
đón trước các thành tựu khoa học kỹ thuật.
12
3.2.2. Thành lập cơng ty cổ phần, cổ phần hố xí nghiệp để thành lập xí nghiệp tư
bản nhà nước
Cơng ty cổ phần cũng như cổ phần hố xí nghiệp không phải là vấn đề mới
mẻ, như cái mới là vấn đề này được đặt trong điều kiện của nhà nước xã hội chủ
nghĩa hiện nay. Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, công ty cổ phần
được xem là một tất yếu kinh tế - sự tồn tại của nó khơng những chỉ là kết quả của
q trình tích tụ vốn, mà cịn là nhu cầu khách quan của việc củng cố tính hiệu quả
của nền kinh tế nhiều thành phần nói chung, của quốc doanh nói riêng.
Cùng với việc xây dựng các công ty cổ phần là việc bán cổ phần và thu hút
vốn, công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở các xí nghiệp quốc doanh hiện hành
bằng biện pháp “cổ phần hoá xí nghiệp” màgần đây được bàn tới nhiều. Thực chất
cổ phần hố xí nghiệp quốc doanh hiện nay là chuyển từ sở hữu nhà nước thành sở
hữu tập thể, hỗn hợp; là làm gọn nhẹ, tối ưu thành phần kinh tế quốc doanh, tăng
thành phần kinh tế tập thể, cá thể, tư nhân. Nó là một giải pháp nhằm thốt khỏi
tình trạng làm ăn thua lỗ của một số xí nghiệp quốc doanh.
Tuy nhiên, việc chuyển thành công ty cổ phần chỉ nên diễn ra ở những
ngành mà tư nhân có khả năng về vốn và sức đầu tư như may, dệt, sành sứ, thuỷ
tinh, sản xuất và chế biến nơng, lâm, thuỷ sản có quy mơ vừa và nhỏ, nhiều cơ sở
vận tải đường bộ, đường thuỷ, thương nghiệp bán lẻ, dịch vụ…
3.2.3. Đặc khu kinh tế
Đặc khu kinh tế là một vùng lãnh thổ quốc gia mà trên đó người ta áp dụng
chế độ đặc biệt đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại. Mục tiêu của nó là tăng
cường khả năng cạnh tranh của nền sản xuất, tăng cường khả năng xuất khẩu, thu
hút đầu tư trực tiếp của nước ngồi đẩy nhanh các q trình khai thác công nghệ,
kỹ thuật mới và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
13
Có thể rút ra một số nhận xét sau đây về đặc khu kinh tế: Đặc khu kinh tế là
một nội dung quan trọng trong chính sách kinh tế đối ngoại, mang tính chất mới
của nền kinh tế thế giới. Đặc khu kinh tế không chỉ xuất hiện ở các nước xã hội
chủ nghĩa mà còn xuất hiện ở các nước có chế độ chính trị khác nhau, thậm chí ở
ngay các nước tư bản phát triển.
Vị trí địa lý kinh tế là yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn thành lập
“đặc khu kinh tế”. Các đặc khu kinh tế thường đặt ở những trung tâm hoặc các địa
điểm nằm trên các trục giao thông đường bộ, đường biển, đường sơng, thuận tiện
cho việc giao lưu hàng hố với nước ngoài. Muốn thu hút vốn đầu tư trực tiếp của
người nước ngoài, điều quan trọng là tại các đặc khu kinh tế phải có được mơi
trường cho hoạt động kinh tế càng gần với điều kiện và trình độ bên ngoài càng tốt.
Cần thiết lập ở các đặc khu kinh tế hệ thống tài chính ngân hàng có hiệu lực, một
yếu tố làm cho hoạt động kinh doanh nhộn nhịp. Sự ổn định chính trị xã hội cũng
là yếu tố quyết định để nước ngoài yên tâm bỏ vốn đầu tư ở các đặc khu kinh tế.
3.2.4. Khu công nghiệp chế biến xuất khẩu
Khu chế xuất là khu công nghiệp được quy định chuyên môn, sản xuất chủ
yếu cho xuất khẩu, trong đó người ta áp dụng quy chế tự do thuế quan, tự do mậu
dịch. Đặc khu kinh tế cũng như khu chế xuất, về thực chất được coi là các hình
thức của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Ở đây khơng phải chỉ có một hình
kinh tế tư bản nhà nước đơn độc, thuần t mới có nhiều hình thức cụ thể, bao gồm
cả hình thức tơ nhượng, liên doanh, cho tư bản nước ngồi th… Hiện nay ở nước
ta đang chủ trương thí điểm thành lập khu chế xuất Tân Thuận, thành phố Hồ Chí
Minh. Vì vấn đề cịn hết sức mới mẻ nên cần tham khảo kinh nghiệm từ các khu
chế xuất trên thế giới.
14
3.2.5. Cho tư bản trong và ngồi nước, cho nơng dân thuê các cơ sở sản xuất kinh
doanh và các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân
Trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta đã và sẽ tồn tại các chế độ kinh
doanh khác nhau trên cùng một cơ sở dữ liệu sản xuất cơ bản là ruộng đất thuộc sở
hữu toàn dân: chế độ kinh doanh của nhà nước, của tập thể, của từng hộ riêng lẻ,
chế độ kinh doanh hỗn hợp (nhà nước, tập thể, từng hộ; nhà nước với tập thể, tập
thể với tư nhân cả trong và ngồi nước).
Cần và có thể phát triển hình thức liên doanh, liên kết rộng rãi khơng chỉ
trong mà cả ngoài nước. Cần mở rộng việc cho thuê đất (hình thức đấu thầu, thầu
khốn…) với quy mơ hạn đinh về rừng đồi trọc, thềm lục địa, đất rừng, đồi
hoang… Khuyến khích phát triển những hộ kinh doanh độc lập trên nhiều lĩnh vực:
trồng trọt, chăn nuôi, kinh tế vườn, rừng, kinh tế gia đình, đặc biệt những hộ kinh
doanh lớn tổng hợp hoặc chun canh, có hoặc khơng th mướn lao động.
Khơng thể liệt kê tồn bộ danh mục các hình thức kinh tế tư bản nhà nước
trong nơng nghiệp vì q trình thực hiện mới chỉ vừa bắt đầu. Nhưng đó là con
đường hữu hiệu nhất để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trong nông nghiệp,
chuyển nền sản xuất từ phân tán đến tập trung, từ nền nông nghiệp nửa tự nhiên, tự
nhiên sang nền kinh tế hàng hố. Đó là con đường xã hội hố sản xuất nơng nghiệp
trong thực tế.
IV. ĐIỀU KIỆN ĐỂ VẬN DỤNG THÀNH CÔNG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Tính chất và kết cục của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước phụ thuộc
vào tính chất của nhà nước và khả năng điều tiết của nhà nước ấy
Bộ máy nhà nước vững mạnh là bộ máy cứng rắn, nghĩa là phải hạn chế,
ngăn chặn những tội ác, nghiêm khắc trừng trị bất cứ chủ nghĩa tư bản nào vượt ra
15
khỏi khuôn khổ quy định kinh tế và pháp luật. Bộ máy nhà nước vững mạnh cịn là
bộ máy có cơ sở chính trị vững mạnh: đó là sự liên minh vững chắc giữa cơng
nhân, nơng dân, trí thức, sự liên minh đó là một lực lượng “vơ địch”. Sự liên minh
cơng – nơng – trí thức chẳng những tạo nên cơ sở chính trị vững chắc cho sự thực
hành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, mà còn làm “tăng thêm quyền lực kinh
tế” của nhà nước chúng ta.
4.2. Tăng cường sức mạnh kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Sức mạnh của bộ máy nhà nước là sức mạnh về kinh tế. Nhưng trong nền
kinh tế thị trường, ai nắm được nguồn tài chính, người đó sẽ chi phối sự phát triển
kinh tế - xã hội theo định hướng của mình nên sức mạnh kinh tế của nhà nước biểu
hiện tập trung ở sức mạnh tài chính.
Vì vậy, nhà nước ta cần vươn tới là nhà nước độc quyền tài chính. Thơng
qua cơng cụ tài chính – ngân hàng, nhà nước vừa điều khiển được toàn bộ sự vận
động xã hội, vừa thoát khỏi sự can thiệp trực tiếp, vụn vặt vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
4.3. Xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp luật
Muốn sử dụng tốt các hình thức tư bản nhà nước, cần hồn thiện hệ thống
pháp luật, trong đó đặc biệt là pháp luật về kinh tế. Và luật cùng với những văn bản
luật trong điều kiện thực hành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước phải xuất phát
từ nguyên tắc: củng cố vững mạnh nhà nước.
Trước mắt, cần nhanh chóng thiết lập đầy đủ các cơ chế của kinh tế hàng
hoá; xây dựng các điều kiện về kết cấu kinh tế hạ tầng, thơng tin, dịch vụ, hồn
chỉnh các luật như luật đầu tư, luật liên doanh liên kết, luật về công ty cổ phần, luật
xuất nhập khẩu…
16
KẾT LUẬN
Như vậy, với bức tranh toàn cảnh hiện nay của toàn cầu, chủ nghĩa tư bản
nhà nước đang ngày càng lớn mạnh và có những đóng góp khơng ngừng nghỉ cho
sự phát triển của nhân loại.
Lý luận của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước của Lênin không chỉ có ý
nghĩa đối với nước Nga trong thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến
tranh mà có ý nghĩa phổ biến đối với tất cả các nước đi lên chủ nghĩa xã hội, đặc
biệt đối với những nước từ nền sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên hình thức mức độ , phương pháp vận dụng tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước cũng như điều kiện quốc tế trong từng
giai đoạn.
Đối với nước ta, để sử dụng có hiệu quả kinh tế tư bản nhà nước đòi hỏi
đồng bộ nhiều điều kiện trong đó điều kiện tiên quyết là phải giữ vững nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời xây dựng và củng cố
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Vì kiến thức về bộ mơn Những ngun lí cơ bản về chủ nghĩa Mác- Lênin
nói chung và vấn đề về chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước nói riêng vẫn cịn
nhiền hạn chế nên em hy vọng thơng qua bài tiểu luận của mình sẽ có thể nêu lên
được khái quát những vấn đề chính về đề tài “Phân tích nguyên nhân, bản chất, đặc
điểm, và những biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước” này. Em rất mong được nhận những lời đóng góp, ý kiến của cơ
để có thể hồn thiện kiến thức của bản thân hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác- Lênin (Dành cho
bậc đại học khơng chun ngành lý luận chính trị ,NXB Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội.
2. Trần Thị Thảo (2021), Tìm hiểu sự ảnh hương của những nét mới trong sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại đối với sự phát triển lực lượng sản
xuất ở Việt Nam trong công cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV,
truy cập ngày 15/05/2022.
3. Biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền, />truy cập ngày 15/05/2022.
18