TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
BỘ MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
TIỂU LUẬN
Tên tiểu luận: “Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư và giá trị thặng dư siêu ngạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
này đối với việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay?”
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thanh Thảo
Lớp
: 72DCKT22
Khoá
: 72DHCQ
Giáo viên hướng dẫn
: Lê Thị Huyền
HÀ NỘI – 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
NỘI DUNG ..................................................................................................... 2
I, Lý thuyết .................................................................................................. 2
1.
Khái niệm giá trị thặng dư .............................................................. 2
2.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị
thặng dư tương đối ........................................................................................ 2
2.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối .............................................. 2
2.2 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối ............................................. 3
3.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.......... 4
II, Vận dụng ................................................................................................ 6
1.
Thực trạng ....................................................................................... 6
2.
Giải pháp ......................................................................................... 8
KẾT LUẬN ................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 14
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, giá trị thặng dư là một trong những khái niệm trung tâm
của kinh tế chính trị Mác – Lênin. Giá trị thặng dư được C.Mác xem là phần chênh
lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền mà nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh
doanh, nhà tư bản bỏ ra tư liệu sản xuất và thuê mướn lao động. Giá trị thặng dư
chính là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do cơng nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Khái quát lại, nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do hao phí lao động gây ra. Trong bất kì xã hội nào cũng cần phải tìm
cách tăng giá trị thặng dư bằng cách áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, sử
dụng những tri thức, trí tuệ vào trong quá trình sản xuất,… để phát triển kinh tế,
nâng cao quyền lợi, chất lượng cuộc sống cho con người. Và để thu được nhiều
giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử
dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và sản suất giá trị thặng dư tương đối. Để làm rõ hơn vấn đề này, em sẽ nghiên
cứu đề tài: “Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị
thặng dư siêu ngạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc
phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay?”. Với hiểu biết và kiến thức cịn hạn
chế nên trong q trình làm tiểu luận khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô để có thể tốt hơn trong q trình học
tập.
1
NỘI DUNG
I, Lý thuyết
1. Khái niệm giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư chính là giá trị do cơng nhân làm thuê lao động sản sinh ra
vượt quá giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết. Đối với
hoạt động sản xuất, nhà tư bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức lao động.
Mục đích khi chi tiền là nhằm thu được một số tiền dơi ra ngồi số tiền mà họ đã
chi trong q trình sản xuất. Số tiền dơi ra chính là giá trị thặng dư.
Như vậy phần giá trị dơi ra ngồi giá trị sức lao động do công nhân làm thuê
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm hết được gọi là giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư được Mác nghiên cứu dưới góc độ hao phí lao động. Trong đó
cơng nhân làm th sản xuất nhiều giá trị hơn chi phí được trả cho họ. Đây là yếu
tố được quy định bởi tiền lương tối thiểu chỉ đủ cho họ sinh sống với tư cách
người lao động. Đối với Mác sự bóc lột sức lao động chỉ có thể được loại bỏ khi
nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra.
2. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối
2.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian
lao động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
Ví dụ: Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian
lao động thặng dư là 4 giờ, thì tỷ suất giá trị thặng dư là:
2
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa, thời gian lao động
tất yếu không đổi (4 giờ), thời gian lao động thặng dư là 6 giờ, thì tỷ suất giá trị
thặng dư là:
Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi
cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời
gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí) nên khơng thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, cịn
cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người.
Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động. Quyền
lợi hai bên có mâu thuẫn, thơng qua đấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại
các ân tộc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể có thể quy định độ dài nhất định của
ngày lao động. Tuy vậy, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và
cũng không thể vượt giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.
2.2 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian
lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày
lao động khơng đổi thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, trong đó : 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và
4 giờ là thời gian lao động thặng dư thì m’ = 100%. Nếu thời gian lao động tất
yếu giảm cịn 2 giờ, thì thời gian thặng dư là 6 giờ khi đó m’ = 300%.
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao động giảm
khiến thời gian lao động tất yếu rút ngắn xuống cịn 1 giờ thì thời gian lao động
thặng dư sẽ là 5 giờ khi đó m’ = 500%.
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động
3
trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản
xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
3. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết
ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản
xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó, sẽ thu được một số giá trị
thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư vượt trội đó gọi
giá trị thặng dư siêu ngạch.
Xét trong từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư siêu ngạch
là một hiện tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản
thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà
tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị
thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng
dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai cấp tư
sản đã thực hiện những cuộc cách mạng lớn về sản xuất để không ngừng nâng cao
năng suất lao động. Đó là cách mạng về tổ chức, quản lý lao động thông qua thực
hiện hiệp tác giản đơn, cách mạng về sức lao động thông qua thực hiện hiệp tác
có phân cơng và cách mạng về tư liệu lao động thơng qua sự hình thành và phát
triển của nền đại cơng nghiệp.
Sự hình thành và phát triển của nền đại công nghiệp thông qua cách mạng công
nghiệp đã mở ra những điều kiện mới cho phát triển khoa học và cơng nghệ, thúc
đẩy sản xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư nói riêng phát triển nhanh.
4
Cùng với tồn cầu hóa kinh tế, khoa học và công nghệ ngày càng trở thành
nhân tố quan trọng của sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường trên
thế giới hiện nay.
5
II, Vận dụng
1. Thực trạng
Nhìn vào thực tế, nước ta là một nước có xuất phát điểm thấp nên cịn nhiều
doanh nghiệp quy mơ cịn nhỏ, kỹ thuật cơng nghệ chưa cao, thiếu vốn đầu tư,
chưa có nhiều mặt hàng chiến lược và thương hiệu.
Do quy mô nhỏ nên vốn đầu tư ít. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp chưa đủ
điều kiện và khả năng để trang bị máy móc cơng nghệ hiện đại, phải sử dụng
cơng nghệ cũ với trình độ lao động thấp.
Điều này dẫn tới giá cả, cũng như chất lượng sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh
với các sản phẩm, hàng hóa khác trên thế giới.
Ví dụ: Các sản phẩm của Trung Quốc đa dạng với nhều mặt hàng, mẫu mã khác
nhau, bắt mắt người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả thấp phù hợp với
đông đảo người dân nên được ưa chuộng hơn những sản phẩm của Việt Nam.
Việc vận dụng lý luận giá trị thặng dư trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, là việc phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích
đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế; áp dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, nâng cao năng suất lao động; và việc phân phối giá trị thặng dư:
Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở nước ta: Nước ta có nguồn lao động
dồi dào, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần đa số ngồi ra cịn phải kể
đến hàng triệu người già vẫn còn khả năng lao động và mong muốn được lao
động. Thêm vào đó người lao động Việt Nam lại cần cù, chăm chỉ, năng động có
khả năng thích ứng thị trường cao, nhanh chóng nắm bắt kỹ thuật mới ứng dụng
vào sản xuất kinh doanh. Tuy đây là một thuận lợi lớn của nước ta song chất lượng
lao động và trình độ kỹ thuật, tay nghề của lao động Việt Nam còn thấp, cơ cấu
ngành không hợp lý, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động khơng có việc làm cao.
Muốn khắc phục nhược điểm này ta phải biết tăng chất lượng của nguồn lao động
như nâng cao trình độ học vấn của nhân nhất là phổ cập tiểu học, trung học cơ sở,
mở trường dạy nghề, học phải gắn với thực hành. Trước tình hình đó Đảng đã có
6
chủ trương: “Xã hội hoá giáo dục nhằm đa dạng hố các loại hình giáo dục, đào
tạo với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm”. Với những chủ trương đó
chất lượng nguồn lao động đã có những sự biến đổi so với trước đây.
Khuyến khích đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả: Đứng trước xu thế tồn cầu
hố kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nền kinh tế
nước ta khơng thể là một nền kinh tế khép kín mà phải tích cực mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá đa
phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên
ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ công nghệ, cơ
cấu ngành và sản phẩm mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cường liên
doanh liên kết hợp tác để tạo điều kiện khuyến khích sản xuất trong nước phát
triển bắt kịp với trình độ thế giới.
Áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất: Theo lý luận giá trị thặng dư của
C.Mác, máy móc khơng tạo ra giá trị thặng dư, nhưng nó tạo điều kiện để tăng
sức sản xuất của lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị của thị
trường, nhờ đó mà giá trị thặng dư tăng lên. Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với nông nghiệp, đem lại
giá trị kinh tế cao như sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Đối với công
nghiệp, nhất là trong ngành công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông đã ứng dụng
nhiều thành tựu khoa học - kỹ thuật của thế giới và đã thực hiện được đúng theo
chủ trương “đi trước đón đầu” của Đảng ta. Với các lĩnh vực khác trong ngành
cơng nghiệp, việc sử dụng các máy móc hiện đại vào sản xuất cũng được đẩy
mạnh, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp lên 12,9% (năm 2000).
Vấn đề bóc lột trong sản xuất và phân phối giá trị thặng dư ở nước ta: Ngày
nay sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn, để thành công trong công việc
kinh doanh, người chủ kinh doanh ngày nay không chỉ có đóng góp tài sản, tiền
vốn mà cịn đóng góp sức lao động của mình vào quá trình sản xuất. Sức lao động
đó trực tiếp góp phần tạo ra giá trị thặng dư. Tài sản và tiền vốn có nguồn gốc từ
lao động, là sản phẩm của lao động nên nó đóng vai trị hết sức quan trọng của
7
quá trình sản xuất. Tài sản và vốn là yếu tố thu hút sức lao động, và nhờ vậy sản
xuất ra giá trị thặng dư và phần thu nhập của người chủ kinh doanh là khơng liên
quan đến bóc lột. Và hiện nay, ở nước ta cũng đang thực hiện cách phân phối này,
phân phối theo lao động và phân phối theo vốn, tài sản. Phân phối theo lao động
thì dựa trên nguyên tắc lao động ngang nhau thì hưởng ngang nhau, làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Với xu thế cổ phần hố trong sự hình thành và phát
triển hệ thống doanh nghiệp, có phần góp vốn của người lao động và người lao
động cũng được phân phối một phần lợi nhuận cho vốn – theo vốn của họ. Đây là
hình thức phân phối giá trị thặng dư nhưng trong xã hội cũng có những người
khơng thể tham gia góp vốn và lao động được thì cần phải có hình thức phân phối
lại qua các quỹ phúc lội công cộng của xã hội và của tập thể. Nội dung của hình
thức phân phối này được biểu hiện ở việc: mọi cơng dân đều phải có nghĩa vụ
đóng thuế cho Nhà nước - Nhà nước là đại diện cho lợi ích của tồn dân, tồn xã
hội. Nhà nước trích một phần ở trong ngân sách thu từ thuế lập quỹ phúc lợi xã
hội. Những người được hưởng họ sẽ khơng trực tiếp được hưởng ngay một lúc
tồn bộ giá trị mà họ đã sáng tạo ra mà họ sẽ được hưởng gián tiếp từ từ thông
qua các quỹ phúc lợi hay các hàng hố cơng cộng.
2. Giải pháp
Để phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay cần đưa ra một số giải pháp sau:
Một là, thừa nhận, hoàn thiện và phát triển thị trường sức lao động. Sức lao
động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì vậy trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa việc thừa nhận tính hàng hóa của sức lao động có lợi
cho việc phân bổ hợp lý nguồn nhân lực, thúc đẩy việc nâng cao năng xuất lao
động của cá nhân và xã hội. Trong quá trình thừa nhận, hồn thiện và phát triển
thị trường sức lao động cần coi sức lao động là hàng hóa trong tất cả các thành
phần kinh tế, mọi khu vực của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay sức lao động mới
thực sự là hàng hóa trong khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi và một số đơn vị sự nghiệp có nguồn thu. Khu vực hành chính vẫn cịn chế
độ biên chế, tiền lương thấp chưa phản ánh đúng bản chất của nó (tiền công là
8
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động) nên dẫn đến hiện tượng
tham nhũng, quan liêu hoặc những người thực sự có năng lực khơng muốn vào
làm việc trong khu vực nhà nước. Trong quá trình đổi mới thị trường hóa sức lao
động cần thực hiện chế độ hợp đồng làm việc (chế độ sử dụng sức lao động), hình
thành các trung tâm trao đổi mua bán nhân tài. Thực hiện nguyên tắc thị trường
trong quan hệ tiền lương.
Hai là, khai thác những di sản lý luận C. Mác về phương pháp sản xuất ra
giá trị thặng dư trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
Ngay từ khi mới ra đời, chủ nghĩa tư bản đã phát triển nền kinh tế hàng hóa,
thơng qua thị trường, giai cấp tư sản mới mua được tư liệu sản xuất và sức lao
động, mới bán được hàng hóa và bóc lột được giá trị thặng dư do người lao động
tạo ra. Trong nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản, dưới sự tác động của các quy luật
kinh tế, trong đó có quy luật giá trị thặng dư, nhà tư bản thực hiện phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là thực hiện kéo dài ngày lao động, tăng cường
độ lao động nhưng phương pháp này vấp phải những phản kháng của người lao
động nên các nhà tư bản thực hiện phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối bằng cách ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để
tăng năng suất lao động xã hội, bên cạnh đó các nhà tư bản cịn tích cực cải tiến
tổ chức sản sức, tiết kiệm chi phí sản xuất, tìm hiểu nhu cầu của thị trường. Các
tiềm năng về vốn, khoa học cơng nghệ, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ, từ đó làm cho nền kinh tế năng động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
các thành phần kinh tế cần phải vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư mà các nhà tư bản đã vận dụng để phát triển sản xuất đặc biệt là chú trọng
vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối để năng cao năng suất
lao động, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế kết hợp với phân phối theo
lao động và hiệu quả kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
9
Ba là, khai thác những luận điểm của Mác về những biện pháp, thủ đoạn nhằm
thu được nhiều giá trị thặng dư của các nhà tư bản để góp phần vào việc quản lý
thành phần kinh tế tư nhân( đặc biệt là kinh tế tư bản tư nhân) trong nền kinh tế
ở nước ta sao cho vừa khuyến khích phát triển, vừa hướng thành phần kinh tế
này đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội. Điều này cần có chính sách thúc đẩy
thành phần kinh tế này để qua đó thu hút được nhiều lao động xã hội, sử dụng
nhiều trình độ lao động để tạo ra nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Nhưng để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước cần phải quản lý
doanh nghiệp này để nhằm hạn chế việc bóc lột người lao động quá mức như kéo
dài thời gian lao động vượt quá thời gian quy định của luật lao động mà khơng
có sự thống nhất của người lao động, việc cắt xén tiền công, cắt xén các chế độ
của người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm tai nạn lao động. Việc nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư sẽ cho chúng
ta thấy rằng chúng ta thừa nhận bóc lột này khơng thể như trong chế độ tư bản
chủ nghĩa được mà người lao động cần phải được bảo vệ thông qua hệ thống pháp
luật của Việt Nam. Thực tế, nhà nước ta đã có hệ thống luật pháp bảo vệ người
lao động như: Luật lao động, Luật bảo hiểm, quy định về tiền lương tối thiểu cho
khu vực doanh nghiệp nhưng vẫn chưa đầy đủ. Tuy nhiên, yếu kém nhất hiện nay
trong bảo vệ người lao động là thiếu sự kiểm soát chặt chẽ và xử lý vi phạm
nghiêm minh của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi. Nhiều cuộc đình cơng, bãi cơng của cơng nhân nước ta ở các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chiếm tỷ lệ khá cao trong các cuộc đình cơng
đặc biệt là năm 2011 đạt kỷ lục với 857 cuộc đình cơng. Hiện nay, tuy đã giảm
nhưng vẫn còn diễn ra các cuộc đình cơng mà ngun nhân dẫn đến có liên quan
đến các vấn đề về bảo hiểm xã hội, tiền lương, chế độ ngày nghỉ, chất lượng bữa
ăn ca. Nếu khắc phục được những yếu kém này, chúng ta sẽ thúc đẩy nền kinh tế
phát triển đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng của người lao động, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường.
10
Bốn là, nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản để có
cơ chế, chính sách phân phối giá trị thặng dư đảm bảo công bằng trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
C.Mác đã khẳng định giá trị thặng dư không phải do tư bản (tiền) được đầu tư
vào sản xuất sinh ra, hoặc do máy móc tạo ra. Giá trị thặng dư là do lao động
thặng dư của người lao động tạo ra. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, người lao động không chỉ bao gồm người
công nhân trực tiếp đứng máy, mà cịn có những người lao động khác như lao
động của những người chủ doanh nghiệp, lao động của bộ phận quản lý sản xuất
kinh doanh… Nếu người chủ doanh nghiệp cũng là người trực tiếp quản lý thì
lao động của họ cũng tạo ra giá trị thặng dư. Lao động quản lý gọi là lao động
phức tạp. Như vậy, chủ doanh nghiệp được hưởng một phần giá trị thặng dư từ
hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp là hồn tồn chính
đáng. Vấn đề đặt ra làm sao lượng hóa chính xác số lượng lao động thặng dư
của từng bộ phận, từng người lao động để thực hiện phân phối giá trị thặng dư
một cách công bằng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đều có hai hình thức phân
phối: Theo tiền lương, tiền cơng và phân phối theo phúc lợi. Vấn đề là lượng hóa
một cách chính xác số lượng, chất lượng lao động. Số lượng thì đơn giản, nhưng
về chất lượng thì khó hơn. Mặc dù, lao động phức tạp là bội số của lao động giản
đơn, nhưng bội số là bao nhiêu thì rất khó. Vậy cần phải dựa vào hai yếu tố: Một
là dựa trên sự thỏa thuận hợp đồng của người thuê lao động và người lao động,
mối quan hệ này được điều chỉnh theo quy luật của thị trường, quy định mặt
bằng chung về giá cả sức lao động, về cạnh tranh của doanh nghiệp để thu hút
lao động bằng tiền lương, tiền thưởng. Hai là, sự điều chỉnh của Nhà nước bằng
chính sách tiền lương và luật lao động. Nhà nước quy định lương tối thiểu và
điều kiện làm việc, về bảo hiểm…của người lao động tại các doanh nghiệp.
Năm là, tư bản khả biến về mặt hiện vật chính là sức lao động, yếu tố quyết
định làm tăng thêm lượng giá trị hàng hóa, tạo ra giá trị thặng dư. Vì vậy, tránh
11
nguy cơ tụt hậu và vượt qua bẫy thu nhập trung bình, Việt Nam cần tập trung
chuyển sang mơ hình tăng trưởng dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả,
trong đó trọng tâm là cải thiện năng suất lao động để tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững trong tương lai. Để thực hiện
được điều đó Việt Nam cần đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, thay đổi phương
pháp, mục tiêu của quá trình đào tạo nhằm tạo ra những người lao động có thể
lực, trí lực, có phẩm chất nghề nghiệp, năng động, có năng lực sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Sáu là, tư bản bất biến là yếu tố cần thiết trong quá trình sản xuất, là điều kiện
của quá trình làm tăng năng suất lao động vì vậy trong bổi cảnh hiện nay cần đầu
tư nguồn lực để thực hiện các cuộc cách mạng công nghiệp, cải tiến công cụ lao
động theo hướng hiện đại, hiệu quả. Sử dụng tiết kiệm và có trách nhiệm với các
nguồn tài nguyên của đất nước phục vụ quá trình phát triển của đất nước.
Như vậy hiện nay ở nước ta, mục đích nghiên cứu kinh tế chính trị nói chung
và lý luận giá trị thặng dư nói riêng có sự thay đổi. Nếu trước đây, mục đích nghiên
cứu của kinh tế chính trị là để phê phán phương thức sản xuất TBCN tìm ra bản
chất bóc lột giá trị thặng dư của CNTB cổ điển và xu hướng thay thế CNTB bằng
một xã hội tốt đẹp hơn, thì giờ đây, bên cạnh mục đích như trước, chúng ta cịn
nghiên cứu, khai thác học thuyết giá trị thặng dư với tư cách là một hệ thống lý
luận phong phú và sâu sắc nhằm vận dụng vào công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
12
KẾT LUẬN
Có thể nói, điều kiện xuất phát điểm nền kinh tế nước ta thấp, nhưng qua
khoảng thời gian sau đổi mới, áp dụng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu
ngạch đã có rất nhiều chuyển biến tích cực.
Tiếp tục vận dụng những phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, đồng thời học
tập từ những nước phát triển, các doanh nghiệp của nước ta có thể đẩy mạnh kích
thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ
chức quản lí, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp
đất nước thốt khỏi tình trạng nước nghèo, vững mạnh hơn và giàu đẹp hơn.
Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thỡ các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và
giá trị thặng dư siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cá nhân và tập
thể người lao động ra sức cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất, tăng năng
suất lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
Với việc hiểu được khái niệm giá trị thặng dư, từ đó phân tích phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối, giá trị thặng dư siêu
ngạch để áp dụng vào việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh
tế Việt Nam. Sau đó, đưa ra những giải pháp về vấn đề vốn đầu tư; nâng cao chất
lượng nguồn lao động, phát triển thị trường lao động trong nước, có sự kiểm tra,
giám sát của nhà nước; nâng cao vai trò quản lý của nhà nước về kinh tế và giữ
vững định hướng XHCN.
Qua bài tiểu luận phân tích trên, chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của
việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành
cho bậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Sự thật.
2. 123docz.net. (2015). BÀI TIỂU LUẬN-CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG
DƯ. [online] Available at: [Accessed 18 May 2022].
3. Áo kiểu đẹp. (2018). Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
và Ý nghĩa lý luận và thực tiễn? - Áo kiểu đẹp. [online] Available at:
[Accessed 18 May 2022].
4. VNCB. (2020). VNCB. [online] Available at: [Accessed 18 May 2022].
5. 123docz.net. (2020). Thực trạng việc nghiên cứu và vận dụng giá trị
thặng dư ởnước ta hiện nay - Tài liệu text. [online] Available at:
[Accessed 18 May
2022].
6. Truongchinhtrithaibinh.edu.vn. (2022). Vận dụng học thuyết giá trị thặng
dư của C.Mác trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. [online] Available at:
[Accessed 18 May
2022].
7. Thọ, N., Hoài, V., Phan, T. and Hoài (2021). ECONOMICS -SOCIETY Ý
NGHĨA HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY THE
MEANING OF THE THEORY OF SURPLUS VALUE FOR THE
DEVELOPMENT OF VIETNAM’S CURRENT MARKET
ECONOMY. Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY, [online] 57(2).
14
Available at: [Accessed 18 May 2022].
8. 123docz.net. (2016). TIỂU LUẬN: Lý luận giá trị thặng dư và vận dụng
vào nền kinh tế Việt Nam. [online] Available at:
[Accessed 18 May 2022].
15