NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH
I. LÝ DO CHỌN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC TẾ CHUYÊN SÂU.
Từ lâu, song hành với quá trình phát triển, đi lên của đất nước, Đảng,
Nhà nước, Chính phủ Việt Nam ln quan tâm, xác định rõ tầm quan trọng
của việc GD&ĐT. Theo đó, với quan điểm khơng có sự đầu tư nào mang lại
nhiều lợi ích như đầu tư cho GD&ĐT, bởi đây là lĩnh vực, nền tảng góp phần
hình thành, tạo nên nhân cách chuẩn mực cho mỗi công dân, đào tạo nên
những người lao động có trình độ nghề, năng động, sáng tạo, là tiền đề cho sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước..
Thông qua GD&ĐT mới tạo dựng, động viên và phát huy có hiệu quả
mọi nguồn lực trong xã hội, trước hết là nguồn lực con người cho sự phát
triển KT-XH. Con người được giáo dục và biết tự giáo dục sẽ có khả năng
giải quyết một cách sáng tạo và có hiệu quả những vấn đề do sự phát triển
của kinh tế tri thức đặt ra. Năng lực sáng tạo của con người là vô tận, nhưng
năng lực đó chỉ được khơi dậy và phát huy thơng qua GD&ĐT.
Nói đến nguồn nhân lực là nói đến tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ
năng lao động, thái độ và phong cách làm việc, kinh nghiệm sống, đạo đức, lý
tưởng, chất lượng văn hóa, năng lực chuyên mơn, tính năng động trong cơng việc
mà bản thân con người và xã hội có thể huy động vào cuộc sống lao động sáng tạo
vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Như vậy, để phát triển nguồn nhân lực đảm
bảo yêu cầu của đất nước trong bối cảnh tồn cầu hóa thì ở tất cả các cấp học đều
xác định nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục cho người
học là mục tiêu tiên quyết, mục tiêu phát triển bền vững để đất nước có thể sánh
vai với các cường quốc trên thế giới.
Giáo dục Mầm non chiếm vai trị, vị trí quan trọng trong nền giáo dục Quốc
dân, là nền móng cho các bậc học tiếp theo. Để đạt được mục tiêu của giáo dục
mỗi trẻ em trên mọi miền đất nước phải được học tập phát triển đầy đủ toàn diện
các mặt “ Đức, trí, thể, mỹ”. Đặc biệt trẻ phải biết nghe, hiểu, nói rõ ràng và có
được vốn tiếng Việt phong phú.
Đối với giáo dục mầm non công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ là
mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng khơng thể thiếu và tách rời với chương trình giáo
dục mầm non. Chính vì vậy để cơng tác tun truyền nâng cao chất lượng ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non đạt kết quả cao điều khơng thể
thiếu đó là sự phối hợp giữa gia đình nhà trường, đây là một thực tế, tạo sự thống
nhất, hợp tác, thỏa thuận giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ về nội dung, phương
pháp, cách thức, hình thức tổ chức trong cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ ở nhà trường cũng như trong gia đình.
Giáo dục mầm non không chỉ đơn thuần là cho trẻ em có đầy đủ về vật chất,
mà chủ yếu giúp trẻ em phát triển hài hòa cả về tinh thần và vật chất, để trẻ em trở
thành những cơng dân có ích cho xã hội, cho đất nước.
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ chí Minh
“ Vì lợi ích mười năm trơng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”.
Nhận thức rõ được vai trị và trách nhiệm của mình trong công tác nuôi
dạy trẻ, trong những năm qua. Bản thân tôi là một giáo viên mầm non nên luôn
nhận thức được vai trị, trách nhiệm của mình trong cơng tác giáo dục và đào tạo
chung của nhà trường. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn nội dung nghiên cứu thực
tế: Cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non tại Trường mầm non xã Pú Đao
để làm nội dung nghiên cứu cuối khóa, lớp Lí luận chính trị - Hành chính khóa 4
– Huyện Nậm Nhùn.
II. CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG CĂN CỨ MANG TÍNH PHÁP LÝ
CƠ BẢN ĐỐI VỚI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Căn cứ lý luận
Giáo dục là q trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi
hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học
theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách người học bằng
những tác động có ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Giáo dục bao gồm việc dạy và học mà trong đó dạy học là một hình thức
giáo dục đặc biệt quan trọng và cần thiết cho sự phát triển trí tuệ, hồn thiện nhân
cách học sinh.
Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục và đào tạo:
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã có nhiều quan điểm chỉ đạo về phát
triển giáo dục và đào tạo. Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng
Chính phủ, chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp
bách của đất nước lúc bấy giờ, trong đó có nhiệm vụ về giáo dục: Diệt giặc dốt.
2. Căn cứ pháp lý
Từ đó cho đến nay, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ln có
sự thay đổi để phù hợp với tình hình xã hội tuy nhiên vai trị hàng đầu của giáo dục
và đào tạo thì khơng thay đổi.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục
và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Và Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11
năm 2013 đã được Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) thơng qua, xác định mục tiêu
cụ thể của giáo dục, trong đó đối với Mầm non là: “ Đối với giáo dục mầm non,
giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập
trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa
hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất
lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục..”
Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về viêc thực hiện ba công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân.
III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin: thực tiễn đóng vai trị là cơ sở,
động lực, mục đích của nhận thức, lý luận và là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai
của nhận thức, lý luận. Vì vậy, việc đi nghiên cứu thực tế tại xã Pú Đao nhằm giúp
cho học viên lớp trung cấp lý luận – hành chính k4 nói riêng được trải nghiệm thực
tiễn, thể hiện khả năng vận dụng lí luận vào thực tiễn để đánh giá, phân tích một
vấn đề ở cơ sở, đồng thời giao lưu, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao năng lực công
tác, năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân học viên.
2. Mục tiêu cụ thể:
Trang bị cho bản thân những kiến thức thực tiễn, bài học kinh nghiệm trong
công tác được học hỏi ở đơn vị bạn, từ đó có những thay đổi trong nhận thức, tư
tưởng, hành động để nâng cao năng lực cơng tác, trình độ chun mơn góp phần
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
IV. Q TRÌNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1.Q trình nghiên cứu.
Theo Quyết định của UBND huyện và sự phân công địa điểm thực tế của lớp
trường, các thành viên tổ 1 được nghe đi thực tế tại xã Pú Đao. Trong thời gian đó,
bản thân tơi cũng như các đồng chí học viên trong tổ đã được nghe đồng chí Ly A
Chứ là Bí thư - Chủ Tịch UBND xã Pú Đao, giới thiệu về hệ thống tổ chức chính
trị, báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
các cấp của địa phương… và được thăm quan, học tập tại trường Mầm non xã Pú
Đao, mơ hình phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới của xã Pú Đao… Mỗi học
viên khi lựa chọn nội dung, lĩnh vực nghiên cứu thực tế đều nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của lãnh đạo xã, các đoàn thể và đơn vị trường Mầm non xã Pú Đao
Khái quát chung của Xã Pú Đao
Xã Pú Đao là một trong 11 đơn vị hành chính cơ sở của huyện Nậm Nhùn,
cách trung tâm huyện 38 km, xã có diện tích tự nhiên là 8594,30 ha. Xã có 4 bản,
với 246 hộ = 1.364 khẩu, hơn 95% dân số của xã là đồng bào dân tộc Mơng, cịn
lại là các dân tộc khác đến làm ăn, cơng tác. Ranh giới tiếp giáp như sau:
+ Phía Tây giáp với xã Nậm Hàng, huyện Nậm Nhùn.
+ Phía Đơng giáp với xã Nậm Pì, huyện Nậm Nhùn
+ Phía Nam giáp với xã Lê Lợi, huyện Nậm Nhùn.
Địa hình xã Pú Đao chủ yếu là địa hình đồi núi cao, có độ dốc lớn, địa hình
bị chia cắt bởi các khe vực sâu do vậy khó khăn trong việc hình thành các khu sản
xuất tập trung mức độ vừa và lớn. Địa hình chủ yếu là các đồi núi dốc, khe vực sâu.
Trên địa bàn xã (tính đến thời điểm báo cáo) có 234 hộ = 1.266 khẩu, 99% dân số là
đồng bào dân tộc Mông, hộ nghèo trên địa bàn xã (tính đến thời điểm hiện tại) là 50
hộ = 22,22%, những năm gần đây các cơng trình đầu tư cơ bản trên địa bàn xã được
đầu tư đồng bộ.
a. Thuận lợi
Tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn xã luôn ổn định, nhân dân các dân tộc
trong xã cần cù trong lao động, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và
sự điều hành của Chính quyền địa phương.
Có sự đồn kết, thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền.
b. Khó khăn
Với đặc thù trên 95% là đồng bào dân tộc Mơng, trình độ nhận thức còn hạn
chế, chưa thực sự mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt và
chăn ni, phong tục tập qn sản xuất cịn lạc hậu, dẫn đến năng suất chưa cao…
2. Nội dung nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu thực tế tại Trường Mần Non xã Pú Đao tôi được
tiếp thu rất nhiều những hoạt động giáo dục của nhà trường, tuy nhiên trong khoảng
thời gian ngắn, tôi chỉ lựa chọn một nội dung mà bản thân tơi thấy ấn tượng và tâm
đắc. Đó là: “Cơng tác chăm sóc giáo dục tại trường Mầm non xã Pú Đao”
Công tác giáo dục trên địa bàn luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Ủy,
HĐND - UBND xã, sự chỉ đạo sát sao về chuyên môn của phòng GD & ĐT huyện
Nậm Nhùn, các ban ngành, đồn thể, sự đồng tình ủng hộ của Nhân dân các dân
tộc trên địa bàn; cùng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn của
tập thể, cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường học, năm 2021 chất lượng chăm
sóc, giáo dụcđã đạt được những kết quả quan trọng:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc
của trường Mầm non xã Pú Đao
Qua nghe báo báo tổng kết năm học 2020 -2021, bản thân tôi đã thu nhận
được những kết quả sau:
2.1.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 – 2021
* Thuận lợi.
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nậm Nhùn; bộ
phận chun mơn Mầm non.
- Có đội ngũ giáo viên trẻ khỏe nhiệt tình trong cơng việc, đạt chuẩn về trình độ,
đồn kết nội bộ, có tinh thần trách nhiệm đối với việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua, các nhóm lớp
thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi đáp ứng đủ nhu cầu dạy
và học của nhà trường.
- Các đồn thể trong trường duy trì tốt nề nếp hoạt động và tham gia hưởng
ứng đầy đủ các phong trào do trường, ngành phát động.
- Phụ huynh đã quan tâm đến cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tỷ lệ chuyên cần học sinh đảm bảo kế hoạch được giao.
* Khó Khăn:
- Cịn một điểm bản xa trung tâm giao thơng đi lại gặp rất nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất: Sân trường điểm bản Nậm Pì (Pú Đao) chưa được đổ bê
tông nên việc tổ chức các hoạt động ngồi trời cho trẻ cịn gặp nhiều khó khăn.
- Xã thuộc khu vực II nông thôn mới nên khơng có chế độ chính sách ăn bán
trú. Đời sống, kinh tế của nhân dân cịn nhiều khó khăn nên khơng có khả năng
đóng góp các khoản tiền ăn trưa cho trẻ.
- Một số giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, chưa nghiên cứu các phương pháp dạy học
tích cực phù hợp với đối tượng trẻ vùng miền.
2.2. Chất lượng chăm sóc giáo dục:
- Số lượng trường, lớp.
+ Trường gồm 01 điểm trường chính và 2 điểm trường lẻ với tổng số nhóm/
lớp: 09 nhóm/ lớp (2 nhóm trẻ và 7 lớp mẫu giáo); ( Năm học trước 10 lớp); giảm
1 lớp so với năm học trước.
- Số lượng trẻ toàn trường: 166 trẻ, 86 nữ.
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp: 166/233 trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt 71%. Trong
đó:
+ Nhà trẻ: 2 nhóm trẻ, huy động: 40/107 trẻ đạt 37,3% (tính từ 3 tháng tuổi
đến dưới 36 tháng tuổi.
+ Mẫu giáo: 7 lớp, huy động 126 /126 trẻ đạt 100%.
Trẻ 5 tuổi là 33/33 trẻ đạt 100%;
Trẻ 4 tuổi 46/ 46 đạt 100%;
Trẻ 3 tuổi 47/47 đạt 100%;
- Tỷ lệ chuyên cần đối với trẻ nhà trẻ đạt trên 95% trở lên, trẻ mẫu giáo đạt
trên 98%. Trẻ 5 tuổi đạt 99% trở lên.
- Cơ sở vật chất: Tổng số phịng học: 09 phịng, trong đó: 07 phịng kiên
cố; 02 phòng bán kiên cố. Thiết bị đồ dùng đã có nhưng chưa đồng bộ. Các
phịng, lớp học thì đảm bảo, đáp ứng cho việc dạy và học của nhà trường.
- Nhà trường đã thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng
phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát và trách nhiệm
giải trình, đặc biệt là cơng tác quản lý; xây dựng các mơ hình điểm về quản trị
nhà trường, đổi mới sinh hoạt chun mơn; xây dựng chương trình giáo dục phù
hợp với bối cảnh địa phương.
- Để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; phát triển
Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn của địa phương nhà
trường đã chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch theo chủ đề lựa chọn các
bài dạy phù hợp với lứa tuổi và nhận thức của trẻ.
- Chú trọng việc rèn kỹ năng sống và thực hành trải nghiệm phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nhà trường và của địa phương.
- Việc triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm”, kết quả đạt được.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch có lồng ghép nội dung, tăng cường tiếng việt
cho trẻ
- Năm học 2020-2021 nhà trường đã tổ chức chuyên đề “Xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm” với 14 CB,GV tham gia. Kết quả 100%. Các điểm
trường đã tổ chức xây dựng mơi trường trong và ngồi lớp học gúp trẻ phát huy tính
tính tích cực chủ động, và sáng tạo của trẻ.
- Các giờ hoạt động đã hướng tới trẻ, giúp trẻ phát triển tồn diện về thể chất,
ngơn ngữ, nhận thức, thẩm mỹ và kỹ năng xã hội.
- Nhà trường kịp thời Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2016-2020; định hướng đến năm 2025”. Kết quả trong năm học 20202021 nhà trường đã được Tỉnh tặng Bằng khen về Tăng cường tiếng việt cho trẻ dân
tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020.
- Nhà trường luôn chủ động, phối với phụ huynh nhằm tuyên truyền
tới phụ huynh về kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ, và đã được phụ
huynh quan tâm, ủng hộ hơn trong việc hỗ trợ giáo viên tổ chức các hoạt
động giáo dục trẻ của đơn vị trường.
- Cơng tác giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật: Năm học 2020-2021 nhà
trường khơng có trẻ khuyết tật.
- Cơng tác đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Trong năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch trường học an tồn, phịng
chống tai nạn, thương tích cho trẻ. Kết quả trẻ đến trường được đảm bảo 100% về
thể chất cũng như tinh thần, không có một trường hợp trẻ nào bị tai nạn thương tích.
Hàng năm nhà trường được huyện cơng nhận trường học an tồn, phịng, chống tai
nạn, thương tích.
- Xây dựng mơi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể
chất và tinh thần cho trẻ; công tác kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an
toàn cho trẻ tại trường. Hàng năm đơn vị trường rà soát kiểm tra cơ sở vật chất,
trang thết bị dạy và học, đồ dùng đồ chơi.
- Kết quả nâng cao chất lượng ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ.
- Đối với trẻ nhà trẻ
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân.
Tổng số: 40 trẻ; tỷ lệ SDD thể nhẹ cân: 5/40 trẻ chiếm tỷ lệ 12,5%
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi.
Tỷ lệ SDD thể thấp còi: 5/40 trẻ chiếm tỷ lệ 12,5%
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) béo phì. (Khơng có trẻ béo phì).
- Đối với trẻ mẫu giáo
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân.
Trong đó trẻ 5 tuổi: 33 trẻ; tỷ lệ SDD thể nhẹ cân: Không có trẻ nào bị SDD
thể nhẹ cân.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp cịi.
Trong đó trẻ 5 tuổi. Tỷ lệ SDD thể thấp cịi: Khơng có trẻ nào bị SDD thể
thấp còi.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) béo phì. Trong đó trẻ 5 tuổi: (Khơng có trẻ béo
phì). So với năm học trước tỷ lệ trẻ 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, và SDD thể thấp còi
giảm 2%.
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục:
Năm học 2020-2021 , trường Mầm non xa Pú Đao nâng cao được chất lượng
chăm giáo dục so với năm học trước là nhờ nhà trường đã áp dụng một số giải
pháp sau:
-Bồi dưỡng chuyên môn cho những giáo viên cịn hạn chế về năng lực
chun mơn nghiệp vụ.
- Phối kết hợp giữa các ban ngành trên địa bàn xã, nhà trường, thôn bản để
huy động học sinh ra lớp đạt 100%. Tăng cường tiếng việt và phát triển ngôn ngữ
cho trẻ nhất là trẻ nhà trẻ và trẻ 3 tuổi
* Tổ chức tốt các bữa ăn ở nhóm lớp.
Bố trí địa điểm tổ chức bữa ăn cho trẻ từng nhóm lớp, nơi ăn phải thống
mát, sạch sẽ, dễ dàng vận chuyển thức ăn và quan sát trẻ ăn.
Tổ chức bữa ăn cho trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng và hết suất là công việc quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng sức khỏe trẻ.
Trong q trình chăm sóc trẻ ăn cô chú ý rèn luyện cho trẻ các hành vi thói
quen tốt như: Khơng nói chuyện trong giờ ăn, không để thức ăn rơi vãi, khi ăn phải
nhai kĩ, khơng được vừa ăn vừa nói, qua đó hình thành cho trẻ có nề nếp trong bữa
ăn và các hành vi thói quen tốt.
* Tổ chức giờ ngủ.
Để tạo cho trẻ có tinh thần thoải mái và đi vào giấc ngủ nhanh, trước khi ngủ
cơ có thể kể cho trẻ nghe một câu chuyện cổ tích, hát cho trẻ nghe những bài hát ru
êm ái, dịu dàng đưa trẻ nhẹ nhàng vào giấc ngủ hoặc mở băng đĩa những bài hát ru
trong chương trình mầm non, thiếu nhi.
* Đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh nguồn nước sạch.
Nhà trường xây dựng nội qui, quy chế nhà bếp, vệ sinh, bếp ăn, dụng cụ ăn
uống, cấp dưỡng luôn giữ bếp ăn, đồ dùng tuyệt đối sạch sẽ, khăn lau bát, thìa phải
được thay đổi mỗi ngày và luộc qua nước sôi trước khi sử dụng, cây lau nhà cũng
phải được giặt thường xuyên.
Bên cạnh đó Ban giám hiệu nhà trường cần thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và phối kết hợp với y tế ở địa phương tổ
chức cho cán bộ, giáo viên cơ ni học tập kiến thức vệ sinh an tồn thực phẩm để
nắm bắt thực hiện.
2.4. Tồn tại, hạn chế
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ trong trường cịn cao.
2.5. Ngun nhân
Xã thuộc khu vực II nơng thơn mới nên khơng có chế độ chính sách ăn bán
trú. Đời sống, kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn nên khơng có khả năng
đóng góp các khoản tiền ăn trưa cho trẻ.
- Điều kiện kinh tế của nhân dân cịn khó khăn,100% đồng bào là dân tộc
H’Mơng, chất lượng bữa ăn tại nhà của trẻ chưa đảm bảo.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đề xuất giải pháp
Trên cơ sở nghe báo cáo và nghiên cứu thực tế tại trường Trường Mầm non
xã Pú Đao tôi mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn
chế như sau:
* Công tác xây dựng cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng chăm sóc
ni dưỡng.
Cơ sở vật chất trong trường là một trong những điều kiện nhất định trong cơng
tác chăm sóc ni dưỡng trẻ. Nếu trang thiết bị thiếu thốn sẽ ảnh hưởng đến kết quả
chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Nhà trường tích cực tham mưu với ban đại diện phụ huynh,
các cấp lãnh đạo địa phương, xây dựng cơng trình vệ sinh có hệ thống thốt nước theo
ống ngầm vào bể có nắp đậy hợp vệ sinh, có bếp ga, tủ đựng thức ăn, chén bát, giá
đựng xoong nồi, thau chậu đảm bảo tránh được các cơn trùng bị vào.
* Tăng cường cơng tác kiểm tra.
Kiểm tra định kì và kiểm tra đột xuất, thống nhất trước nội dung và lịch
kiểm tra. Ngoài ra trường còn tổ chức kiểm tra khi giao nhận thực phẩm, cân thức
ăn hàng ngày từ khâu sơ chế đến khâu chia thức ăn để đảm bảo đủ số lượng thức
ăn cân bằng trên mỗi nhóm lớp, theo sĩ số các lớp báo hàng ngày. Sau khi kiểm tra
có nhận xét ra những ưu nhược điểm để tìm cách khắc phục những hạn chế và phát
huy những kết quả tốt đã làm được nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng tốt hơn.
* Đẩy mạnh phong trào thi đua trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng.
Hàng năm nhà trường thường xuyên tổ chức các hội thi cũng giúp những
người tham gia hiểu rõ về các nguyên tắc chăm sóc, nuôi dưỡng giúp giáo viên,
phụ huynh, học sinh học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ đồng nghiệp và người
xung quanh.
* Các lực lượng kết hợp hỗ trợ.
Nhà trường cũng làm tốt cơng tác tham mưu với chính quyền địa phương về
các hoạt động cơng tác chăm sóc, ni dưỡng của trường. Kết hợp với bệnh viện
đa khoa khám sức khỏe cho giáo viên và cô nuôi, trạm y tế địa phương khám sức
khỏe định kì cho trẻ 2 lần/ năm, y tế học đường phối kết hợp với giáo viên 3 tháng
cân, 6 tháng đo trẻ một lần để tiện theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng, nếu trẻ ở
kênh C có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời tránh tình trạng trẻ bị suy dinh dưỡng
Nhà trường tạo điều kiện cho cấp dưỡng tham gia học tập nâng cao trình
độ nghiệp vụ tay nghề.
* Phối hợp với với cha mẹ trẻ trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ
– Phối hợp chương trình chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
– Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
– Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác đánh giá cơng tác chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường.
– Tham gia xây dựng cơ sở vật chất.
* Phối hợp của nhà trường với gia đình.
– Thơng qua góc tun truyền.
– Thông qua trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ.
2. Kiến nghị: Không
VI. KẾT QUẢ THU HOẠCH TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI BẢN THÂN SAU
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
Sau quá trình đi nghiên cứu thực tế tại xã Pú Đao, mặc dù tời gian không dài
nhưng bản thân tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích, kinh nghiệm thực tế
giúp ích cho cơng việc. Qua đợt nghiên cứu thực tế này cho thấy xã Pú Đao đã vận
dụng chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối,
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác giáo
dục mầm non một cách linh hoạt, sáng tạo giữa lý luận và thực tiễn; nắm vững điều
kiện, tình hình địa phương; phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị ở địa phương, tinh thần đồn kết, thống nhất một lịng của nhân dân, đồng
bào các dân tộc và cả đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức viên chức vào công tác
giáo dục, đặc biệt chung tay thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ
Thời gian tham gia nghiên cứu thực tế tuy khơng nhiều nhưng cũng cho bản thân
tơi có được những trải nghiệm thú vị, ý nghĩa và những bài học kinh nghiệm bổ ích.
Thứ nhất, phong cách làm việc đội ngũ lãnh đạo và giáo viên trường Mầm
non xã Pú Đao: khiến tôi nhận thấy mình cần phải thay đổi, từ lời nói đến hành
động để thực sự là “tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” trong mắt học trò;
gương mẫu, xung kích trong mọi hoạt động của cơ quan; chú trọng bồi dưỡng
chun mơn, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc.
Thứ hai, tinh thần đồn kết của tập thể k4 nói chúng và tổ 1nói riêng: Đây là
một trong những yếu tố tạo nên sự thành công trong chuyến đi nghiên cứu thực tế.
Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết – Thành
cơng, thành công, đại thành công”. Thực tế ấy đã khơi dậy trong tơi tinh thần dân
tộc, lịng nhân ái, tương trợ lẫn nhau và sự nhiệt huyết, tận tâm với nghề, với các thế
hệ học trò cũng như với quần chúng nhân dân. Quyết tâm xây dựng tinh thần đoàn
kết dân tộc giữa các học viên, đặc biệt là học viên lớp chủ nhiệm và góp phần phát
huy khối đại đoàn kết dân tộc tại nơi làm việc cũng như nơi cư trú.
Thứ ba, cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ trong hoạt động giáo dục ở trường
MN xã Pú Đao. Cung cấp cho tôi thêm nhiều kinh nghiệm thực tế, những bài học
hay từ cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ của trường, để tơi có thêm hành trang kiến
thức cho những năm học tiếp theo hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Kết luận: Quá trình lớp Trung cấp Lý luận chính trị - Hành chính khóa 4
nghiên cứu thực tế bao gồm rất nhiều lĩnh vực, tuy nhiên, trong khuôn khổ bài báo
cáo này tôi chỉ hướng đến một vấn đề nhỏ trong lĩnh vực Giáo dục của xã đó là
Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục tại trường mầm non
xã Pú Đao. Từ việc thăm quan, nghe báo cáo đánh giá kết quả đạt được và tồn tại,
hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, tôi đã rút ra được những bài học
kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Đồng thời, tôi cũng mạnh dạn đề xuất một số
giải pháp mà chính tơi đã thực hiện có hiệu quả với hi vọng trường mầm non xã Pú
Đao sẽ ngày một phát triển, trở thành cái niềm tin tưởng của các thế hệ học sinh
trong tồn xã.góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 – 2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
Mào Thị Minh Nguyệt
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011)
2. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 đã được Hội nghị Trung ương
8 (Khóa XI)
3. Báo cáo tổng kết năm học 2020 – 2021 của Trường Mầm non Xã Pú Đao.