Lời nói đầu
Với nền kinh tế Việt Nam cũng nh- nền kinh tế các n-ớc trên thế
giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) đang ngày càng khẳng định
vai trò quan trọng cđa m×nh trong nỊn kinh tÕ - x· héi. Theo thống kê,
đội ngũ này chiếm tới 96% tổng số doanh nghiệp trong cả n-ớc, đóng
góp 30% GDP và thu hút đ-ợc một lực l-ợng lao động đáng kể, tạo
nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những
tiềm năng trong dân chúng. Tuy nhiên, các DNVVN vẫn phải đối mặt
với nhiều khó khăn, v-ớng mắc cần giải quyết. Một trong những khó
khăn lớn nhất đó là vốn.
Để thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh các DN nói chung,
DNVVN nói riêng cần có một l-ợng vốn nhất định. Nguồn vốn này có
thể đ-ợc hình thành bằng nhiều cách, nh-: huy động nguồn vốn nhàn
rỗi của bạn bè, của gia đình. Nh-ng có một nguồn vốn mà bất cứ một
DN nào cũng muốn tiếp cận, đó là vốn vay của các NHTM. Các NHTM
có thể cung cấp cho các DN một l-ợng vốn lớn, rẻ và quan trọng là họ
có thể đáp ứng ngay khi các DN có nhu cầu và có đủ điều kiện cho vay
Các NHTM có vai trò hêt sức quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về
vốn của các DNVVN. Nh-ng bên cạnh việc ngân hàng cho các DN vay
ngày càng tăng là việc nâng cao chất l-ợng của các khoản vay để công
tác tín dụng tại ngân hàng ngày một hiệu quả.
Nhận thức đ-ợc vai trò quan trọng của tín dụng đối với các
DNVVN và sau một thời gian thực tập, khảo sát thực tế tình hình cho
vay của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội,
em đà mạnh dạn chọn đề tài cho chuyên đề của mình là Nâng cao
chất l-ợng tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội .
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
1
- Tìm hiểu Thế nào là chất l-ợng tín dụng và những nhân tố ảnh
h-ởng đến chất l-ợng tín dụng của NHTM và đặc biệt là Chất l-ợng
tín dụng khi cho vay đối với DNVVN.
- Tìm hiểu thực trạng chất l-ợng tín dụng của DNVVN tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất l-ợng tín dụng tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
* Ph-ơng pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng ph-ơng pháp thống kê, phân tích, so sánh và đặc biệt
sử dụng nhiều lý luận và chính sách Marketing, quản trị trong Ngân
hàng để rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu.
* Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng I: Chất l-ợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của NHTM
Ch-ơng II: Thực trạng chất l-ợng tín dụng đối với các DNVVN
tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
Ch-ơng III: Giải pháp nâng cao chất l-ợng tín dụng đối với các
DNVVN tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam
Hà Nội.
2
Ch-ơng I: Chất l-ợng tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
th-ơng mại
1.1- Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Một loại hình
doanh nghiệp quan trọng
1.1.1- Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc gần đây đà khẳng định: Phát triển
doanh nghiƯp võa vµ nhá (DNVVN) lµ mét nhiƯm vơ quan trọng trong
chiến l-ợc phát triển kinh tế xà hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất n-ớc. Nhà n-ớc ta khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
DNVVN phát huy tính chủ động sáng tạo vốn có, nâng cao năng lực
quản lý, phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các
mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh trên thị tr-ờng, tạo việc làm và nâng cao
đời sống cho ng-ời lao động.
Trên thế giới có rất nhiều quan điểm cũng nh- tiêu thức khác nhau dể
định nghĩa và phân biệt DNVVN với các loại hình doanh nghiệp khác. Trong
đó có hai tiêu thức đ-ợc sử dụng phổ biến nhất là: tổng số vốn sản xuất kinh
doanh và số l-ợng lao động của doanh nghiệp (DN).
Đối với Việt Nam, văn bản đầu tiên đ-a ra tiêu chí xác định DNVVN là
công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998. Theo đó, DNVVN đ-ợc
tạm thời quy định là Những DN có vốn điều lệ d-ới 5 tỷ đồng và có số lao
động trung bình hàng năm d-ới 200 ng-ời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
chung của nền kinh tế đất n-ớc, các DN mới ra đời ngày một nhiều, có không
ít DN có số vốn v-ợt quá 5 tỷ đồng nh-ng vẫn ch-a đủ mạnh để đ-ợc coi là
một DN lớn. Để đáp ứng đ-ợc đòi hỏi của thực tế, ngày 23/11/2003, Chính phủ
đà ban hành Nghị định 90/NĐ-CP đ-a ra tiêu chí mới để xác định DNVVN
của Việt Nam. Theo Nghị đinh:
3
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đÃ
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 ng-ời.
Vì tình hình kinh tế của mỗi địa ph-ơng là khác nhau nên trong
khi phân loại các DN có thể áp dụng cả hai chỉ tiêu hoặc chỉ sử dụng
một trong hai chỉ tiêu vốn và số l-ợng lao động để xếp loại và có những
định h-ớng cũng nh- các chính sách hỗ trợ.
1.1.2- Đặc điểm của DNVVN ở ViƯt Nam
Theo sè liƯu cđa Chi cơc Thèng kª TP Hà Nội, đến hết năm 2001,
về mặt số l-ợng các DNVVN trên địa bàn chiếm tuyệt đại đa số trong
tổng số DN của thủ đô(Số DN có d-ới 500 lao ®éng chiÕm 96%, sè
DN cã vèn d-íi 10 tû ®ång chiếm 85%). Phần lớn các DNVVN nằm
trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực th-ơng mại(khoảng 50%) và công nghiệp(khoảng 22-24%)
tiếp theo là xây dựng, kinh doanh khách sạn nhà hàngVới số l-ợng
đông đảo nh- trên, các DNVVN có một số đặc điểm nổi bật nh- sau:
a, Chủ doanh nghiệp có trình độ ch-a cao nên khả năng quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thấp.
Theo số liệu thống kê, chủ các DNVVN th-ờng chỉ có trình độ
học vấn d-ới đại học, rất hiếm ng-ời học đại học hoặc trên đại học vì
vậy những kiến thức về thị tr-ờng cũng nh- hiểu biết về các quy luật
kinh tế, các quy định của pháp luật còn nhiều hạn chế. Do những hạn
chế về kiến thức nói trên mà các ông chủ này gặp rất nhiều khó khăn
trong việc lập kế hoạch sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hoá cũng nhnắm bắt các công nghệ hiện đại và có kế hoạch lâu dài nhằm mang lại
lợi nhuận cho DN cũng nh- sự phát triển ổn định cho nền kinh tế.
b, DNVVN có quy mô hoạt động nhỏ bé
4
Do nguồn vốn tự có ban đầu nhỏ bé lại thêm khó khăn trong việc
tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng cũng nh- các tổ chức tín dụng
nên quy mô hoạt động của các DN này ngay từ đầu đà rất nhỏ bé, mang
tính tự phát. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động, các DNVVN ít khi
tiếp cận đ-ợc những khách hàng lớn và những nguồn vốn rẻ nên cơ hội
để mở rộng quy mô sản xuất là rất hiếm hoi. Vì vậy, muốn mở rộng
quy mô cho các DNVVN nhà n-ớc và đặc biệt là các NHTM có những
chính sách -u đÃi đối với họ.
c, Sức cạnh tranh của các DNVVN thấp, chịu nhiều ảnh h-ởng của môi
tr-ờng kinh doanh bên ngoài.
Do nguồn vốn có hạn, quy mô sản xuất nhỏ bé, công nghệ lạc hậu
nên các sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh thấp hơn so với sản phẩm
của các DN lớn, doanh nghiệp quốc doanh và đặc biệt là các doanh
nghiệp liên doanh với n-ớc ngoài. Thêm nữa, do sức cạnh tranh thấp
nên các DNVVN ít có khả năng chống lại những biến động lớn của thị
tr-ờng, và th-ờng thì các DN này hay gặp rủi ro khi có những biến
động bất lợi của thị tr-ờng.
1.1.3- Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
1.1.3.1- Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ng-ời lao động
Mục đích chính của các nhà doanh nghiệp là lợi ích kinh tế mà họ
thu đ-ợc. Nh-ng vô hình chung, sự ra đời của các DN lại giải quyết vấn
đề việc làm cho không ít ng-ời lao động. ở Việt Nam hàng năm có
khoảng 16 triệu ng-ời đến độ tuổi lao động, ngoài ra còn một số l-ợng
lớn những ng-ời bán thất nghiệp ở nông thôn và thành thị. Với nhu cầu
về việc làm lớn nh- vậy, chỉ các DN lớn hay các DNNN không thể đáp
ứng nổi. Các DNVVN ra đời đà phần nào giảm bớt gánh nặng thất
nghiệp cho xà hội. Vì hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên các DN này
có thể sử dụng ng-ời lao động ở mọi trình độ, vì vậy những ng-ời có
trình độ chuyên môn không cao vẫn có thể tìm đ-ợc việc làm thích hợp
5
với khả năng của mình. Theo số liệu của bộ lao động th-ơng binh và xÃ
hội, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị đà giảm từ 13% năm 1989
xuống còn 6,2% năm 1994 và hàng năm có khoảng gần 1 triệu lao động
tìm đ-ợc việc làm trong các DNVVN.
1.1.3.2- Góp phần to lớn vào tốc độ tăng tr-ởng kinh tế
Từ khi ra đời các DNVVN đà khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực kinh tế tiềm ẩn trong dân c-, hoạt động của các DNVVN thực sự đà góp
một phần không nhỏ vào sự tăng tr-ởng và phát triển của nền kinh tế. Theo số
liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t-, mỗi năm các DNVVN Việt Nam tạo
ra khoảng 25-26% GDP của cả n-ớc, 31% giá trị tổng sản l-ợng công nghiệp,
64% tổng khối l-ợng luân chuyển hàng hoá. Bên cạnh đó, các DNVVN còn
giữ một vai trò quan trọng trong việc giữ gìn và phát triển những làng nghề
truyền thống nhằm giữ đ-ợc những nét văn hoá Việt Nam trong tiến trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.1.3.3- Sự có mặt của các DNVVN làm tăng tính năng động, đa
dạng cho nền kinh tế
Với đặc tr-ng về nguồn vốn và quy mô hoạt động, các DNVVN có khả
năng nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh, chuyển h-ớng sản xuất và
đổi mới công nghệcho phù hợp với sự biến động của môi tr-ờng kinh doanh.
Nh- vậy, vô hình chung các DNVVN đà làm cho nền kinh tế trở nên năng
động hơn. Thực tế cho thấy, tốc độ gia tăng các DNVVN lớn hơn rất nhiều so
với các DN lớn và đ-ơng nhiên khi có càng nhiều doanh nghiệp ra đời thì tính
cạnh tranh của thị tr-ờng càng đ-ợc tăng lên. Một thị tr-ờng có tính cạnh tranh
cao sẽ thúc đẩy các DN tự hoàn thiện và nâng cao vị thế của mình. Và với vai
trò là các đơn vị vệ tinh cho các DN lớn, DN quốc doanh các DNVVN cũng
góp phần không nhỏ vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với định
h-ớng phát triển của từng giai đoạn.
1.1.3.4- DNVVN phát triển góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà
n-ớc
6
Đóng thuế là trách nhiệm của mọi công dân, mọi tổ chức, và nhchúng ta đà biết thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà n-ớc. Đây
chính là nguồn chi trả cho lợi ích chung của xà hội. Do đó, sản xuất
kinh doanh phát triển tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà n-ớc. Trong
những năm vừa qua, do có sự quan tâm tạo diều kiện của nhà n-ớc và
với khả năng sáng tạo của mình các DNVVN đà từng b-ớc khẳng định
vị trí của mình. Hàng năm khu vực này đà đóng góp trên 30% ngân
sách nhà n-ớc, góp phần giảm sự mất cân đối của cán cân ngân sách,
phát huy vai trò quản lý vĩ mô của Nhà n-ớc.
1.1.4- Nhu cầu về vốn của các DNVVN
Vốn có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh. Ngay từ khi mới thành lập một doanh nghiệp, một công ty hay
bất kỳ một loại hình kinh tế nào khác cũng cần phải có một số vốn nhất
định. Trong mọi DN, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và
nợ.Vốn chủ sở hữu của DN bao gồm vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi
nhuận không chia và phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn còn lại đ-ợc hình
thành từ các khoản vay ngân hàng , phát hành trái phiếu công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tình trạng thừa thiếu vốn
luôn là điều không thể tránh khỏi đối với một doanh nghiệp. Để giải
quyết sự thiếu hụt vốn, tr-ớc hết, bản thân doanh nghiệp huy động vốn
trên thị tr-ờng thông qua con đ-ờng phát hành cổ phiếu, trái phiếu đòi
hỏi doanh nghiệp phải có qui mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và có uy tín trên thị tr-ờng, hơn nữa phải có một thị tr-ờng vốn hoàn
chỉnh với một hệ thống tổ chức tài chính trung gian đủ mạnh có khả
năng đảm đ-ơng việc bảo lÃnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu của công
ty và nó còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí thói quen kinh
doanh và sự sôi động của thị tr-ờng thứ cấp.
7
ở n-ớc ta hiện nay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty ra ngoài
thị tr-ờng vẫn là một cái gì đó ch-a đ-ợc nhiều ng-ời biết đến, việc
phát hành cỉ phiÕu míi chØ dõng l¹i trong néi bé mét số công ty cổ
phần. Mặc dù thị tr-ờng chứng khoán Việt Nam đà hình thành nh-ng
hoạt động còn mang tính hình thức, ch-a thu hút đ-ợc đông đảo các
công ty tham gia, và quan trọng hơn nhất là hệ thống văn bản pháp luật
về vấn đề này còn ch-a hoàn chỉnh, gây khó khăn cho các đơn vị muốn
tham gia niêm yết. Vì những lý do nói trên mà việc huy động vốn qua
phát hành cổ phiếu là rất khó đối với các DN Việt Nam nói chung,
DNVVN nói riêng.
Chính vì lẽ đó, đối với các DNVVN tín dụng Ngân hàng luôn đ-ợc
coi là một điểm tựa vững chắc về vốn.
1.2- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.2.1- Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong cuộc sống cã nhiỊu h×nh thøc quan hƯ tÝn dơng, nh-: TÝn
dơng th-ơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà n-ớc, tín dụng tiêu
dùng, tín dụng quốc tếTrong đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng phổ biến và có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế. Đồng
thời, nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
Chúng ta có thể nói: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ- với một bên là các tổ chức, cá nhân trong
xà hội, trong đó ngân hàng vừa là ng-ời đi vay, vừa là ng-ời cho
vay
Nói đến tín dụng ngân hàng ta vẫn cho rằng nó bao gồm cả hoạt
động đi vay và hoạt động cho vay của ngân hàng .Tuy nhiên, trên
thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng mà các nhµ
8
quản lý đà tách riêng hoạt động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, do
hai bộ phận chuyên môn độc lập nhau đảm nhận: bộ phận Nguồn vốn
và bộ phận Tín dụng. Hoạt động nhận tiền gửi không đ-ợc gọi là hoạt
động tín dụng mà là hoạt động huy ®éng vèn” do bé phËn Nguån vèn
thùc hiÖn. Bé phËn tín dụng chuyên làm nhiệm vụ cho vay. Nh- vậy
định nghĩa: "Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay m-ợn bằng tiền tệ,
trong đó ngân hàng là ng-ời cho vay, còn ng-ời đi vay là các tổ
chức, cá nhân trong xà hội, trên nguyên tắc ng-ời đi vay sẽ hoàn trả
cả vốn lẫn lÃi vào một thời điểm xác định trong t-ơng lai nh- hai bên
đà thoả thuận" sẽ phù hợp với hoạt động thực tế của các ngân hàng .
1.2.2- Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ
thông qua các ngân hàng. Ngân hàng bằng các nghiệp vụ và các hình
thức huy động vốn khác nhau huy động l-ợng tiền nhàn rỗi trong l-u
thông, tạo thành nguồn vốn lớn. Đồng thời, ngân hàng sử dụng chính
nguồn vốn này để đem cho vay với lÃi suất lớn hơn lÃi suất tiền gửi. Là
trung gian nên ngân hàng là cầu nối giữa ng-ời có vốn và ng-ời cần
vốn hay nãi c¸ch kh¸c viƯc sư dơng ngn vèn trong các doanh nghiệp
nói riêng và trong nền kinh tế nói chung đ-ợc ngân hàng điều hoà sao
cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Nh- vậy, ngân hàng bằng hoạt động
của mình đà góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong xÃ
hội, thông qua chức năng tạo tiền ngân hàng có thể nhận nguồn tiền gửi
tăng tr-ởng theo bội số tạo tiền. Qua đó, ngân hàng sẽ đ-ợc h-ởng phần
chênh lệch giữa lÃi suất cho vay và lÃi suất huy động.
1.2.3- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.2.3.1- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý
cho DNVVN
9
Nguồn vốn của một DN luôn bao gồm hai phần: Vốn tự có và vốn
vay. Sự kết hợp nhất định giữa hai nguồn này chỉ ra chi phí vốn tối -u
cho doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối -u là sự kết hợp hợp lý nhất các
nguồn tài trợ cho kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối
đa hoá giá trị thị tr-ờng của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân
rẻ nhất. Cơ cấu vốn tối -u cần đạt đ-ợc sự cân bằng giữa rủi ro và lợi
nhuận. Nếu tỷ lệ vốn của chủ lớn thì mức độ rđi ro cđa DN thÊp nh-ng
kÐo theo møc lỵi nhn thu đ-ợc cũng thấp do vốn chủ sở hữu th-ờng
là nhỏ bé trong khi nhu cầu vốn của DN là rất lớn, vì vậy để đáp ứng
đ-ợc nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh- mong muốn
tăng nguồn lợi thu đ-ợc, các DN phải tiếp cận với nguồn vốn vay.
Nh-ng nếu vốn vay quá lớn thì chi phí vốn sẽ tăng, kéo theo giá
thành tăng và đ-ơng nhiên lợi nhuận thu đ-ợc sẽ giảm, đồng thời khả
năng thanh toán của DN giảm, rủi ro dẫn tới nguy cơ phá sản tăng. Do
đó, tỷ lệ vốn vay càng lớn, doanh nghiệp càng phải chịu sự kiểm soát
sát sao và các điều kiện vay vốn chặt chẽ của ngân hàng. Vì thế các
ngân hàng và các DN phải cân nhắc trong việc quyết định tỷ trọng giữa
vốn vay và vốn chủ trong cơ cấu vốn sao cho hợp lý để vừa đáp ứng
đ-ợc nhu cầu về vốn, vừa đảm bảo đ-ợc nguồn thu và mang lại sự an
toàn cho hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2- Tín dụng ngân hàng tác động vào xu thế chuyển dịch cơ cấu
sản xuất của DNVVN
Nhà n-ớc ta đang có chủ tr-ơng chuyển dịch cơ cấu các ngành
kinh tế theo h-ớng nâng cao tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ
trong tổng thu nhập quốc nội. Nh- vậy các DN hoạt động trong các lĩnh
vực nÃy sẽ đ-ợc h-ởng sự -u đÃi khi muốn quan hệ với các NHTM. Cụ
thể nh- khi muốn lập hồ sơ vay vốn, các DN này đ-ợc sự ủng hộ của
chính quyền địa ph-ơng nên thủ tục giấy tờ đ-ợc giải quyết nhanh
chóng, về phía ngân hàng sẽ có những chính sách -u đÃi về lÃi suất, về
10
xét duyệt hạn mức tín dụng, điều kiện cho vay cũng dễ dàng hơn các
DN khác
1.2.3.3- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho DNVVN mở rộng sản
xuất
Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế để tài trợ cho
các thành phần kinh tế nói chung và DNVVN nói riêng. Để đảm bảo
cho các DNVVN không chỉ duy trì sản xuất mà còn mở rộng tái sản
xuất, tín dụng ngân hàng tài trợ vốn cho DN không chỉ với các khoản
vay ngắn hạn mà còn có trung và dài hạn. Muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh, ngoài thị tr-ờng tiềm năng trong n-ớc các DN còn phải chú
trọng tới thị tr-ờng n-ớc ngoài. Tín dụng ngân hàng thông qua ngh iệp
vụ bảo lÃnh, tài trỵ cho nghiƯp vơ xt nhËp khÈu gióp cho DN đạt đ-ợc
mục đích này. Nói chung với các nghiệp vụ của mình ngân hàng đÃ
giúp các DN nói chung và DNVVN nói riêng mở rộng đ-ợc thị phần
của mình, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3.4- Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN sử dụng đồng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả
Nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của mình, các ngân hàng
không chỉ tiến hành thẩm đinh, phân tích rồi giải ngân mà còn có nhiều
biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của DN và tình hình
sử dụng vốn vay của họ. Do đó, không chỉ thu hồi vốn là đủ mà các DN
còn phải tìm kiếm các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm,
tăng nhanh vòng quay của vốn đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lÃi
suất của ngân hàng thì DN mới trả đ-ợc nợ và kinh doanh có lÃi.
Hơn nữa, bằng việc kiểm tra tr-ớc, trong và sau khi cho vay, giám
sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của DN ngân hàng không
chỉ kiểm soát đ-ợc đồng vốn của mình mà còn đ-a ra nh÷ng t- vÊn,
11
giúp đỡ trong phạm vi cho phép giúp DN tháo gỡ khó khăn tr-ớc mắt và
gây dựng đ-ợc mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng.
1.2.4- Các hình thức tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức để có thể phân loại các hình thức tín dụng ngân
hàng, tuy nhiên d-ới đây chúng ta chỉ đề cập đến mấy tiêu thức chính
nh- sau:
1.2.4.1- Phân loại theo mục đích vay vốn
Dựa vào căn cứ này cho vay th-ờng đ-ợc chia ra làm các loại:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh
vực công nghiệp, th-ơng mại và dich vụ.
- Cho vay công nghiệp và th-ơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để
bổ sung vốn l-u động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, th-ơng mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất nh- phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia
súc
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo
hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
nh- mua sắm các vât dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang
trải các chi phí thông th-ờng của đời sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.
1.2.4.2- Phân loại theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay đ-ợc chia làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và
đ-ợc sủ dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn l-u động của các doanh
nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân
12
- Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà
n-ớc Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến
5 năm.Tín dụng trung hạn chủ yếu đ-ợc sử dụng để đầu t- mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra nguồn vốn trung hạn này
còn đ-ợc các doanh nghiệp dùng để đổi mới sản phẩm
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời
gian tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số tr-ờng hợp cá biệt
có thể lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn đ-ợc cung cấp để đáp ứng
các nhu cầu về xây dựng cơ bản.
1.2.4.3- Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay đ-ợc chia làm hai loại chính, đó là:
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lÃnh của ng-ời thứ ba, mµ viƯc cho vay chØ
dùa vµo uy tÝn cđa bản thân khách hàng. Đối với những khách
hàng tốt, có khả năng tài chính mạnh ngân hàng có thể cung cấp
tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần
một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
nh- thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phảI có sự bảo lÃnh của ng-ời
thứ ba.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng
khi vay vốn đồi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ đ-ợc phép cho vay có
bảo đảm trừ các doanh nghiệp nhà n-ớc kinh doanh có hiệu qủ và
cho vay hộ nông dân, từ 5 triệu đồng trở xuống. Ngày 29/12/1999
Chính phủ đà ban hành Nghị định số 178/1999/ NĐ-CP về bảo
13
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng ; theo đó mà việc cho vay
không bảo đảm đ-ợc mở rộng hơn so với tr-ớc đây, cho phép các
tổ chức tín dụng đ-ợc lựa chọn khách hàng để cho vay không có
bảo đảm, tuy nhiên khách hàng vay không bảo đảm phải hội tụ
đầy đủ những diều kiện sau đây:
+ Cã tÝn nhiƯm ®èi víi tỉ chøc cho vay trong việc sử dụng vốn
vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lÃi
+ Có dự án đầu t-, hoặ ph-ơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khả thi có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án ph-ơng án phục
vụ đới sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật
+ Có khả năng tài chính để thực hịên nghĩa vụ trả nợ
+ Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài chính theo yêu
cầu cđa tỉ chøc tÝn dơng nÕu sư dơng vèn vay không đúng cam
kết trong tr-ờng hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ tr-ớc hạn nếu
không thục hiện đ-ợc các biện phấp bảo đảm bằng tài sản
Mức vay tối đa không bảo đảm của mỗi loại hình tổ chức tín dụng
do Ngân hàng Nhà n-ớc quy định trong mỗi thời kỳ.
1.2.4.4- Phân loại theo ph-ơng pháp hoàn trả
Cho vay của ngân hàng đ-ợc chia làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả
nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả
góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lÃI
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu đ-ợc áp dụng trong cho vay
bất động sản nhà ở th-ơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với
những ng-ời kinh doanh nhỏ(cho vay chợ), cho vay để mua sắm
thiềt bị.
14
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ(hay còn gọi là phi trả góp) là
loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đà thoả thuận.
Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nh-ng không có kỳ hạn nợ cụ thể,
mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của ng-ời đi vay.
Hoặc cho vay này đ-ợc áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.
Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ tr-ớc
hạn nh-ng ngân hàng vẫn có quyền thu lÃi toàn bộ kỳ hạn trả nợ
theo hợp đồng, trừ tr-ờng hợp có những thoả thuận khác.
- Cho vay không có thời hạn: Đối với loại cho vay không có thời
hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc ng-ời đi vay tự nguyện trả nợ
bất kỳ lúc nào, nh-ng phải báo tr-ớc một thời gian hợp lý, thời gian
này có thể đ-ợc thoả thuận trong hợp đồng.
1.2.4.5- Phân loại theo xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này, cho vay đ-ợc chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ng-ời có nhu cầu,
đồng thời ng-ời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đ-ợc thực hiện thông qua việc
mua lại các khế -ớc hoặc chứng từ nợ đà phat sinh và còn trong thời
hạn thanh toán. Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:
Chiết khấu th-ơng mại(discount): Ng-ời h-ởng thụ hối phiếu hoặc
lệnh phiếu còn trong thời hạn thanh toán có thể nh-ợng lại cho ngân
hàng. Trong tr-ờng hợp này ngân hàng cấp cho khách hàng một khoản
tiền bằng mệnh giá trừ đi lÃi suất chiết khấu và hoa hồng phí. Khi các
chứng từ này đến hạn thanh toán ng-ời thụ lệnh hối phiếu hoặc ng-ời
phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần l-u
ý, trong nghiệp vụ chiết khấu th-ơng mại ng-ời đ-ợc cấp tín dụng và
ng-ời chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng là hai ng-ời khác
nhau.
Mua các phiếu bán hàng(dealer paper) tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp trả góp.
15
Do sự tác động của ph-ơng thức tiêu thụ hàng hoá gắn ph-ơng pháp
tiếp thị mới đà thúc đẩy các NHTM đ-a vào áp dụng loại cho vay gián
tiếp. Trong điều kiện hiện nay các DN th-ơng mại đang tìm mọi biện
pháp đà cạnh tranh trong việc tiêu thụ hàng hoá, trong đó bán chịu hàn
hoá đ-ợc coi là biện pháp để mở rộng tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả
nhất. Tuy nhiên nguồn vốn của các DN có hạn, vì vậy cần phải có
nguồn tài trợ của ngân hàng thông qua nh-ợng lại các phiếu bán hàng
trả góp.
Một số ®iĨm cÇn l-u ý trong viƯc thùc hiƯn cho vay gián tiếp:
Tr-ớc khi thực hiện hợp đồng mua lại các phiếu bán hàng trả góp,
ngân hàng phải thoả thuận với ng-ời bán các điều kiện bắt buộc khi
thực hiện việc bán hàn trả góp và ngân hàng chỉ mua những hồ sơ bán
hàng theo đúng các điều kiện đà thoả thuận.
Ngân hàng phải giữ lại từ 10% - 30% so với số tiền phải thanh toán
cho ng-ời bán và sẽ hoàn lại cho ng-ời bán khi ng-ời mua thanh toán
hết nợ. Quy định này là cần thiết để nâng cao trách nhiệm của ng-ời
bán trong việc giám định các hồ sơ bán chịu.
Hợp đồng mua lại các phiếu bán hàng trả góp là các hợp đồng đ-ợc
phép truy đòi, có nghĩa là khi ng-ời mua không thanh toán đ-ợc nợ thì
ng-ời bán có trách nhiệm phải thanh toán cho ngân hàng.
Phần lớn lÃi thu đ-ợc từ khoản tín dụng này ngân hàng đ-ợc h-ởng
và chỉ dành cho ng-ời bán một mức hoa hồng nhất định.
Nghiệp vụ thanh tín(nghiệp vụ factoring): là nghiệp vụ mua các
khoản nợ th-ơng mại(các khoản phải thu), trong đó bên mua(factor)
nhận việc thu nợ và chấp nhận rủi ro tín dụng. Factoring, thực chất là
hình thức tài trợ vốn l-u động cho c¸c DN
16
1.3- Chất l-ợng tín dụng ngân hàng đối với các
DNVVN
1.3.1- Khái niệm chất l-ợng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Tín dụng là hoạt động truyền thống và là tiền thân của hoạt động ngân
hàng. Đó là hoạt động mang lại những nguồn thu chính cho các NHTM, tuy
nhiên theo những số liệu thống kê đây là lĩnh vực ẩn chứa nhiều rủi ro nhất
trng hoạt động của các NHTM. Vậy để đánh giá đ-ợc hoạt động tín dụng của
một ngân hàng có hiệu quả hay không chúng ta phải tìm hiểu thế nào là chất
l-ợng của hoạt động tín dụng đó. Chất l-ợng tín dụng đ-ợc hiểu theo đúng
nghĩa: Đồng vốn của ngân hàng cho các doanh nghiệp vay phù hợp với khả
năng của ngân hàng, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của địa ph-ơng,
và quan trọng là với đồng vốn đó các DN sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, thu đ-ợc lợi nhuận và hoàn trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc và lÃi
đung thời hạn đà ký trong hợp đồng.
Nh- vậy, "Chất l-ợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng yêu
cầu của khách hàng (ở đây là các DNvvN) về vốn vay phù hợp với
định h-ớng phát triển kinh tế của địa ph-ơng cũng nh- của nhà
n-ớc, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và thoả mÃn
đ-ợc nhu cầu về vốn của DN cũng nh- tạo tâm lý thoải mái cho họ
trong và sau khi giao dịch với ngân hàng ".
Theo khái niệm nói trên, chúng ta có thể thấy một khoản vay đ-ợc
coi là có chất l-ợng cao khi thoả mÃn cả ba đối t-ợng: ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế.
* Chất l-ợng tín dụng xét trên giác độ NHTM
Chất l-ợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, giới hạn tín dụng. L-ợng
tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải phù hợp với khả năng, thực lực
của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo đ-ợc sự cạnh tranh trên thị
tr-ờng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lÃi. Chất l-ợng
hoạt động tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu: lợi nhuận hợp lý và gia
17
tăng, d- nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ ngày càng tăng tr-ởng,
tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong nền kinh tếngân hàng
Nh- vậy, để có đ-ợc chất l-ợng tín dụng tốt, các nhà ngân hàng
phải tiến hành phân tích, kiểm tra đánh giá kỹ l-ỡng mỗi khách hàng
tr-ớc khi cho vay, phải tiếp cận với hoạt động các DN để có những cái
nhìn đúng đắn về tình hình sản xuất kinh doanh đang diễn ra tại các DN
này, từ đó đ-a ra hạn mức cho vay, ph-ơng thức trả lÃi và các điều
khoản liên quan nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng nh-ng cũng
giảm thiểu rủi ro cho đồng vốn.
* Chất l-ợng tín dụng xét trên giác độ nền kinh tế
Trong bất kỳ giai đoạn nào, sự vận động của nền kinh tế đều đi
theo định h-ớng phát triển của các chính sách mà Đảng và Nhà n-ớc đÃ
đề ra. Hoạt động ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế, vì vậy, nó cũng phải nằm trong khuôn khổ những định h-ớng phát
triển chung. Nh- vËy chóng ta cã thĨ thÊy: ChÊt l-ỵng tÝn dụng trên
giác độ nền kinh tế là sự đáp ứng các nhu cầu về vốn phù hợp với định
h-ớng phát triển kinh tế của từng vùng, địa ph-ơng nhằm xây dựng cơ
sở vật chất, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế và nâng cao mức
sống cho ng-ời dân.
* Chất l-ợng tín dụng trên giác độ khách hàng
Tạo nên một khoản vay có chất l-ợng không chỉ cần có sự nỗ lực
của phía ngân hàng mà khách hàng lại là chủ thể quyết định phần lớn
vấn đề này. Sau quá trình phân tích, thẩm định kỹ l-ỡng, ngân hàng
quyết định cho vay, tiếp đó là ký hợp đồng, giải ngân. Nh-ng sau khi
nhận đ-ợc tiền, khách hàng lại sử dụng số vốn đó vào một mục đích
khác không nh- trong ph-ơng án sản xuất. Nh- vậy khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng đà bị đe doạ bởi sự không trung thực của khách
hàng.
18
Mặt khác, thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, ngân hàng
sẽ có sự am hiểu nhất định về nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp (Ngân
hàng nắm đ-ợc quy luật mùa vụ, chu kỳ sản xuấtcủa khách hàng). Từ
đó, ngân hàng sẽ có kế hoạch chuẩn bị về nguồn để phục vụ nhu cầu
của khách hàng. Vậy, chất l-ợng tín dụng trên giác độ một khách hàng
là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng với mức lÃi suất hợp lý,
thái độ phục vụ tận tình, thủ tục đơn giản, đảm bảo nguyên tắc an toàn
của tín dụng.
Sự khác nhau giữa chất l-ợng tín dụng của DNVVN với chất
l-ợng tín dụng của DN lớn
Xét về khái niệm và những chỉ tiêu phản ánh cũng nh- những yếu
tố ảnh h-ởng đến chất l-ợng tín dụng nói chung, chất l-ợng tín dụng
của DNVVN và DN lớn là không có gì khác nhau nh-ng trên thực tế
chất l-ợng tín dụng của các DN lớn th-ờng cao hơn so với các
DNVVN. Sở dĩ nh- vậy là vì các DN này th-ờng có l-ợng vốn tự có
lớn, máy móc thiết bị hiện đại và một thị tr-ờng tiêu thụ hàng hoá rộng
lớn, vì vậy khả năng trả nợ của họ là rất cao vì nguồn thu của các DN
này, đó là những thuận lợi của các DN lớn trong việc tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng. Còn trên giác độ cácNHTM, các DN lớn th-ờng là các
DNNN vì vậy mức độ tin cậy là rất lớn, vì vậy chất l-ợng tín dụng đối
với khu vực này th-ờng cao hơn các DNVVN.
1.3.2- Các chỉ tiêu phản ánh chất l-ợng tín dụng ngân hàng đối với
DNVVN
1.3.2.1- Các chỉ tiêu định tính
Chất l-ợng tín dụng đ-ợc phản ánh qua khả năng cho vay và thu
hồi vốn của ngân hàng, tình hình sử dụng vốn đúng mục đích và khả
năng trả nợ vay của DN, sự phát triển của doanh nghiệp đó có phù hợp
với định h-ớng phát triển kinh tế của vùng, địa ph-ơng hay kh«ng. Nh-
19
vậy, ta có thể thấy đ-ợc một vài chỉ tiêu định tính cơ bản nói lên chất
l-ợng tín dụng của ngân hàng đối với các DNVVN
* Các chỉ tiêu của ngân hàng
- Tr-ớc hết là việc chấp hành các b-ớc cụ thể trong quy trình tín
dụng, đây là việc làm cơ bản mà về nguyên tắc là không thể bỏ qua bất
kỳ một công đoạn nào. Nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay đ-ợc
an toàn, hiệu quả. Hiện nay, một quy trình tín dụng th-ờng gồm năm
b-ớc cơ bản: tiếp nhận và lập hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín
dụng, giải ngân và cuối cùng là giám sát và thanh lý tín dụng.
- Kết cấu nguồn cho vay: một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đó là dàn trải rđi ro. Nh- vËy chóng ta cã thĨ
thÊy c¬ cÊu cđa ngn cho vay lµ rÊt quan träng trong viƯc hạn chế rủi
ro cho ngân hàng. Để thực hiện đ-ợc yêu cầu này, một ngân hàng cần
phải đa dạng hoá các đối t-ợng khách hàng của mình, làm nh- vậy
ngân hàng vừa tránh đ-ợc rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển
của một nền kinh tế đa dạng.
- Quy mô của hoạt động tín dụng: một ngân hàng không chỉ quan
hệ với các tổng cồn ty lớn mà quên đi thị tr-ờng tiềm năng các
DNVVN, một ngân hàng có chất l-ợng tín dụng cao là phải có đ-ợc
một đội ngũ khách hàng đông đảo, đa dạng, hơn thế nữa tỉ lệ d- nợ trên
một khách hàng cũng nên không quá cao, vì nh- vây sẽ dẫn đến tốc độ
quay vòng vốn của ngân hàng sẽ giảm, rủi ro tiềm ẩn cao.
* Các chỉ tiêu về phía khách hàng
- Một món vay có chất l-ợng cao chỉ khi khách hàng có ý muốn
hợp tác và là một khách hàng có chữ tín. Ngân hàng chỉ có thể đ-a ra
quyết định cho vay sau khi đà tiến hành các b-ớc phân tích, thẩm định
tín dụng. Tuy nhiên ngân hàng sẽ rất dễ bị đánh lừa bởi các báo cáo kết
quả kinh doanh giả nếu các khách hàng không trung thực, và như vậy
khoản vay đà gặp rủi ro ngay từ khi giải ngân.
20
- Bằng những ph-ơng án sản xuất kinh doanh hợp lý, khả năng về
tài chính đảm bảo, khách hàng sẽ đ-ợc chấp nhận cho vay từ phía ngân
hàng. Nh-ng việc sử dụng vốn đúng mục đích mới là yếu tố quyết định
đến chất l-ợng của khoản vay. Một khoản vốn đ-ợc sử dụng đúng mục
đích sẽ mang lại cho khách hàng chữ tín, ngân hàng sẽ có đ-ợc một
khách hàng đáng tin cậy, và nh- vậy quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng sẽ ngày một gắn bó.
* Về phía nhà n-ớc
Các hợp đồng tín dụng muốn đ-ợc thành lập nhanh chóng chỉ khi
các giấy tờ, thủ tục của cơ quan có thẩm quyền, uỷ ban các cấp đ-ợc
giải quyết kÞp thêi. HiƯn nay ë n-íc ta, thđ tơc, giÊy tờ còn rất r-ờm rà,
mất thời gian làm ảnh h-ởng tới tốc độ giải ngân, gây thiếu vốn, làm
chậm quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
1.3.2.2- Các chỉ tiêu định l-ợng
a, Doanh số cho vay và doanh số thu nỵ, d- nỵ, kÕt cÊu d- nỵ
- Doanh sè cho vay phản ánh l-ợng vốn mà Ngân hàng đà giải
ngân cho DN trong đầu t- cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công
nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Con số và tốc độ của doanh số
cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu h-ớng của hoạt động tín
dụng là mở rộng hay thu hẹp.
- Doanh số thu nợ phản ánh l-ợng vốn mà ngân hàng đà thu hồi
đ-ợc trong một thời kỳ.
- D- nợ phản ánh l-ợng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại
một thời điểm cụ thể.
- Kết cấu d- nợ là tỷ lệ phần trăm các khoản mục d- nợ chia theo
kỳ hạn khoản vay, thành phần kinh tế, các ngành kinh tế
Các chỉ tiêu về doanh số cho vay, d- nợ tuy có nói lên khả năng
của ngân hàng trong hoạt động cho vay, tuy nhiên nó ch-a khẳng định
đ-ợc chất l-ợng tín dụng của ngân hàng có phải là cao hay không,
21
muốn khẳng định đ-ợc điều đó chúng ta phải thông qua các chỉ tiêu sẽ
nói tới d-ới đây.
b, Hệ số sư dơng vèn vay
Tỉng d- nỵ
`
HƯ sè sư dơng vèn vay = -----------------------------------Tổng nguồn vốn huy động
- Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động trong
hoạt động cho vay của các NHTM. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Hệ số sử
dụng vốn cao là một tín hiệu tốt đối với hoạt động tín dụng, nh-ng nếu
hệ số này tiến quá gần tới 1 thì ngân hàng cần đề phòng tr-ờng hợp mất
khă năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần tăng tr-ởng d- nợ
hoặc giảm huy động vốn bằng cách hạ lÃi suất huy động hạn chế rủi ro
nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh.
c, Tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng d- nợ
Công thức:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100 %
Tổng d- nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất về chất l-ợng tín dụng ngân hàng.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém
hiệu quả, chất l-ợng tín dụng không cao. Ng-ợc lại nếu tỷ lệ nợ quá
hạn thấp chứng tỏ chất l-ợng tín dụng cao, rủi ro đối với ngân hàng
thấp.
Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn th-ờng chia làm hai loại:
* Nguyên nhân thứ nhất: Nợ quá hạn do kỳ hạn trả nợ ngắn hơn
chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì một lý do nào đó ch-a thu đ-ợc tiền
bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ khách hàng ch-a có tiền trả, ngân hàng
22
buộc phải chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này
khả năng thu đ-ợc nợ của ngân hàng cao.
* Nguyên nhân thứ hai: Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn kinh
doanh thua lỗ, bị phá sản hoặc không còn khả năng trả nợ lúc này ngân
hàng phải chuyển các khoản nợ này sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ
quá hạn này gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi vốn là rất ít.
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = --------------------Tổng d- nợ
Các ngân hàng th-ơng mại th-ờng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử
lý giảm hoặc xoá nợ theo tình hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ
nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng d- nợ chuyển sang nợ quá
hạn và tổng d- nợ tại một thời điểm, th-ờng là ngày cuối quý hoặc
ngày cuối năm. Để giảm tỉ lệ nợ quá hạn các ngân hàng th-ơng mại
th-ờng giảm giá trị tuyệt đối nợ quá hạn nếu d- nợ tín dụng tăng không
đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng tín dụng. Tr-ờng hợp
không thể giảm đ-ợc nợ quá hạn hoặc giảm không đáng kể, các ngân
hàng th-ơng mại th-ờng tăng tổng d- nợ tín dụng, tức là tăng quy mô
d- nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn d-ới 5% trên
tổng d- nợ có thể chấp nhận đ-ợc. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ hoạt
động tín dụng của các ngân hàng này càng cao.
d, Tốc độ quay vòng vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = --------------------------D- nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số lần vốn từ ngân hàng đến tay khách
hàng rồi quay lại đúng thời hạn trong một thời gian nhất định. Tốc độ
luân chuyển vốn cao chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng đà tham gia
23
nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Với số l-ợng vốn nhất
định, nh-ng do tốc độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng không
những đáp ứng đ-ợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn thêm nguồn
vốn để tiếp tục đầu t- cho các doanh nghiệp khác thực hiện phát triển sản xuất
kinh doanh. Vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn của
các DN vay vốn cao, các DN hoạt động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân
hàng.
1.3.3- Các nhân tố ảnh h-ởng tới chất l-ợng tín dụng ngân hàng
đối với DNVVN
1.3.3.1- Các nhân tố chủ quan
a, Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chỉ tr-ơng, định h-ớng quy
định chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị các ngân hàng
đ-a ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh
nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cho phép của những
quy định của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam.
Các ngân hàng lập ra chính sách tín dụng nhằm mục đích:
- Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi tr-ờng nhằm giảm bớt rủi
ro trong hoạt động tín dụng.
- Chính sách tín dụng đ-ợc đ-a ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết
định tín dụng đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNNVN và phù
hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào đ-ợc
can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu
nợ của các NHTM. Chính sách tín dụng xác định:
* Các đối t-ợng có thể vay vốn của ngân hàng
* Ph-ơng thức quản lý các hoạt động tín dụng
* Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp
* Những ràng buộc về tài chÝnh
24
* Nguồn vốn dùng để tài trợ các hoạt động tín dụng
* Ph-ơng thức quản lý danh mục cho vay
* Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng
khác nhau
b, Tình hình huy động vốn của ngân hàng
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ
yếu là đi vay để cho vay, bởi vậy nếu không đi vay được tức là ngân hàng
không có vốn để đem cho vay. Nguồn vốn huy động đ-ợc càng lớn và đa dạng
về kỳ hạn, về hình thức thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay phát
triển. Bên cạnh đó, chi phí huy động vốn cũng ảnh h-ởng lớn tới lÃi suất cho
vay, vì lÃi suất cho vay phải đủ để trang trải chi phí đầu vào. Nếu chi phí huy
động cao thì lÃi suất cho vay cũng phải cao. Chất l-ợng hoạt động huy động
cũng phụ thuộc vào chất l-ợng cho vay, chúng phụ thuộc lẫn nhau. Nếu ngân
hàng huy động đ-ợc nhiều vốn mà không cho vay hết đ-ợc số đó sẽ dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn, chi phí trả lÃi vốn gia tăng mà thu nhập không tăng
hoặc thấp hơn chi phí vốn, ngân hàng sẽ kinh doanh thua lỗ.
c, Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là quy định về các b-ớc cần thiết phải thực hiện trong
quá trình cho vay bắt đầu từ khi phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ
vay gồm cả vốn lẫn lÃi.
Quá trình cho vay th-ờng gồm năm b-ớc: Nhận và lập hồ sơ, phân tích tín
dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thanh lý tín dụng. Trong đó,
phân tích các yếu tố tín dụng, ký hợp đồng tín dụng chính là khâu quan trọng
nhất ảnh h-ởng đến chất l-ợng của món vay đó. Công việc này cần tính chặt
chẽ, chính xác, có thực tế nh-ng cũng rất cần linh hoạt, sự nhạy cảm nghề
nghiệp để tránh phần nào những quyết định sai lầm. Việc thẩm định mà quá
nguyên tắc, cứng rắn, kém linh hoạt có thể dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ
hội. Ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa tính toán an toàn với tính sinh lời
trong mọi công việc.
25