Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển niền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.19 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của
sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển niền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay?”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương
Mã sinh viên: 7DCKT20071
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền
HÀ NỘI – 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
NỘI DUNG .............................................................................................. 3
I.Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng
hóa và so sánh với sản phẩm tự cung tự cấp: ........................................ 3
1.Khái niệm, so sánh với sản phẩm tự cung tự cấp: .................. 3
2.Điều kiện ra đời :..................................................................... 3
3. Đặc trưng : ............................................................................. 4
4. Ưu thế và hạn chế : ................................................................ 5
II.Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay. .................................................................................................. 6
1.Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN có sự quản lý của nhà nước. .................................................. 6
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta: ................... 7


3.Ưu thế và khuyết tật của nền KTTT ở nước ta ........................ 9
4.Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay........................................................................................................ 10
KẾT LUẬN ............................................................................................ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 14


LỜI MỞ ĐẦU
Từ những thời kỳ đầu của xã hội lồi người, sản xuất xã hội mang tính tự
cung tự cấp, nhu cầu của con người bị gói gọn trong một giới hạn nhất định do
sự hạn chế của lực lượng sản xuất. Chỉ đến khi lực lượng sản xuất phát triển và
có những thành tựu nhất định, nhu cầu con người mới dần được đáp ứng nhiều
hơn. Sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng chính là nhân tố dẫn đến sự thay
đổi từ nền kinh tế sản xuất hàng hóa và đỉnh cao là nền kinh tế thị trường.
Đặc biệt, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sản xuất
hàng hóa được ví như một mắt xích quan trọng trong guồng máy của nền kinh
tế, đóng vai trị quan trọng, nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay,
khơng những góp phần đắc lực vào q trình thúc đẩy tồn bộ nền kinh tế phát
triển mà còn mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế cả về các lĩnh vực khác.
Sản xuất hàng hóa là một q trình tạo ra sản phẩm hàng hóa nhằm đáp ứng và
làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Trong thời đại nền kinh tế mở và
cạnh tranh như hiện nay, mỗi quốc gia phải nghiên cứu tìm ra hướng đi đúng
đắn cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước, phù hợp với
khu vực thế giới và thời đại. Chính vì vậy việc nghiên cứu về điều kiện ra đời,
đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng hóa là vơ cùng quan trọng, từ đó ta có thể
liên hệ với nước ta và làm cho quá trình sản xuất hàng hóa của nước ta ngày
càng phát triển với chất lượng cao hơn.
Nước ta, với tiền thân là một nước với nền kinh tế lạc hậu, trì trệ, trải qua
các cuộc chiến tranh lại càng khó theo kịp tốc độ phát triển của các nước. Bước
những bước đầu tiên vào nền kinh tế thị trường đầy khó khăn, yêu cầu sự linh

hoạt học hỏi cao, tiếp thu kinh nghiệm trên cơ sở cân nhắc, sáng tạo và có những

1


lựa chọn phù hợp cho hoàn cảnh và điều kiện của Việt Nam. Trong q trình
học hỏi đó, kinh tế chính trị Mác, đặc biệt là lý luận của C.Mác như một kim
chỉ nam cho mọi hoạt động và nhận thức về sản xuất hàng hóa trên thị trường.
Bài tiểu luận với chủ đề : “Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu
thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển niền kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay?” sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về vấn đề trên.

2


NỘI DUNG
I.Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng hóa và
so sánh với sản phẩm tự cung tự cấp:
1.Khái niệm, so sánh với sản phẩm tự cung tự cấp:
1.1.Khái niệm:
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế với mục đích sản xuất ra sản
phẩm để trao đổi, mua bán.
1.2.So sánh với ản phẩm tự cung tự cấp :
*Giống nhau: quá trình sản xuất đều là quá trình kết hợp các yếu tố để
tạo ra sản phẩm.
*Khác nhau:
-Sản xuất tự cung tự cấp:
. Sản xuất hàng hố mục đích
. Sản xuất để tiêu dùng làm thoả mãn nhu cầu trực tiếp của người sản
xuất,thoả mãn nhu cầu người khác,của xã hội thông qua mua bán trao đổi.

. Lực lượng sản xuất ở trình độ thấp tồn tại ở chế độ cơng xã nguyên
thuỷ.
. Sản xuất để tiêu dùng nên không cần hạch tốn kinh tế.
. Mang hình thái hiện vật.
-Sản xuất hàng hố:
. Sản xuất để trao đổi bn bán nên phải hạch tốn kinh tế.
. Mang hình thái giá trị.
2.Điều kiện ra đời :
*Thứ nhất, Phân công lao động xã hội (điều kiện cần)

3


- Phân công lao động xã hội là sự chuyên mơn hóa lao động, phân bổ
lao động trong xã hội vào các ngành nghề sản xuất khác nhau.
- Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người sản xuất chỉ sản xuất
một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi
nhiều loại sản phẩm để thỏa mãn, vì thế để thỏa mãn nhu cầu tất yếu những
người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
*Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều
kiện đủ)
- Điều kiện này làm cho người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách
biệt về lợi ích và làm cho người sản xuất chi phối được sản phẩm của mình,
trong điều kiện đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải
thông qua trao đổi mua bán, tức là làm cho việc trao đổi sản phẩm tồn tại dưới
hình thức hàng hóa. Điều kiện này đã làm cho lao động và sản xuất của người
sản xuất mang tính tư nhân.
3. Đặc trưng :
*Sản xuất hàng hóa có hai đặc trưng cơ bản sau:
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là

kiểu tổ chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong thời kì đầu của
lịch sử loài người. Cụ thể, trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
- Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang
tính xã hội.Tính chất tư nhân thể hiện ở việc đặc tính của sản phẩm được
quyết định bởi cá nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu
sản xuất trên danh nghĩa. Tính chất xã hội thể hiện qua việc sản phẩm tạo ra

4


đáp ứng cho nhu cầu của những người khác trong xã hội. Tính chất tư nhân đó
có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu
thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
4. Ưu thế và hạn chế :
4.1.Ưu thế :
*Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại và phát triển ở nhiều xã hội là sản
phẩm của lịch sử phát triển sản xuất của lồi người. Bởi vậy nó có nhiều ưu thế,
và là một phương thức hoạt động kinh tế tiến bộ hơn hẳn so với sản xuất tự cấp
tự túc.
- Nó làm thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động xã hội. Nó thúc đẩy q trình xã hội hố sản xuất nhanh tróng
làm cho sự phân cơng chun mơn hố sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hố
chặt chẽ hình thành các mối liên hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau của những
người sản xuất hình thành thị trường trong nước và thế giới.
- Giúp đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, đó là cơ sở để
thúc đẩy q trình dân chủ hố, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Do sản xuất hàng
hoá dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hố sản xuất nên nó
khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ
sở cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sản xuất hàng hoá cũng

tác động trở lại làm cho phân cơng lao động xã hội, chun mơn hố sản xuất
ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở
rộng, sâu sắc.
=> Sản xuất hàng hóa làm thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất,
nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy q trình xã hội hố sản xuất
nhanh tróng làm cho sự phân cơng chun mơn hố sản xuất ngày càng sâu sắc,

5


hợp tác hố chặt chẽ hình thành các mối liên hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn
nhau của những người sản xuất hình thành thị trường trong nước và thế giới.
4.2.Hạn chế :
- Phân hóa giàu nghèo.
- Điều tiết tự phát nền kinh tế.
- Khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, cạnh tranh
không lành mạnh, làm giàu bất chính, suy thối đạo đức, tệ nạn xã hội và tội
phạm phát triển.
II.Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
1.Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự
quản lý của nhà nước.
-Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tham khảo kinh
nghiệm phát triển của các quốc gia trên thế giới, và từ thực tiễn phát triển Việt
Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng
độc lập, sáng tạo của Đảng ta.
-C. Mác khi dự báo về sự phát triển của xã hội tương lai, xã hội cộng sản
chủ nghĩa ở giai đoạn cao, lúc đó nhà nước tự tiêu vong và khi ấy kinh tế hàng
hóa (kinh tế thị trường) cũng khơng cịn tồn tại. Như vậy, nhà nước và kinh tế
thị trường trước khi khơng cịn cơ sở tồn tại, thì bản thân chúng lại cần thiết

cho q trình xây dựng thành cơng một xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa.

6


1

-Và người chỉ ra con đường khắc phục thông qua triển khai thực hiện

chính sách kinh tế mới. Thực chất của chính sách kinh tế mới là chuyển từ kế
hoạch hóa tập trung sang khuyến khích phát triển kinh tế hàng hóa, chấp nhận
mức độ nhất định cơ chế thị trường. Để phát triển lực lượng sản xuất trong điều
kiện mới hình thành cịn nhiều khó khăn, cần phải duy trì nền kinh tế nhiều
thành phần.
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta:
2.1.Về chế độ sở hữu:
-Nền kinh tế dựa trên cơ sở cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu , trong đó
sở hữu làm chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trị chủ đạo
-Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản:
sở hữu toàn dân, sở hưũ tập thể, sở hữu tư nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản
đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức kinh doanh.
2.2.Về quan hệ phân phối
-Nước ta thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập: phân phối theo
kết qủa lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối dựa trên mức đóng góp các
nguồn lực và sản xuất kinh doanh, và phân phối thơng qua các quỹ phúc lợi xã
hội,trong đó phân phối theo kết quả lao động giữ vai trò nịng cốt, đi đơi với
chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lí.

1


/>
7


-Như đã biết, mỗi chế độ xã hội có một chế độ phân phối tương ứng với
nó. Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là quan hệ sở hữu
quyết định. Phân phối có liên quan đến chế độ chính trị, xã hội. Chủ nghĩa xã
hội có đặc trưng riêng về sở hữu do đó chế độ phân phối cũng có đặc trưng
riêng, phân phối theo lao động là đặc trưng riêng của chủ nghĩa xã hội
2.3. Cơ chế quản lý và vận hành nền kinh tế.
-Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa: Sự can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế nhằm bảo đảm môi trường kinh tế – xã hội thuận lợi cho sự thống trị
của giai cấp tư sản.
-Cơ chế vận hành kinh tế thị trường định hưóng xã hội chủ nghĩa là cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt nam. Cơ chế đó đó đảm bảo tính hướng dẫn, điều khiển hướng tới đích xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế theo phương châm: nhà nước điều tiết vĩ mô, thị
trường hướng dẫn doanh nghiệp.
-Trong điều hành quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước cần hạn chế tối đa
những mệnh lệnh hành chính để cho các hoạt động thị trường được diễn ra chue
yếu theo sự hướng dẫn của quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh; đảm bảo
nguyên tắc thị trường “tự điều chỉnh”. Mặt khác, do trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là thị trường tự điều tiết kinh tế – xã

8


hội của đất nước trong từng thơì kỳ, do đó còn phải chịu sự điều chỉnh, quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.2

-Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thể
hiện rõ các mặt cơ bản : Một là, nhà nước xã hội chủ nghĩa – nhà nước của dân,
do dân và vì dân – là nhân tố đóng vai trị “nhân vật trung tâm” và điều tiết nền
kinh tế vĩ mô nhằm tạo dựng và đảm bảo môi trường pháp lý, kinh tế xã hội
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường, thực hiện
chính sách xã hội, đảm bảo công bằng xã hội. Hai là, cơ chế thị trường là nhân
tố “trung gian” của nền kinh tế, Đóng vai trị “trung gian” giữa nhà nước và
doanh nghiệp.
3.Ưu thế và khuyết tật của nền KTTT ở nước ta
3.1.Ưu thế:
-Kinh tế thị trường là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất, trao
đổi mua bán diễn ra, thúc đẩy cho sự phát triển về vật chất của con người.
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế cho phép cạnh tranh một cách tự
do.Kinh tế thị trường tạo ra động lực để các doanh nghiệp có thể đổi mới,
phát triển mình. Sự đổi mới đó khơng có giới hạn.3
-Kinh tế thị trường cũng là tiền đề để có được một lực lượng sản xuất lớn
cho xã hội, tạo ra hàng hóa, sản phẩm dư thừa giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu
dùng ở mức tối đa.Ở nền kinh tế thị trường thì con người thỏa sức sáng tạo, với

2
3

/> />
9


mong muốn tìm ra phương án cải tiến cho phương thức làm việc, đúc rút cho
bản thân nhiều kinh nghiệm.Là nơi để phát hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng
con người, nâng cao quy trình quản lý kinh doanh.
3.2. Khuyết tật :

-Đi đơi với các ưu điểm thì kinh tế thị trường cịn có một số hạn chế như
là:Nền kinh tế này thường chú ý đến các nhu cầu có khả năng thanh toán
nhiều hơn là nhu cầu cơ bản của xã hội.Vì mong muốn có được lợi nhuận cao
nên kinh tế thị trường thường tìm tới những hoạt động giao dịch có lãi cao
chứ những sản phẩm, dịch vụ khơng có nhiều lãi thì khơng làm nên vấn đề
“hàng hóa cơng cộng” đã bị hạn chế.
-Nền kinh tế thị trường làm nổi cộm lên sự phân biệt giàu nghèo. Có sự
phân chia giữa những người đã giàu thì lại càng nhanh chóng giàu hơn. Người
nghèo thì vẫn nghèo nên có ranh giới rất rõ rệt.Bên cạnh việc thúc đẩy cho xã
hội tiến bộ hơn thì kinh tế thị trường đơi khi cũng dẫn tới suy thối, xung đột
và khủng hoảng.
4.Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
* Thứ nhất, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Sự hiện đại, hội nhập quốc
tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được kế thừa, phát
triển từ Đại hội XII và được thể hiện ở nhiều nội dung, tiêu chí khác nhau như
sự hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế của thể chế, pháp luật, cơ chế, chính
sách; sự hiện đại của quản trị quốc gia; sự đồng bộ, gắn kết với thị trường khu
vực và thế giới của hệ thống các loại thị trường, yếu tố thị trường trong nền
kinh tế…

10


* Thứ hai, trên cơ sở phát triển nhận thức lý luận về các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Văn kiện Đại hội
XIII của Đảng đã xác định rõ, đầy đủ hơn vị trí, vai trị của các thành phần
kinh tế, chú trọng việc gắn kết giữa các thành phần kinh tế trong chỉnh thể nền
kinh tế: Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để nhà
nước ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết dẫn dắt thúc đẩy phát triển

kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường
* Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nội dung và mục đích mới.
Nếu ở Đại hội XII, việc hồn thiện thể chế nhằm “nâng cao hiệu lực” quản lý
kinh tế và quản lý nhà nước về kinh tế, thì Đại hội XIII nhấn mạnh mục đích
xây dựng “thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ,
đồng bộ, hiện đại, hội nhập”(2) và “tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh
doanh”(3).
*Thứ tư, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường. Điểm mới ở đây là khẳng định thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường
đối với hàng hóa dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cơ bản.
*Thứ năm, về mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội trong vận
hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điểm mới
nổi bật chính là trong mối quan hệ này bổ sung thêm nhân tố xã hội so với nhận
thức trong các Đại hội trước đó. Trong đó, nêu rõ vai trị, chức năng của nhà
nước, thị trường và xã hội trong mối quan hệ chung.

11


*Thứ sáu, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế.4
Văn kiện Đại hội XIII xác định rõ: “Giữ vững độc lập tự chủ trong việc
xác định chủ trương, đường lối chiến lược phát triển kinh tế đất nước; Phát
triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất
nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế; không
ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia. Nâng cao khả năng chống chịu
của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên ngoài; chủ
động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị

trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế(6).

4

/>
12


KẾT LUẬN
Ở bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế, cải cách, hội nhập kinh tế quốc dân và
phát triển các nhân tố có tác động qua lại chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau duy trì
kinh tế được bền vững ,từng bước khắc phục nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế
trong nước so với các nước hiện nay. Việc xây dựng và phát triển nền sản xuất
hàng hóa ở nước ta là một q trình vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược
lâu dài. Trong từng bước đi của q trình vừa có những khó khắn và những
thuận lợi cần được khai thác : đó là nguồn lao động dồi dào, mơi trường và con
người năng động có khả năng tiếp cận thị trường nhanh, và đặc biệt nước ta
nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là trung tâm nền văn minh lồi
người.
Chính vì thế ngay từ buổi đầu định hướng chính sách đổi mới kinh tế ta
đã xác định đổi mới theo hướng phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Cầng
ngày hàng hóa càng phát triển mạnh mẽ nhờ tác động và thúc đẩy của công
nghệ mới, lực lượng sản xuất mới, cho nên nền kinh tế hàng hóa đang có xu
hướng chuyển sang kinh tế thị trường. Tốc độ phát triển cao tạo sự hấp dẫn với
các nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội hiện nay ở các nước
XHCN.

13



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />5. Tài liệu tham khảo trường Đại học CNGTVT

14



×