Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.01 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng, ưu thế của sản
xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay?”

Sinh viên thực hiện: Hoàng Khánh Linh
Mã sinh viên: 72DCKT20077
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền

HÀ NỘI – 2022

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG........................................................................................................... 2
I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa. ............... 2
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa, so sánh sản xuất hàng hóa với sản xuất
tự cung tự cấp. .............................................................................................. 2
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa. ............................................................ 2
1.2. So sánh sản xuất hàng hóa với sản xuất tự cung tự cấp. .................... 2
1.2.1. Sự giống nhau giữa sản xuất hàng hóa và sản xuất tự cung tự
cấp. ........................................................................................................ 2


1.2.2. Sự khác nhau giữa sản xuất hàng hóa và sản xuất tự cung tự cấp.
............................................................................................................... 2
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. ................................................ 3
3. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa. .......................................................... 4
4. Ưu thế và những hạn chế cả sản xuất hàng hóa. .................................. 4
4.1. Ưu thế của sản xuất hàng hóa. ........................................................... 4
4.2. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa. .............................................. 5
II. Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay. .................................................................................................................... 5
1.Tại sao Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nước? ............................................... 5
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta. ................................... 7
3. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta.................... 9
3.1. Ưu thế của nền kinh tế thị trường ở nước ta. ..................................... 9
3.2. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta. ............................. 10
4. Một số giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay. .............................................................................................................. 10
4.1. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. ......... 10
4.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. .................................................................................................... 12
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 16
TƯ LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 17

2


MỞ ĐẦU

Trong thời kỳ đầu của xã hội loài người (hình thái cơng xã ngun thủy), do
sự lạc hậu của lực lượng sản xuất nên mọi hoạt động sản xuất xã hội đều mang

tính tự cung tự cấp đã khiến cho nhu cầu của con người thời đó bị bó hẹp trong
một giới hạn nhất định, do sự hạn chế của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản
xuất dần phát triển và đạt được những thành tựu nhất định, con người mới dần
thoát khỏi nền kinh tế tự nhiên và chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Nền
kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ và đạt đến đỉnh cao của nó là nền
kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, có những ưu việt của nó, đó là sự đáp ứng thỏa
mãn nhu cầu về hàng hóa của con người được đáp ứng tối đa, với số lượng hàng
hóa khổng lồ. Tuy nhiên, bên cạnh đó nền kinh tế thị trường vẫn ln tồn tại những
hạn chế nhất định, đặc biệt là trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Tư bản chủ nghĩa
xem lợi nhuận là yếu tố quan trọng hàng đầu, dẫn đến quyền bình đẳng trong xã
hội bị xem nhẹ, tạo ra sự phân hóa xã hội sâu sắc. Nhận biết trước tình hình đó,
trong q trình nghiên cứu về hình thái xã hội Mác và Ăngghen đã đưa ra dự đoán:
“Tư bản chủ nghĩa sớm muộn cũng sẽ bị thay thế bởi một chế độ xã hội hoàn thiện
hơn, chế độ xã hội nơi mà con người có quyền tự do, văn minh, xã hội công bằng,
nền kinh tế phát triển bền vững. Đó là chế độ xã hội chủ nghĩa.”
Từ sau khi đất nước được giải phóng hồn tồn, Đảng ta đã xác định đưa đất
nước đi lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Việc
thành lập Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) được xem là bước ngoặt trong sự nghiệp
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của nước ta, là một bước ngoặt lịch sử của nền kinh
tế với đường lối mới của Đảng để phát triển đất nước. Theo đó, việc xây dựng nền
kinh tế hàng hố nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản
lý của nhà nước là chủ chương chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Tư tưởng ấy càng được nhấn mạnh trong các kì đại hội tiếp theo của
Đảng.
Cho tới nay, sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã gặt
hái được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn khá nhiều
những mặt cần điều chỉnh. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài tiểu luận: “Phân
tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc
phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay?” làm đề tài cho bài tiểu

luận để kết thúc học phần mơn kinh tế chính trị Mác-Lênin của mình.

1


NỘI DUNG

I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa, so sánh sản xuất hàng hóa với sản xuất tự
cung tự cấp.
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra
sản phẩm khơng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà
sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán.
1.2. So sánh sản xuất hàng hóa với sản xuất tự cung tự cấp.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế với mục đích sản xuất ra sản phẩm
để trao đổi, mua bán.
Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất và gia đình.
1.2.1. Sự giống nhau giữa sản xuất hàng hóa và sản xuất tự cung tự cấp.
Đều là một kiểu tổ chức kinh tế.
Quá trình sản xuất đều là quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản
phẩm.
1.2.2. Sự khác nhau giữa sản xuất hàng hóa và sản xuất tự cung tự cấp.
Sản xuất hàng hóa
Sản xuất tự cung tự cấp
Mục đích
Nhằm thỏa mãn nhu cầu của Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
người mua thơng qua việc dùng của chính bản thân
trao đổi, mua bán, có lãi.

người sản xuất, sản xuất để
tiêu dùng.
Người quyết định Người tiêu dùng quyết định. Người sản xuất quyết định.
chủng loại, số
lượng sản phẩm.
Thời gian xuất hiện Cơng xã ngun thủy tan rã. Thời kì cơng xã nguyên
thủy.
Trình độ phát triển Cao, phát triển ở mức độ Thấp, phụ thuộc vào tự
của lực lượng sản nhất định.
nhiên.
xuất
Quan hệ kinh tế
Sản xuất trao đổi, mua bán Sản xuất để tiêu dùng nên
nên cần phải hạch tốn kinh khơng cần phải hạch toán
tế.
kinh tế.

2


Tính chất của sản Mang tính hàng hóa.
phẩm.
Quy mơ sản xuất
Lớn, lượng sản phẩm vượt
khỏi nhu cầu của người sản
xuất nảy sinh mua bán, trao
đổi.
Tính chất mơi Cạnh tranh, thị trường ngày
trường sản xuất
càng mở rộng.

Ngành sản xuất
Nông nghiệp, công nghiệp
sản xuất lớn.
Trình độ kỹ thuật
Kỹ thuật cơ khí, hiện đại.

Mang tính hiện vật.
Nhỏ lẻ, sản phẩm chỉ đáp
ứng nhu cầu cho cá nhân
người sản xuất hoặc gia đình
người sản xuất.
Khơng cạnh tranh, sản xuất
mang tính chất khép kín.
Nơng nghiệp, công nghiệp
sản xuất nhỏ lẻ.
Kỹ thuật thủ công,lạc hậu.

2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức
kinh tế, đó là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã
hội loài người, đưa lồi người thốt khỏi tình trạng “mơng muội”, xóa bỏ nền kinh
tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
tế của xã hội.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi đủ hai điều kiện sau:
Thứ nhất, phân công lao động xã hội (điều kiện cần):
Phân công lao động xã hội là sự chun mơn hóa lao động, phân bổ lao động
trong xã hội vào các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người sản xuất chỉ sản xuất một hoặc
một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản

phẩm để thỏa mãn, vì thế để thỏa mãn nhu cầu tất yếu những người sản xuất phải
trao đổi sản phẩm với nhau. Họ phụ thuộc vào nhau, làm cho lao động của họ trở
thành một bộ phận của lao động xã hội, sản xuất của họ mang tính xã hội
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện
đủ):
Điều kiện này làm cho người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về
lợi ích và làm cho người sản xuất chi phối được sản phẩm của mình, trong điều
kiện đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao
đổi mua bán, tức là làm cho việc trao đổi sản phẩm tồn tại dưới hình thức hàng
hóa. Trong sự phát triển của sản xuất, điều kiện này xuất hiện và tồn tại trên cơ
sở sự khác biệt về quyền sở hữu, xã hội càng phát triển, sự tách biệt về quyền sở
hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất càng phong phú và đa dạng. Điều kiện
này đã làm cho lao động và sản xuất của người sản xuất mang tính tư nhân.
3


Đây là hai điều kiện cần và điều kiện đủ của sản xuất hàng hóa, nếu thiếu một
trong hai điều kiện ấy thì sẽ khơng có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động
mang khơng mang hình thái hàng hóa.
3. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là kiểu
kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp thời kì đầu của lịch sử lồi người. Trong
sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để đáp ứng nhu cầu của người khác, thông
qua việc trao đổi, mua bán.
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính
xã hội. Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội thể hiện qua
sản phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội.
Nhưng với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng
hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân, thể hiện qua việc sản xuất cái gì, như

thế nào là cơng việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân
đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn
cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã
hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.
Do sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán nên mục đích của sản xuất hàng
hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ khơng phải giá trị sử dụng.
4. Ưu thế và những hạn chế cả sản xuất hàng hóa.
4.1. Ưu thế của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa tiếp tục và tồn tại ở nhiều xã hội là sản phẩm của lịch sử
phát triển sản xuất của lồi người. Do đó so với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất
hàng hóa mang lại nhiều ưu thế vượt trội như:
Sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân cơng lao động xã hội, chun mơn
hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng
người, từng cơ sở sản xuất,…Đồng thời cũng thúc đẩy sự phát triển mối liên hệ
giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng. Từ đó nó phá vỡ tính tự cung tư
cấp, bảo thủ lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm tăng năng suất lao động
và nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa
ngày càng mở rộng ra các quốc gia thì nó khai thác được lợi thế của các quốc gia
với nhau.
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mơ sản xuất khơng bị giới hạn bởi nhu cầu
và nguồn lực mang tính khép kín của mỗi cá nhân, gia đình, mà nó được mở rộng
quy mô lớn dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội phù hợp với xu thế thời đại.
Nhằm tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
4


Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và
trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất
phải năng động, nhạy bén, biết tính tốn, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu

quả kinh tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, giảm chi phí sản
xuất đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu
kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước không chỉ làm nâng cao đời sống vật
chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao, ngày càng phong phú
và đa dạng hơn.
4.2. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa.
Bên cạnh những ưu thế của sản xuất hàng hóa nói trên, đồng thời sản xuất xuất
hàng hóa cũng có những hạn chế như sau:
Sản xuất hàng hóa làm phân hóa đời sống dân cư, phân hóa giàu nghèo dẫn
đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát. Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực,
tệ nạn xã hội gắn liền với hiện trặng kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội.
Do chạy theo lợi nhuận tối đa nên đã dẫn đến việc sử dụng bừa bãi, tàn phá tài
nguyên và hủy diệt môi trường, sinh thái.
Để tối thiểu hóa đầu tư, tối đa hóa lợi nhuân, các doanh nghiệp bất chấp sức
khỏe người tiêu dùng, làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Các vụ việc
làm sữa lậu, trà sữa làm từ nguyên liệu kém chất lượng, ngộ độc trà sữa,… ngày
càng nhiều.
II. Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
1.Tại sao Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nước?
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện
nay.
Việc nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
một tất yếu khách quan. Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kì q độ lên chủ
nghĩa xã hội cịn mang nặng tính tư cung tư cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát
triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá , thúc
đẩy sự xã hội hố sản xuất. Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển,
nền kinh tế hàng hóa tự hình thành và phát triển đạt tới trình độ nền kinh tế thị

trường. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách
quan.
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là
mong muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó, việc định hướng tới
5


xác lập những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và
tất yếu trong phát triển.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt
tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng
những mâu thuẫn vốn có của nó khơng thể nào khắc phục được. Vì vậy, sự lựa
chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là phù
hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt
Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn cho thấy kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu
quả, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh, kích thích tiến bộ
kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giá
thành hạ. Như vậy sự phát triển của nền kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, do đó tạo điều kiện cho sự ra đời của sản xuất lớn
mang tính xã hội hóa cao, đồng thời chọn lọc được những người sản xuất kinh
doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ cao, lao động lành nghề
đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Mặt khác phát triển nền kinh tế thị trường
còn giúp chúng ta giải phóng được sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong
và ngồi nước để thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội, cải thiện từng bước đời sống của nhân dân. Việc phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực cải tiến
trang thiết bị để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi. Qua đó nhằm

cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn
với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội cần phải phát triển kinh tế thị trường thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của
thị trường để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn
cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan, là phương tiện cần thiết để
đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh của người Việt Nam.
6


Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa khát vọng như vậy,
việc thực hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng tới những giá trị mới, do đó,
là tất yếu khách quan.
Cần phải khẳng định rằng: kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là
tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công cuộc xây dựng và phát triển. Bởi lẽ
sự tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường là do những điều kiện kinh tế xã hội khách quan sinh ra nó quy định.
Mặt khác, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
về thực chất là quá tình phát triển “rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải là sự
“đốt cháy” giai đoạn và phù hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam.
Với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chúng ta mới
đi đến mục tiêu khơng cịn áp bức, bóc lột, xã hội dân chủ công bằng văn minh,
đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nhằm xây dựng tổ quốc xã hội
chủ nghĩa ngày càng phát triển , cùng sánh vai với các cường quốc năm châu và

thực hiện ước muốn của chủ tịch Hồ Chí Minh và tồn thể nhân dân ta.
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Khi nghiên cứu về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần
tránh cách tư duy đối lập một cách trừu tượng giữa kinh tế thị trường ở Việt Nam
với các nền kinh tế thị trường trên thế giới. Sự phát triển của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ngoài một số rất ít đặc trưng phản ánh điều kiện lịch
sử khách qụan của Việt Nam thì về cơ bản nó bao hàm những đặc điểm chung của
nền kinh tế thị trường trên thế giới.
Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh”. Đó là giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao
đời sống nhân dân bằng việc đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo và từng bước khá giả
hơn. Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở
kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục
tiêu chính trị - xã hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của
chủ nghĩa xã hội.
7


Sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại nhiều
hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác nhau.Theo quan điểm tại đại
hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay có bốn thành phần kinh tế gồm:
thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư
nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Mỗi thành phần kinh tế chịu
sự tác động của các quy luật kinh tế riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành

phần kinh tế cũng có sự khác nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền
kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những hướng khác nhau.
Mặc dù, với tư duy đột phá, coi kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng trong
nền kinh tế và khuyến khích tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước,
nhưng thành phần kinh tế tư nhân khơng tránh khỏi tính tự phát, chạy theo lợi
nhuận đơn thuần nảy sinh các hiện tượng tiêu cực làm tổn hại đến lợi ích chung
của tồn thể xã hội. Vì vậy, nhà nước phải dùng nhiều biện pháp để ngăn chặn
những khuynh hướng tự phát, những hiện tượng tiêu cực hướng sự phát triển của
các thành phần kinh tế đi theo đúng quỹ đạo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Về sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân trong xã hội và phải bảo vệ
quyền lợi, lợi ích của nhân dân. Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến
lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức
kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và khắc phục những tiêu cực, hạn chế
do cơ chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hóa các hình
thức phân phối. Cụ thể là thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và thông qua phúc lợi xã hội.Cơ chế phân phối này tạo động lực để kích
thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng
thời hạn chế những bất công trong xã hội. Do trình độ của lực lượng sản xuất cịn
chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do
đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế luôn gắn
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng con người và thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Nền kinh tế đó ln có sự gắn kết chặt chẽ chính
sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, mọi người đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây
cũng là một trong những mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc
phân cực giàu nghèo, phân hóa xã hội.
8


Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế độc lập, tự
chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực với ngoại lực thành
nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. Đảng ta xác định hội nhập quốc tế là
sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Nền kinh tế thị trường ở nước
ta được xây dựng trên cơ cấu kinh tế mở thì thị trường trong nước phải gắn với
thị trường quốc tế, mức độ mở của hệ thống kinh tế tùy thuộc vào mức độ phát
triển của lực lượng sản xuất, của tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế, vai trò quản
lý kinh tế vĩ mơ của nhà nước, tình hình quốc tế trong từng thời kỳ.
Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với
bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện
đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém
cần phải khắc phục và hoàn thiện.
3. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
3.1. Ưu thế của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Cùng với sự phát triển của kinh tế trên thế giới, nền kinh tế nước ta phát triển
nhờ có sự chuyển đổi từ nền kinh tế hàng hóa lên nền kinh tế thị trường.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng
minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thoát khỏi thời kỳ khó
khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Từ
nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung
bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, sự
phát triển nhận thức của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XII về mơ hình kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như mối quan hệ và sự kết hợp giữa
Nhà nước với thị trường là cả một q trình tìm tịi, trải nghiệm, phát triển từ thấp
lên cao, ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn. Việt Nam tự do hóa kinh tế bắt đầu
vào năm 1986 với đổi mới, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Đến nay,
những cải cách theo hướng tự do kinh tế, phát triển kinh tế thị trường đạt được
nhiều kết quả điển hình như hệ thống pháp quyền ở Việt Nam, đất đai thuộc sở
hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Tính đến tháng 9 năm 2018,
Chính phủ đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 96,9% diện tích đất.
Quyền tài sản và các quyền khác trong kinh doanh đã được thiết lập cơ bản và vẫn
tiếp tục cải thiện. Tuy nhiên, theo một số đánh giá quốc tế, cơ quan tư pháp của
Việt Nam cịn nhiều hạn chế và tình trạng tham nhũng vẫn là vấn đề cần được cải
thiện.
9


3.2. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Bên cạnh những ưu thế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
vẫn tồn tại những khuyết tật kinh tế ở nước ta hiện nay cụ thể là:
Thể chế kinh tế thị trường của Việt Nam hiện vẫn chưa đồng bộ, đầy đủ để
đảm bảo thị trường vận hành thông suốt; chưa thực sự đáp ứng nhu cầu thúc đẩy
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập.
Một số quy định trong hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách và quản lý, điều
hành còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ, nhanh bị thay đổi. Hệ thống văn bản luật
chủ yếu vẫn mang tính chất định khung khó áp dụng trực tiếp. Có khoảng cách
lớn giữa tuyên bố chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng với việc thể chế
hóa và thực hiện trên thực tế. Thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh trên một
số lĩnh vực còn chồng chéo, rườm rà, phức tạp. Sự phối hợp giữa các bộ, ngành,
địa phương còn thiếu chặt chẽ, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý tập trung thống
nhất của Trung ương và tính năng động, chịu trách nhiệm của địa phương.
Một số đầu tư kinh doanh chưa thực sự được thơng thống, cơng bằng, cạnh

tranh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, thành phần kinh tế vẫn diễn ra.
Vấn đề về sở hữu và quyền sở hữu tài sản, bảo đảm quyền tự do kinh doanh ở
Việt Nam còn hạn chế, hiệu quả giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm chưa cao.
Điều này được thể hiện rõ qua vấn đề đất nông nghiệp, quyền sử dụng đất nông
nghiệp,... Quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ khi việc cắt giảm
điều kiện kinh doanh chưa thực chất, chưa minh bạch.
Giá cả một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu và các yếu tố sản xuất chưa phản
ánh đúng quan hệ cung – cầu thị trường, dẫn đến việc phân bổ nguồn lực nhà nước
chưa thực sự theo thị trường, sử dụng kém hiệu quả, thất thốt, lãng phí.
4. Một số giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
4.1. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Trải qua hơn 30 năm đổi mới, nước ta đã dần chuyển từ nền kinh tế tự nhiên
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò quản lý của nhà
nước có những bước chuyển biến lớn trong điều kiện kinh tế thị trường, thể hiện
ở những điểm sau:
Một là, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế thị trường.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách một nhiệm vụ
chiến lược quan trọng trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước. Việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhằm xây dựng một chế
độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để xây
dựng được một chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy thì cơng cụ, phương tiện
cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một
10


Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy mạnh

cải cách hành chính Nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho Nhà nước khơng
ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển
kinh tế – xã hội, thực hành dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhập vững
chắc vào đời sống quốc tế.
Hai là, các nguồn lực do Nhà nước quản lý được phân bổ theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phù hợp cơ chế thị trường.
Chính phủ có thể thơng qua hệ thống luật pháp và thơng qua sự lựa chọn của
mình để tác động đến sản xuất. Đồng thời, thông qua thuế và các khoản chuyển
nhượng để tác động đến khâu phân phối, từ đó tác động đến việc phân bổ các
nguồn lực của nền kinh tế. Kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua cho
thấy để phân bổ nguồn vốn hiệu quả thì khâu đột phá là giải quyết mối quan hệ
Nhà nước và thị trường. Cho dù sự phân bổ các nguồn lực thuộc về Nhà nước thì
cũng phải tôn trọng các nguyên tắc của thị trường.
Với chủ trương phát triển đồng bộ và vững chắc thị trường tài chính, Nhà nước
đã sử dụng nhiều biện pháp tăng cường quản lý thị trường vốn, đảm bảo thị trường
này vận hành thống suốt, công khai và hiệu quả; nâng cao tính thanh khoản và tạo
được những thay đổi căn bản về thể chế, cấu trúc thị trường để tạo dựng nền tảng
tài chính vững mạnh, đảm đương được vai trò phân bổ nguồn lực xã hội hiệu quả,
đồng thời đảm bảo ổn định tài chính để phát triển bền vững.
Ba là, Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế,
tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
Vai trị kinh tế của nhà nước là hướng tới mục tiêu chung, làm cho dân giàu,
nước mạnh, tăng trưởng ổn định và công bằng xã hội. Sự định hướng nền kinh
tế của nhà nước được thực hiện thông qua việc nhà nước xây dựng quy hoạch,
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Mặt khác, nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi như: hệ thống luật pháp
đồng bộ, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế; hệ thống các văn bản hướng
dẫn, các định chế, các chính sách phát triển kinh tế …để các chủ thể kinh tế giảm
thiểu rủi ro, tranh chấp. Nhà nước đã xây dựng hệ thống pháp lý để chống lại gian
lận bao gồm: hệ thống có liên quan tới những quyền sở hữu, những điều luật về

phá sản và khả năng thanh toán, hệ thống tài chính với ngân hàng trung ương và
các ngân hàng thương mại để giữ cho việc cung cấp tiền mặt được thực hiện một
cách nghiêm ngặt. Đồng thời, Nhà nước sử dụng công cụ chiến lược, kế hoạch,
luật pháp và chính sách làm căn cứ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đánh giá
11


đối với nền kinh tế để điều tiết các hành vi ứng xử của các chủ thể trong nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, Nhà nước sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và cơng cụ, cơ chế, chính
sách để định hướng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong
từng bước, từng chính sách phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, bên cạnh
sự phát triển tất yếu của xã hội xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng.
Do vậy, nhà nước cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm
hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội. Nhà nước thực hiện phân phối
thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải
thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ rệt
nhất tính định hướng xã hội của nền kinh tế thị trường ở nước ta
Về vấn đề thu nhập, Nhà nước sử dụng hai biện pháp là: Điều tiết tăng thu
nhập được thực hiện thông qua trợ cấp, ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng; chính sách đối với người già, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn
tật; điều tiết giảm thu nhập được thực hiện thông qua công cụ thuế: như thuế thu
nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế
sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập trong xã hội.
Về vấn đề an sinh xã hội, Nhà nước có vai trị quyết định trong việc nâng cao
phúc lợi cơng cộng, xố đói, giảm nghèo. Các vấn đề như việc làm, sức khoẻ, bảo
hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn… ln là những vấn đề rất cần đến sự
quan tâm của Nhà nước.
Như vậy, Nhà nước có vai trị to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho

phát triển và tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu,
lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục
tiêu phát triển của đất nước.
4.2. Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta.
Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam nhằm mục tiêu cơ bản đó là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên
tắc cơ bản của kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh,
hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa ở Việt
Nam cần chú trọng một số nội dung sau:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp.

12


Để hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam cần thực hiện các nội dung sau:
Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định
đoạt và hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất đai, khắc phục tình trạng
sử dụng đất lãng phí. Hồn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu
quả các tài sản cơng; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực
hiện mục tiêu chính sách xã hội. Hồn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu
trí tuệ theo hướng khuyến khích đổi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ
tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hồn thiện khung pháp luật về hợp đồng và
giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất, đồng bộ. Phát triển hệ thống

đăng ký các loại tài sản, nhất là bất động sản.
Để hoàn thiện thể chế cho sự phát hiển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp ta cần thực hiện những nội dung sau:
Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho các
loại hình doanh nghiệp, khơng phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
Hồn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xóa bỏ các rào cản đối với hoạt động
đầu tư, kinh doanh; bảo đảm đầy đủ quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh
tế đã được Hiến pháp quy định. Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, bảo đảm cạnh
tranh lành mạnh; xử lý dứt điểm tình trạng chồng chéo các quy định về điều kiện
kinh doanh. Rà soát, hồn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư cơng và các quy
định pháp luật có liên quan, kiên quyết xóa bỏ các quy định bất hợp lý. Hồn thiện
thể chế về các mơ hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả của các loại hình
doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp, các nông lâm trường. Tiếp tục
hoàn thiện thể chế, thúc đẩy các thành phần kinh tế, các khu vực kinh tế phát triển
đồng bộ để góp phần xác lập trình độ phát triển dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng văn minh. Trong đó cần tạo thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện thể chế thu hút đầu
tư trực tiếp của nước ngoài theo hướng chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước
ngồi có chuyển giao cơng nghệ và quản trị hiện đại, có cam kết liên kết, hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng
cơ cấu lại nền kinh tế và các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế.
Thứ hai, hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các
loại thị trường. Cụ thể là:
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; hồn thiện pháp luật về phí và lệ
phí. Đẩy mạnh hồn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoàn thiện
13


pháp luật về phá sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu
tư. Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa - dịch vụ; phát triển cân bằng, đồng

bộ thị trường tài chính, đẩy mạnh hợp tác công - tư, điều hành lãi suất phù hợp;
đổi mới phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học, công nghệ, tăng cường bảo hộ
và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; hồn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để phát
triển và vận hành thông suốt thị trường bất động sản; hồn thiện cơ chế, chính
sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về quy mô, chất
lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
Thứ ba, hoàn thiện thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo
đảm tiến bộ và công bằng xã hội, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng hệ
thống thể chế để có thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với
phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên
trong xã hội tham gia và hưởng thụ công bằng thành quả của quá trình phát triển.
Cụ thể:
Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên
quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. Đổi mới công
tác xúc tiến thương mại, đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiêp phát triển
thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp
phù hợp với pháp luật quốc tế. Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa,
đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không để bị lệ thuộc vào một số ít thị
trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp
trong nước.
Thứ tư, hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và
hệ thống chính trị. Để phát triển thành công kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam phải phát huy được sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự
đồng thuận của toàn dân tộc. Muốn vậy cần phải thực hiện:
Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế - xã hội. Nâng
cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng; đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Đảng,
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cả hệ thống chính trị. Nhà nước tập trung thể chế hóa nghị quyết của Đảng,
xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật; đổi mới phương thức quản lý nhà nước

về kinh tế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán và thực thi pháp luật; tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất,
kinh doanh.Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Bảo đảm mọi người đều được bình đẳng
trong tiếp cận các cơ hội, điều kiện phát triển, được tham gia và hưởng lợi từ quá
14


trình phát triển. Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người,
quyền công dân, quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
Thứ năm, hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ,
công bằng xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Để thực hiện như vậy ta cần:
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền
vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã
hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội, huy động sự tham gia của các tầng lớp Nhân
dân, cộng đồng xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển các khu kinh tế - quốc phòng. Gắn kết chặt chẽ giữa cơng nghiệp
quốc phịng, an ninh với cơng nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách cơng
nghiệp quốc gia. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc
chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống Nhân dân vùng biển.

15


KẾT LUẬN


Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn
mang nặng tính tự cung tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần
kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xã hội hoá sản
xuất.
Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Do
cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải
cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí sản xuất
đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng vững trong cạnh
tranh. Q trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao
động xã hội.
Trong nền kinh tế, người sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng
của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, với khối lượng bao nhiêu, chất
lượng như thế nào. Do đó kinh tế hàng hố kích thích năng động, sáng tạo của chủ
thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, cũng như tăng
khối lượng hàng hoá và dịch vụ.
Như vậy trong nền kinh tế "mở" hiện nay, kinh tế hàng hố khơng thể thiếu
được. Vì nó góp phần thúc đẩy kinh tế nhà nước phát triển, góp phần vào việc
giải quyết việc làm và sự phân công lao động trong xã hội.

16


TƯ LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Dành cho
bậc đại học khơng chun ngành lí luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội.
2. Giáo trình môn Kinh tế Mác - Lênin trường Đại học Công nghệ Giao thông vận
tải.
3. />4. ....


17



×