Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘIỞ VIỆT NAM TỪ ĐÓ ĐƯA RA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.24 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ-NIN

Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở Việt Nam? Từ đó đưa ra thực trạng và giải
pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay?”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phan Diệu Huyền
Mã sinh viên: 72DCKT20095
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền

HÀ NỘI – 2022


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

I. LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
II. NỘI DUNG ..................................................................................................... 2
1. Tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 2
1.1. Tính tất yếu của kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam............... 2


1.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam .................. 4
1.3. Kết luận .......................................................................................................... 6
2. Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ................................................................... 7
2.1. Thực trạng ...................................................................................................... 7
2.2. Một số giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt
Nam hiện nay....................................................................................................... 10
2.3. Kết luận ........................................................................................................ 12
III. KIẾN THỨC VẬN DỤNG......................................................................... 13
IV. KẾT LUẬN .................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, chúng ta đã chuyển mơ
hình kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
Qua hơn mươi năm, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn dân tộc, công cuộc
đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử: Đất nước
đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, có sự thay đổi cơ bản và tồn diện; kinh
tế tăng trưởng nhanh, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, phát triển kinh tế
thị trường định hướng XHCN được đẩy mạnh; đời sống nhân dân được cải thiện
rõ rệt; chính trị - xã hội ổn định, quốc phịng và an ninh được giữ vững; vị thế
nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao; sức mạnh tổng hợp của quốc
gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với
triển vọng tốt đẹp.
Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam. Nhận thức về CNXH và con đường đi lên
CNXH ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới,
về xã hội XHCN và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam đã hình thành trên

những nét cơ bản.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là vấn đề còn mới trong lịch sử. Lý
luận về kinh tế thị trường, nhất là đảm bảo giữ vững định hướng XHCN là vấn
đề phải thường xuyên được nghiên cứu, bổ sung. Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Phân
tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt
Nam? Từ đó đưa ra thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?” làm tiểu luận mơn Kinh
tế chính trị bậc cao học. Trong đề tài này tôi tập trung vào hai vấn đề cơ bản nhất:
I. Tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt
Nam.
1


II. Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
II. NỘI DUNG
1. Tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt
Nam.
1.1. Tính tất yếu của kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam.
Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những điều kiện chung
để kinh tế hàng hóa xuất hiện vẫn cịn tồn tại. Do đó, sự tồn tại kinh tế hàng hóa,
kinh tế thị trường ở nước ta là một tất yếu khách quan:
+ Phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hóa vẫn
tồn tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nước ta hiện nay.
Phân công lao động xã hội phát triển thể hiện ở chỗ các ngành nghề ở nước
ta ngày càng đa dạng, phong phú, chun mơn hóa sâu. Tác động của phân cơng
lao động:
– Góp phần phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên trước
đây và thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn.
– Là cơ sở và là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội, nghĩa là

làm cho nền kinh tế ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư dùng để trao đổi, mua
bán. Do đó, làm cho trao đổi, mua bán hàng hóa trên thị trường ngày càng phát
triển hơn.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế: Do tồn tại nhiều hình thức sở hữu
( sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp ). Do đó tồn tại
nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng, nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể
thực hiện bằng quan hệ hàng hóa - tiền tệ.

2


+ Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất
định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng, mặt khác các
đơn vị kinh tế cịn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật – cơng nghệ, về trình độ
quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả cũng khác nhau nên quan hệ kinh tế
giữa họ phải thực hiện bằng quan hệ hàng hóa tiền tệ.
+ Trong quan hệ kinh tế đối ngoại trong điều kiện phân công lao động quốc
tế mỗi quốc gia riêng biệt là chủ sở hữu đối với mỗi hàng hóa đưa ra trao đổi trên
thị trường, sự trao đổi này phải trên nguyên tắc ngang giá.
Về phương diện kinh tế có thể khái quát rằng, lịch sử phát triển của sản
xuất và đời sống xã hội của nhân loại đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội, hai thời đại kinh tế khác hẳn nhau về chất. Đó là: thời kinh tế tự nhiên, tự
cung tự cấp; và thời đại kinh tế hàng hố mà giai đoạn cao của nó được gọi là
kinh tế thị trường.
Kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội đầu tiên của nhân loại. Đó
là phương thức sinh hoạt kinh tế ở trình độ thấp ban đầu là sử dụng những tăng
vật của tự nhiên và sau đó được thực hiện thơng qua những tác động trực tiếp vào
tự nhiên để tạo ra những giá trị sử dụng trong việc duy trì sự sinh tồn của con

người. Nó được bó hẹp trong mối quan hệ tuần hồn khép kín giữa con người và
tự nhiên kinh tế tự nhiên lấy quan hệ trực tiếp giữa con người và tự nhiên, mà tiêu
biểu là giữa người lao động và đất đai làm nền tảng. Hoạt động kinh tế đó gắn
liền với xã hội sinh tồn, với kinh tế nơng nghiệp, tự cung tự cấp. Nó đã tồn tại và
thống trị trong các xã hội cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nơ lệ, phong kiến và
tuy khơng cịn giữ địa vị thống trị nhưng vẫn còn tồn tại trong xã hội tư bản cho
đến ngày nay. Kinh tế tự nhiên, hiên vật, sinh tồn, tự cung, tự cấp gắn liền với
kém phát triển và lạc hậu.

3


Kinh tế hàng hoá, bắt nguồn từ kinh tế hàng hoá đơn giản, ra dời từ khi chế
độ cộng sản nguyên thuỷ tan giã, dựa trên hai tiền đè cơ bản là có sự phân cơng
lao động xã hội và có sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất. Chuyển từ kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp sang kinh tế hàng hóa
là đánh dấu bước chuyển sang thời đại kinh tế của sự phát triển, thời đại văn minh
của nhân loại. Trong lịch sử phát triển của mình, vị thế của kinh tế hàng hoá cũng
dần được đổi thay: Từ chỗ như là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội không phổ biến,
không hợp thời trong xã hội chiếm hữu nô lệ của những người thợ thủ công và
nông dân tự do, đến chỗ được thừa nhận trọng xã hội phong kiến, và đến chủ
nghĩa tư bản thì kinh tế hàng hố giản đơn khơng những được thừa nhận mà cịn
phát triển lên giai đoạn cao hơn đó là nền kinh tế thị trường.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là một tất
yếu khách quan, vì 3 lý do :
- Một là, về mặt quy luật phát triển, mơ hình KTTT phù hợp với quy luật
phát triển khách quan. (Kt hàng hóa phát triển tới một trình độ tất yếu
sẽ chuyển sản KTTT)
- Hai là, về mặt kinh tế, mơ hình Kinh tế thị trường có tính ưu việt trong
phát triển Kinh tế so với các mơ hình kinh tế trước kia.

- Ba là, Về mặt xã hội, mơ hình này này phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn
minh. (đây là đặc trưng xã hội XHCN mà chúng ta đang hướng tới)
1.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một tổ chức
kinh tế vừa dựa trên nguyên tắc và qui luật của kinh tế thị trường; vừa dựa trên
những nguyên tắc và cơ sở kinh tế của CNXH, thể hiện trên ba mặt: Quan hệ sở
hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân hối. So với kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa thì nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
4


có những đặc trưng sau:
Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. “Mục đích của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển
kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân”.
Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế
độ sở hữu về tư liệu sản xuất là chế độ cơng hữu (gồm sở hữu tồn dân và sở hữu
tập thể). Từ khi tiến hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận
trên thực tế có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu
và tư hữu.
Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ
phận hợp thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế
tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các

nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, từ chỗ coi Nhà
nước là chủ thể quyết định phân phối chuyển dần sang xác định thị trường quyết
định phân phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại.
Về cơ chế vận hành của nền kinh tế: Kết hợp giữa cơ chế thị trường với vai
trò quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X, tháng 32008, Đảng ta khẳng định, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của thị trường, vừa chịu sự chi
phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố bảo đảm tính định
5


hướng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là nền kinh tế có tổ chức, có kế hoạch, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phát huy những
ưu thế của kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch, vừa loại bỏ những khuyết tật
của hai nền kinh tế đó, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước quản
lý bằng chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch; sử dụng cơ chế thị trường
để giải phóng sức sản xuất. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm định hướng và tạo môi trường pháp lý cho sự phát triển các thành phần kinh
tế và các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, khơng phải thị trường điều tiết hồn tồn mà cịn có sự điều chỉnh, quản lý
của Nhà nước để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ,
gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, khắc phục những
bất cập, khuyết tật của cơ chế thị trường.
Về phương tiện, công cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Kinh tế thị trường được Đảng, Nhà nước sử dụng

như một công cụ, phương tiện, một động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ
chế vận hành của kinh tế thị trường là một cơ chế mở, bị điều tiết bởi các quy luật
kinh tế cơ bản: giá trị, cạnh tranh, cung cầu nên kinh tế thị trường tạo ra khả năng
kết nối hình thành chuỗi giá trị cho nền sản xuất toàn cầu.
1.3. Kết luận
Ngày nay trên con đường đi lên CNXH, việc nhận thức đúng đắn về kinh
tế thị trường và cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCS
Việt Nam lãnh đạo tức là tơ lại kinh tế thị trường định hướng XHCN là một tất
6


yếu khách quan của lịch sử. Và không nên đồng nhất kinh tế thị trường với kinh
tế tư bản chủ nghĩa. cần hiểu rằng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt nam về thực chất là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ đó có thể
khẳng định rằng, trong q trình đổi mới chúng ta chuyển kinh tế hoạch hoá tập
trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN. Là có cơ sở lý luận và thực tiễn
là phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế trong thời điểm lịch sử hiện nay.
Tuy nhiên, những tệ nạn kinh tế – xã hội nảy sinh từ kinh tế thị trường đang còn
là những vấn đề nhức nhối, cần có những biện pháp ngăn chặn hữu hiệu. Phát
triển kinh tế thị trường trong thời kỳ q độ ln phải gắn liền với lợi ích của
nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, để không xa rời CNXH và không làm chệch
hướng định hướng XHCN của nước ta.
2. Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Thực trạng
Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ
khai.
Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, bến cảng, hệ thống thông
tin liên lạc … còn lạc hậu, kém phát triển (mật độ đường giao thơng/ km bằng 1%
với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thơng trung bình cả nước chậm

hơn thế giới 30 lần).
Do cơ sở vật chất - kỹ thuật cịn ở trình độ thấp làm cho phân cơng lao
động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta
chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng
khoảng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các ngành
kinh tế công nghệ cao chiếm tỉ trọng thấp.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nươc, cũng
như thị trường nước ngoài còn rất yêu. Do cơ sở vật chất - kỹ thuật và công nghệ
7


lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượn hàng hố nhỏ bé, chủng
loại hàng hố cịn cùng kiệt nàn, chất lượng hàng hoá thấp, giá cả cao vi thế khả
năng cạnh tranh còn yếu.
Thị trường dân tộc đã thống nhất trong quá trình hình thành nhưng chưa
được đồng bộ.
Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các
vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thơng hàng hố thống nhất.
Thị trường hàng hố - dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện
tượng tiêu cực (hàng giá, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rổi loạn thị
trường).
Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới
thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh hiện tượng
khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sưc cung về lao động lành nghề
nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt quá
xa cầu, nhiều người có sức lao động khơng tìm được việc làm.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường; do vậy nền kinh tế ở nước ta
có nhiều loại hình sản xuất hàng hố cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất
hàng hố nhỏ phân tán cịn phổ biến.
Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội

nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hồn cảnh trình độ phát triển kinh
tế - kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác.
Quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội cịn yếu. Một số cơ chế, chính sách
còn thiếu, chưa nhất quán, chưa sát với cuộc sống thiếu tính khả thi.
Những tồn tại, hạn chế : Quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN cịn chậm, chưa theo kịp u cầu của cơng cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa
đầy đủ, đồng bộ và thống nhất. Việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai còn
8


nhiều vướng mắc. Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong các doanh nghiệp
nhà nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài
sản nhà nước, nhất là khi tiến hành cổ phần hoá. Doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử. Các yếu tố thị trường và các loại thị
trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thơng suốt.
Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thương mại, trốn, lậu thuế còn
nhiều, chậm được khắc phục. Phân bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý.
Chính sách tiền lương cịn mang tính bình qn, chưa bảo đảm đời sống
của người hưởng lương, chưa khuyến khích, thu hút và sử dụng được người tài.
Hệ thống thuế chưa thực hiện tốt chức năng điều tiết và bảo đảm công bằng xã
hội, thúc đẩy đầu tư, đổi mới công nghệ, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Cơ
cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu lực,
hiệu quả quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chưa đạt được mục tiêu, yêu cầu
đề ra. Tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Cơ chế, chính sách
phát triển các lĩnh vực văn hố, xã hội đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ y tế,
giáo dục - đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư,
giữa các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai. Tỉ lệ người
tham gia bảo hiểm xã hội thấp. Nhiều vấn đề bất cập, bức xúc trong xã hội và bảo
vệ môi trường chưa được giải quyết tốt.

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: Những hạn chế trên có nguyên
nhân do việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là
hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trường định
hướng XHCN và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN cịn nhiều hạn chế.
Cơng tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn. Nền kinh tế vẫn trong tình
trạng kém phát triển; sự chênh lệch phát triển giữa các vùng, miền, các thành phần
kinh tế và các tầng lớp dân cư còn cao. Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức
thực hiện của Nhà nước còn hạn chế, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề kinh
tế - xã hội bức xúc. Vai trị tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát
9


thực hiện chính sách của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu.
2.2. Một số giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam hiện nay.
Để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Dưới đây là những giải pháp chủ yếu nhất:
Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Trước đây khi xây dựng kinh tế kế hoach, xoá bỏ kinh tế thị trường, chúng
ta đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu tồn dân
và sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế
thị trường, cần đổi mới cơ cấu sở hữu cũ.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học
-+ cơng nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cơng lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng
hố. Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao động
xã hội. Nhưng sự phát triển của phân cơng lao động xã hội do trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công lao động
xã hội cần đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước để xây dựng cơ sở

vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị trường, mà được phân bố
vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách tối ưu. Vì vậy, để xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta cũng
phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Trong những năm tới
chúng ta cần:
- Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ.

10


- Phát triển vững chắc thị trườn tài chính, bao gồm thị trường vốn và thị
trường tiền tệ theo định hướng đồng bộ, có cơ cấu hồn chỉnh.
- Phát triển thị trường bất động sản.
- Phát triển thị trường sức lao động trong mọi khu vực kinh tế.
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Khi mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, khơng can thiệp
vào cơng việc nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương
hố và đa dạng hố các hình thức kinh tế đối ngoại. Giữ vững sự ổn định chính
trị, hồn thiện hệ thống luật pháp.
Sự ổn định chí trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát triển.
Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài yên
tâm đầu tư. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nước ta hiện nay cần giữ và
tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản
lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xóa bỏ triệt để cơ chế
tập trung quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước.
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành đồng bộ và
vận hành có hiẹu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước có ý nghĩa

hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hố ở nước ta.
Tiếp tục hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp
với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ
vững định hướng XHCN, thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh", xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam XHCN.

11


- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của
Việt Nam, bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế;
giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế
chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng xã hội, phát triển văn hố và bảo vệ mơi
trường. - Chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết các
vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững
chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại
và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong q trình hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
2.3. Kết luận
Qua những năm đổi mới chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể,

những phần cơ bản của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường đã được hoàn
thành, những tiền đề và cơ sở kinh tế thị trường đã được sắp lập và phát triển.
Tuy nhiên nên kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường vẫn còn thiếu đồng
bộ, thơ sơ mang nhiều yếu tố tự phát. Nói cơ chế thị trường sơ khai là để phân
biệt với nền kinh tế thị trường văn minh. Nền kinh tế thị trường văn minh là nền
kinh tế được thực hiện trên cơ sở luật pháp đầy đủ, các nhà đầu tư quan tâm đến
nhiều lĩnh vực sản xuất để tăng của cải vật chất cho xã hội, thì kinh tế thịu trường
sơ khai là nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở luật pháp đầy đủ, các nhà đầu tư
12


quan tâm nhiều đến lĩnh vực lưu thơng, vì đó là lĩnh vực nhanh chóng mang lại
lợi nhuận cao nhất. Cũng vì thế mà mặt trái của nó như bn lậu, đầu cơ, tham
nhũng càng phổ biến. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta bộc lộ khá nhiều ưu điểm hơn nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển, đó
là xây dựng được nền kinh tế phát triển mạnh đi đôi với giải quyết các vấn đề
chính trị xã hội (như cơng bằng xã hội, một môi trường sống lành mạnh) luật pháp
nước ta chưa hoàn thiện. Trước kia trước nguy cơ sụp đổ nước ta đã không như
nhiều nước khác chuyển sang tư bản chủ nghĩa mà nước ta đI theo kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với những thành tựu đã đạt được trong
những năm đổi mới ta có thể khẳng định việc tồn tại kinh tế thị trường ở nước ta
là tất yếu, việc phát triển kinh tế thị trường là yêu cầu số một trong việc phát triển
nền kimh tế của đất nước.
III. KIẾN THỨC VẬN DỤNG
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận định về
vấn đề này như sau “hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất
quán, thực hiện chưa nghiêm,công tác tài chính, ngân hàng giá cả, kế hoạch hóa,
quy hoạch xây dựng quản lý đất đai còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính…đổi
mới chậm. Thương nghiệp nhà nước bỏ trống một số trận địa quan trọng, chưa phát
huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trường. Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở,

tiêu cực, một số trường hợp gây tác động xấu tới sản xuất. Chế độ phân phối còn
bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy được kIềm chế
nhưng chưa vững chắc”
Hiện nay xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa về kinh tế đang diễn ra mạnh
mẽ nó đặt ra cho mỗi nước những thuận lợi nhưng đồng thời là những khó khăn
thách thức hết sức gay gắt. chúng ta cũng đang chủ động từng bước hội nhập nền
kinh tế vào khu vực và vào thế giới. Tuy nhiên với thực trạng nền kinh tế của chúng
ta như hiện nay vấn đề hội nhập đang đặt ra cho nhà nước và các doanh nghiệp
phát huy nỗ lực để chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập. Phải đẩy mạnh CNH-HĐH
13


nền kinh tế để khi chúng ta chủ động hội nhập sẽ không bị bỡ ngỡ và hội nhập một
cách có hiệu quả.
Phát triển kinh tế thị trường đối với nước ta là một tất yếu kinh tế, một nhiệm
vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội
nhập vào sự phân cơng lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phát triển
lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước để thực hiện
nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kinh tế hàng hóa, kinh tế thị
trường khơng đối lập với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó phát triển mạnh mẽ hơn.
Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mơ hình kinh tế
thị trường của Đảng ta là hồn tồn đúng đắn. Nhờ mơ hình kinh tế đó, chúng ta
đã bước đầu khai thác được tiềm năng trong nước đi đôi với thu hút vốn và kỹ thuật
nước ngồi, giải phóng được năng lực sản xuất trong xã hội, phát triển lực lượng
sản xuất, góp phần quyết định bảo đảm nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội được tăng cường. Đời sống
của nhân dân được cải thiện, nâng cao tích luỹ xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển
trong tương lai.
IV. KẾT LUẬN

Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là sự lựa chọn
hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan và xu thế tất yếu của thời
đại. Việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là hoàn
toàn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử; địi hỏi chúng ta phải thường xuyên tổng
kết thực tiễn, bổ sung lý luận để nhận thức ngày càng đầy đủ, tôn trọng và vận
dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, phù hợp với điều
kiện phát triển của Việt Nam, bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.
Những năm tới, đất nước ta đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau,
tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, nhưng cũng có cơ hội để tiến lên. Đòi
hỏi lúc này là phải tranh thủ cơ hội, vượt qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh
14


mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững hơn. Nắm chắc các chủ
trương và các giải pháp lớn của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN, triển khai thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn, chắc chắn
chúng ta sẽ đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa trong công cuộc đổi mới,
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để cơ bản trở
thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vì mục tiêu ‘‘dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh’’.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Dành
cho bậc đại học khơng chun ngành lý luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác-Lênin. Nxb.Chính trị
Quốc gia, Hà Nội

3. Lê

Thị

Chiên

(2021),

“Quan

điểm

của

C.Mác…..”,

ngày truy cập 08/1/2022
4. />5. />
16



×