ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****
TIỂU LUẬN
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản
xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay?”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Anh Hoàng
Mã sinh viên: 72DCKT20099
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền
HÀ NÔI – 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
NỘI DUNG........................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU
THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA ................................................................ 3
1.1 Khái niệm sản xuất hàng hóa .................................................................... 3
1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ................................................... 4
1.3 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa ............................................................. 4
1.4 Ưu thế và những hạn chế của sản xuất hàng hóa ................................... 5
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................... 6
2.1 Nguyên nhân Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước .................................................... 6
2.2 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta ..................................... 7
2.3 Những ưu thế và hạn chế của nền kinh tế thị trường ở nước ta ........... 8
2.4 Biện pháp để đẩy mạnh phát triển nền kinh thế thị trường ở nước ta
hiện nay ........................................................................................................... 10
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 12
2
MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước
đã có nhiều đường lối, chủ trương để phát triển nền kinh tế. Trong đó, việc phát
triển nền kinh tế hàng hóa là nhiệm vụ cơ bản nhất. Nước ta là một nước nông
nghiệp lạc hậu, kinh tế đi lên chủ yếu là sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp, ở một số
vùng núi còn mang đậm dấu ấn của kinh tế tự nhiên. Lại trải qua nhiều năm
chiến tranh, nền kinh tế nước ta không thể vươn lên một cách vứng chắc, hàng
hóa sản xuất ra không đủ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân,… Do
vậy, việc tạo nên một mối quan hệ sản xuất mới tạo điều kiện cho lực lượng sản
xuất phát triển nhằm thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển là một việc làm
quan trọng của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cho tới nay, sau hơn mười năm đổi mới ta đã gặt hái được nhiều thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn khá nhiều hạn chế, những mặt cần
điều chỉnh.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của
sản xuất hàng hóa giúp ta hiểu sâu hơn về quá trình ra đời của hàng hóa. Từ đó
liên hệ với sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Sau đây, ta sẽ cùng đi tìm hiểu
về đề tài: “Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng
hóa? Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay?”
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU
THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1 Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế với mục đích sản xuất ra sản
phẩm để trao đổi, mua bán.
So sánh sản xuất hàng hóa với sản xuất tự cung tự cấp
Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm do lao
động tạo ra nhằm để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất
So sánh:
+ Giống nhau: Quá trình sản xuất đều là quá trình kết hợp các yếu tố sản
xuất để tạo ra sản phẩm
+ Khác nhau:
Tiêu chí so sánh
Sản xuất hàng hóa
Sản xuất tự cung tự cấp
3
Mục đích sản xuất
Thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của người sản xuất
Người quyết định
chủng loại, số
lượng sản phẩm
Tính chất của mội
trường sản xuất
Người sản xuất quyết định
Không có cạnh tranh, khép
kín
Sản xuất ra sản phẩm để
bán, thỏa mãn nhu cầu của
người mua, có lãi
Người tiêu dùng quyết
định
Cạnh tranh gay gắt, thị
trường ngày càng mở rộng
1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Thứ nhất, Phân công lao động xã hội (điều kiện cần)
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa lao động, phân bổ lao động
trong xã hội vào các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người sản xuất chỉ sản xuất một hoặc
một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản
phẩm để thỏa mãn, vì thế để thỏa mãn nhu cầu tất yếu những người sản xuất phải
trao đổi sản phẩm với nhau. Họ phụ thuộc vào nhau, làm cho lao động của họ trở
thành một bộ phận của lao động xã hội, sản xuất của họ mang tính xã hợi.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện
đủ)
Điều kiện này làm cho người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về
lợi ích và làm cho người sản xuất chi phối được sản phẩm của mình, trong điều
kiện đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao
đổi mua bán, tức là làm cho việc trao đổi sản phẩm tồn tại dưới hình thức hàng
hóa. Trong sự phát triển của sản xuất, điều kiện này xuất hiện và tồn tại trên cơ
sở sự khác biệt về quyền sở hữu, xã hội càng phát triển, sự tách biệt về quyền sở
hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất càng phong phú và đa dạng. Điều kiện
này đã làm cho lao động và sản xuất của người sản xuất mang tính tư nhân.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, cịn sự tách biệt tương đới về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn.
Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản x́t hàng hóa. Thiếu mợt trong hai điều
kiện đó sẽ khơng có sản x́t hàng hóa.
1.3 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
4
Thứ nhất: sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán.
Trong lịch sử loài tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự
cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh
tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính
bản thân người sản xuất như sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã nguyên
thủy, sản xuất của những người nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến...
Ngược lại, sản xuất hàng hóa là kiểu tở chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản
xuất ra để bán chứ không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người
trực tiếp sản xuất ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông
qua việc trao đổi, mua bán.
Thứ hai: lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.
Lao đợng của người sản x́t hàng hóa mang tính chất xã hợi vì sản phẩm
làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự
tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời
lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng,
mang tính đợc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng
phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản x́t hàng
hóa. Mâu th̃n giữa lao đợng tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của
khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.
1.4 Ưu thế và những hạn chế của sản xuất hàng hóa
So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn
hẳn:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã
hợi, chun mơn hóa sản x́t. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương. Đồng thời, sự phát triển của sản x́t hàng hóa lại có tác đợng trở lại,
thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hợi, làm cho chun mơn hóa
lao đợng ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của
mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng śt lao đợng xã hợi tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản x́t và trao đởi
hàng hóa mở rợng giữa các quốc gia, thì nó còn khai thác được lợi thế của các
quốc gia với nhau.
Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mơ sản x́t khơng cịn bị giới
hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi
5
cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu
và nguồn lực của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng
những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác đợng của quy ḷt vớn có của
sản x́t và trao đởi hàng hóa là quy ḷt giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... ḅc
người sản x́t hàng hóa phải ln ln năng đợng, nhạy bén, biết tính tốn, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản x́t
hạ x́ng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng
và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ
làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao
hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái
của nó như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn
những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội,…
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Nguyên nhân Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước
Việc nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một tất
yếu. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế nước ta còn
mang nặng tính tự cung tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hóa phát triển sẽ dần phá vỡ
kinh tế tự nhiên, chuyển dần sang nền kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự xã hội hóa
sản xuất.
Khi kinh tế hàng hóa phát triển tới một mức nào đó cao hơn, nó sẽ chuyển
sang nền kinh tế thị trường. Như vậy sự phát triển nền kinh tến thị trường sẽ thúc
đẩy quá trình tích tự và tập trung sản xuất, tạo điều kiện cho sự ra đời của sản xuất
lớn mang tính xã hội hóa cao, đồng thời chọn ra được những người có khả năng
sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành nên đội ngũ cán bộ quản lý có kỹ năng và
trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Mặt khác, phát triển nền
kinh tế thị trường sẽ giúp chúng ta giải phóng hết năng suất, động viên được mọi
nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện công cuộc Công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của nhân
dân.
6
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN còn thúc đẩy các
doanh nghiệp tích cực cải tiến các trang thiết bị để cạnh tranh với các doanh nghiệp
trên thế giới. Qua đó, cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.2 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta
Thứ nhất, về mục tiêu
Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị
trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và
nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở
kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục
tiêu chính trị - xã hợi mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác,
đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế
thị trường ở Việt Nam cịn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, về sở hữu
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong q trình sản x́t và tái sản
x́t xã hợi trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao
động tương ứng của quá trình sản x́t hay tái sản x́t ấy trong mợt điều kiện lịch
sử nhất định. Sở hữu hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu, đới tượng sở
hữu, lợi ích từ đới tượng sở hữu.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hợi chủ nghĩa tồn
tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Theo quan
điểm tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay có bớn thành phần
kinh tế gồm: thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần
kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vớn đầu tư nước ngồi.
Các thành phần kinh tế đợc lập với nhau bình đẳng với nhau trước pháp luật.
Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Ngồi ra mỗi thành
phần kinh tế chịu sự tác đợng của các quy luật kinh tế riêng bên cạnh tính thống
nhất giữa các thành phần kinh tế cũng có sự khác nhau thậm chí có thể có mẫu
th̃n khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những
hướng khác nhau. Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững
định hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế.
7
Thứ ba, về hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị
trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
cơ chế chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị
trường, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu
xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Thứ tư, về các hình thức phân phối
Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi
xã hội. Cơ chế phân phối này tạo đợng lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng
cao hiệu quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công
trong xã hội.
Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về
quan hệ phân phối.
Thứ năm, về tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội
chủ nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong śt thời kỳ quá đợ lên
CNXH.
Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục,
xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Nền kinh tế đó ln có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách
xã hợi, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, mọi
người đều có cơ hợi và điều kiện phát triển tồn diện. Đây cũng là một trong
những mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện
sự khác biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu
nghèo, phân hóa xã hợi.
2.3 Những ưu thế và hạn chế của nền kinh tế thị trường ở nước ta
Ưu thế của nền kinh tế thị trường
8
Một là, nền kinh tế thị trường là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản
xuất. Trong nền kinh tế thị trường nếu lượng cầu cao hơn cung thì giá cả hàng hoá
sẽ tăng lên. Mức lợi nhuận cũng tăng, điều này khuyến khích người sản xuất tăng
lượng cung. Ai có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn, thì có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Nhờ đó cho phép tăng quy mô sản xuất. Do đó, các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về
phía những người sản xuất hiệu quả hơn.
Hai là, nền kinh tế thị trường tạo ra nhiều sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng ở mức tối đa, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Nền kinh tế thị
trường với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa
khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng
kịp thời, người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu.
Ba là, nền kinh tế thị trường tạo động lực để con người thỏa sức sáng tạo.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm động lực cho sự
sáng tạo của mình. Thơng qua vai trị của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở
thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt đợng của các chủ
thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho họ để tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả.
Bốn là, nền kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn. Nền kinh tế thị
trường tập trung vào sự đổi mới, cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng
thị trường và cung cấp các công việc với mức lương cao ở địa phương.
Hạn chế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Do
chạy theo lợi nhuận nên các doanh nghiệp sẽ đầu tư mở rộng sản xuất khiến nguồn
cung tăng mạnh trong khi cầu tăng không tương xứng. Từ đó dẫn đến hàng hóa bị
ứ đọng, giá cả sụt giảm, không thu hồi được chi phí đầu tư. Nên hàng loạt doanh
nghiệp phải phá sản.
Hai là, nền kinh tế thị trường không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do
các chủ thể sản xuất trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối
đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài ngun, suy thối mơi
trường. Cũng vì đợng cơ lợi nhuận, các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi
phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp,
góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội.
Ba là, nền kinh tế thị trường còn có thể dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội.
Sau một thời gian cạnh tranh, các nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản xuất lớn
9
mạnh thơn tính. Ći cùng chỉ cịn lại mợt sớ ít các nhà sản xuất lớn có tiềm lực
mạnh. Họ sẽ thâu tóm phần lớn ngành kinh tế. Dần dần kinh tế thị trường biến
thành độc quyền chi phối.
2.4 Biện pháp để đẩy mạnh phát triển nền kinh thế thị trường ở nước ta
hiện nay
Để có thể phát triển nền kinh tế thị trường một cách thành công, vững mạnh
thì không thể không có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước. Nền kinh tế của Việt
Nam tăng trưởng dưới tác đợng bên ngồi ngày mợt phức tạp nên sự can thiệp của
Nhà nước xuất hiện như một tất ́u cho sự hoạt đợng có hiệu quả của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trải qua một khoảng thời gian đổi mới, vai trò của quản lý Nhà nước có
những bước chuyển biến lớn trong điều kiện kinh tế thị trường, thể hiện ở những
điểm sau:
Một là, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế thị trường.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách một nhiệm vụ
chiến lược quan trọng trong thời kỳ đởi mới tồn diện đất nước. Việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhằm xây dựng một chế
độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để xây
dựng được một chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy thì cơng cụ, phương tiện
cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, các nguồn lực do Nhà nước quản lý được phân bổ theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phù hợp cơ chế thị trường.
Chính phủ có thể thơng qua hệ thống luật pháp và thông qua sự lựa chọn của
mình để tác động đến sản xuất. Đồng thời, thông qua thuế và các khoản chuyển
nhượng để tác động đến khâu phân phối, từ đó tác động đến việc phân bổ các
nguồn lực của nền kinh tế. Kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua cho
thấy để phân bổ nguồn vốn hiệu quả thì khâu đột phá là giải quyết mối quan hệ
Nhà nước và thị trường. Cho dù sự phân bổ các nguồn lực thuộc về Nhà nước thì
cũng phải tơn trọng các ngun tắc của thị trường.
Ba là, Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế
kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
Vai trò kinh tế của nhà nước là hướng tới mục tiêu chung, làm cho dân giàu,
nước mạnh, tăng trưởng ổn định và công bằng xã hội. Sự định hướng nền kinh tế
10
của nhà nước được thực hiện thông qua việc nhà nước xây dựng quy hoạch, chiến
lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Mặt khác, nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi như: hệ thống luật pháp đồng
bộ, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế; hệ thống các văn bản hướng dẫn,
các định chế, các chính sách phát triển kinh tế …để các chủ thể kinh tế giảm thiểu
rủi ro, tranh chấp. Nhà nước đã xây dựng hệ thống pháp lý để chống lại gian lận
bao gồm: hệ thớng có liên quan tới những qùn sở hữu, những điều luật về phá
sản và khả năng thanh toán, hệ thớng tài chính với ngân hàng trung ương và các
ngân hàng thương mại để giữ cho việc cung cấp tiền mặt được thực hiện một cách
nghiêm ngặt.
Đồng thời, Nhà nước sử dụng công cụ chiến lược, kế hoạch, luật pháp và
chính sách làm căn cứ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đánh giá đối với nền
kinh tế để điều tiết các hành vi ứng xử của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, Nhà nước sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ, cơ chế,
chính sách để định hướng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, bên
cạnh sự phát triển tất yếu của xã hội xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo ngày càng
tăng. Do vậy, nhà nước cần phải có những biện pháp phân phới lại của cải xã hợi
nhằm hạn chế sự phân hố này, làm lành mạnh xã hội. Nhà nước thực hiện phân
phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn
với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều này thể
hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã hội của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Về vấn đề thu nhập, Nhà nước sử dụng hai biện pháp là: Điều tiết tăng thu
nhập được thực hiện thông qua trợ cấp, ưu đãi đới với người có cơng với cách
mạng; chính sách đối với người già, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn
tật; điều tiết giảm thu nhập được thực hiện thông qua công cụ thuế: như thuế thu
nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế
sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập trong xã hợi.
Về vấn đề an sinh xã hợi, Nhà nước có vai trị qút định trong việc nâng
cao phúc lợi cơng cộng, xoá đói, giảm nghèo. Các vấn đề như việc làm, sức khoẻ,
bảo hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn… luôn là những vấn đề rất cần đến sự
quan tâm của Nhà nước.
11
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường ở nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên xã hội chủ
nghĩa còn mang nặng tính tự túc tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hóa phát triền sẽ phá
vớ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự xã hội
hóa sản xuất.
Nền kinh tế hàng hóa tạo động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Do cạnh tranh giữa người những người sản xuất hàng hóa, buộc mỗi chủ thể sản
xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí
sản xuất đến mức tối thiểu. Nhờ đó mới có thể cạnh tranh được giá cả, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao trình độ, năng suất lao động xã hội.
Bên cạnh đó, việc phát triển nền kinh tế thị trường là nhiệm vụ quan trọng
của Nhà nước. Với những biện pháp khắc phục những khuyết điểm của nền kinh
tế thị trường cùng với đó là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN góp phần làm cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn, xã hội trở nên công
bằng, văn minh hơn, đất nước ngày càng trở nên giàu đẹp hơn.
1.
2.
3.
4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác- Lênin (Dành cho
bậc đại học khơng chun ngành lý ḷn chính trị, NXB Chính trị q́c gia
Sự thật, Hà Nợi.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Dùng cho các khối ngành không
chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các trường đại học và cao đẳng),
, ngày truy cập 15/5/2022.
Lê Minh Trường, “Ưu điểm, khuyết điểm của sản xuất hàng hóa ở Việt
Nam và giải pháp”, />BB%B1%20cung%20t%E1%BB%B1%20c%E1%BA%A5p%20l%C3%
A0%20ki%E1%BB%83u%20t%E1%BB%95%20ch%E1%BB%A9c,ra%
20s%E1%BA%A3n%20ph%E1%BA%A9m%20%C4%91%E1%BB%83
%20b%C3%A1n. , ngày truy cập 15/5/2022.
Nguyễn Nam, “5 đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam”, />
kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam/ , ngày truy
cập 18/5/2022.
5. Trang thông tin điện tử, trường chính trị Hoàng Đình Giong tỉnh Cao Bằng,
ThS. Đoàn Thị Vân Thúy, “Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”,
, ngày truy cập 19/5/2022.
13