Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ? TỪ ĐÓ ĐƯA RA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.54 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: Kinh tế chính trị MÁC-LÊNIN-2-21
Câu hỏi tiểu luận: “Đề 8 Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở Việt Nam? Từ đó đưa ra thực trạng và giải pháp để
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ”

Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Đạt
Mã sinh viên: 72DCKT20076
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền

HÀ NÔI – 2022


Lời Mở Đầu
Bước ngoặc lớn nhất của cách mạng Việt Nam đó là sự ra đời của đảng Cộng sản
vào ngày 3-2-1930. Ngay từ khi ra đời đảng ta mặc dù còn non trẻ nhưng vẫn
khẳng định vai trò lãnh đạo của mình. Đảng đã lãnh đạo tồn dân kháng chiến
chống lại sự xâm lược của Nhật, Pháp, Mĩ cứu nước. Nhưng sau khi hồ bình lập
lại, chúng ta là nước bị tàn phá nặng nề cả về kinh tế lẫn xã hội. Về mặt kinh tế
chúng ta bị tàn phá về cơ sở vật chất khả nghiêm trọng, nạn đói hồnh hành khắp
nơi. Vì thế mục tiêu của đảng lúc bấy giờ là làm sao xố đói giảm nghèo và khôi
phục lại đất nước.
Cũng như các nước xã hội chủ nghĩa trở đó ngay từ đầu chúng ta đã áp dụng mơ
hình kinh tế kế hoạch hố tập trung (KTKHHTT) mặc dù điều kiện ra đời của nền
kinh tế hàng hóa (KTHH) vẫn cịn nhưng khơng được thừa nhận một cách chính


thức. Nền KTKHHTT đã từng thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. Và đã đóng góp vào thành cơng của cách mạng Việt Nam. Nhưng kể từ
khi kết thúc chiến tranh do hậu quả nặng nề của nó để lại, và do cấm vận của các
nước đế quốc và do không còn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa nữa cho nên
nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn. Sản xuất không đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Nền kinh tế bị sơ cứng năng xuất chất lượng bị giảm sút nghiêm trọng. Do
duy trì quả lâu nền kinh tế này mà kinh tế nước ta lâm vào tình trạng suy thối kéo
dài. Tiếp đó lại có sai lầm về chính sách kinh tế. Càng làm cho nền kinh tế bị suy
thoải nặng nề. Từ suy thoái về kinh tế dẫn đến suy thoái về xã hội. Làm giảm lòng
tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của đảng. Trước bối cảnh đó đảng và nhà nát
ta chủ chương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986.
Trong q trình chuyển đổi từ đó đến nay kinh tế nước ta đã thu được rất nhiều
thành tựu to lớn và bớt đầu thực hiện chính sách xố đói giảm nghèo. Và lần lượt
qua các kỳ đại hội nó đã được bổ xung và ngày càng được hoàn thiện đối với nền
kinh tế nước ta. Nhưng nó cũng khơng tránh khỏi những sai sót trong việc áp dụng.
Trong phạm vi bài tiểu luận này em muốn nêu lên một quan điểm, một nhận xét
khách quan về nền kinh tế thị trường ở nước ta. Vì vậy em đã chọn đề tài “Phân
tích tính tất yếu , đặc điểm của nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam, và các giải pháp để phát triển kinh tế thị trường ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay”.

1


Nội Dung
1.Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả lâu dài của
sự phát triển lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế. Thực tế, khơng
có mơ hình kinh tế thị trường chung cho mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển.

Mỗi nước có mơ hình kinh tế thị trường riêng, nó vừa có những đặc trưng chung
khơng thể thiếu của nền kinh tế thị trường, vừa có những đặc trưng phản ánh những
điều kiện lịch sử, chính trị, kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩạ là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã
hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự điều tiết
của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Thực chất, giá trị dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
là những giá trị của xã hội tương lai mà loài người còn tiếp tục phải phấn đấu. Nên
kinh tế thị trường mà trong các hoạt động kinh tế của các chủ thể, hướng tới góp
phần xác lập được các giá trị toàn diện như vậy là nên kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được hệ giá trị như vậy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, cũng như các nền kinh tế thị trường khác, cần có vai trị điều tiết
của nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, nhà nước phải được đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phải bao hàm đầy đủ
các đặc trưng chung vốn có của kinh tế thị trường nói chung (đã được nghiên cứu tại
chương 2), vừa có những đặc trưng riêng của Việt Nam. Đây là kiểu mơ hình kinh
2


tế thị trường phù hợp với đặc trưng lịch sử, trình độ phát triển, hồn cảnh chính trị xã hội của Việt Nam.

2.Phân tích tính tất yếu và lợi ích của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam
*Tính tất yếu:
Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những điều kiện chung để
kinh tế hàng hóa xuất hiện vẫn cịn tồn tại. Do đó, sự tồn tại kinh tế hàng hóa , kinh
tế thị trường ở nước ta là một tất yếu khách quan:

+ Phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hóa vẫn tồn tại
và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nước ta hiện nay
Phân công lao động xã hội phát triển thể hiện ở chỗ các ngành nghề ở nước ta ngày
càng đa dạng, phong phú, chun mơn hóa sâu. Tác động của phân cơng lao động:
– Góp phần phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên trước đây và
thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn.
– Là cơ sở và là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội, nghĩa là làm cho
nền kinh tế ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư dùng để trao đổi, mua bán. Do
đó, làm cho trao đổi, mua bán hàng hóa trên thị trường ngày càng phát triển hơn.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế: Do tồn tại nhiều hình thức sở hữu ( sở hữu
tồn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ
thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng, nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện
bằng quan hệ hàng hóa -tiền tệ.
+ Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định, có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng, mặt khác các đơn vị kinh
tế cịn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật – cơng nghệ, về trình độ quản lý, nên
3


chi phí sản xuất và hiệu quả cũng khác nhau nên quan hệ kinh tế giữa họ phải thực
hiện bằng quan hệ hàng hóa tiền tệ.
+ Trong quan hệ kinh tế đối ngoại trong điều kiện phân công lao động quốc tế mỗi
quốc gia riêng biệt là chủ sở hữu đối với mỗi hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị
trường, sự trao đổi này phải trên nguyên tắc ngang giá
3.Những đặc trưng riêng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
- Về hệ thống mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rỏ: phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Để thực hiện được mục tiêu đó trong phát triển nền kinh tế
thị trường, phải tạo điều kiện để giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất và khơng ngừng
phát triển lực lượng sản xuất; phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn với xây
dựng quan hệ sản xuất mới XHCN phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân
phối; phát triển kinh tế thị trường để từng bước xây dựng hạ tầng kinh tế cho chủ
nghĩa xã hội; cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
*Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta phải đạt là:
+Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu
người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã
hội ngày càng được thu hẹp.
+Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường
cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết
4


kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, cơng nghệ và an ninh,
quốc phịng.
+Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích
ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết
các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị khơng chỉ về
kinh tế mà cịn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
* Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền
kinh tế, mọi người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh
tế, vào sản xuất kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của mình; quyền
của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà
nước.
* Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế: Nền kinh tế có nhiều thành phần,

với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo và kinh tế nhà nước cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế
tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội về cơ bản được xây dựng xong.
*Về chế độ phân phối: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu;
đồng thời có các hình thức phân phối khác nữa (phân phối theo vốn, theo tài năng
cùng các nguồn lực khác đóng góp vào sản xuất kinh doanh), vừa khuyến khích lao
5


động, vừa bảo đảm phúc lợi xã hội cơ bản, bảo đảm sự phân phối công bằng, hợp
lý và hạn chế sự bất bình đẳng trong xã hội.
* Về vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự quản lý và điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy,
sự quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường phải định hướng cho nền kinh
tế phát triển có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của nhân dân
lao động thơng qua hệ thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời, có sử dụng cơ chế thị trường (vận dụng
các quy luật kinh tế thị trường để đưa ra những công cụ tác động vào thị trường)
kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường.
Sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường nhằm giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân. Nhà nước thực hiện chính sách xã hội, một mặt, khuyến
khích làm giàu hợp pháp, mặt khác phải thực hiện xóa đói, giảm nghèo.

* Về nguyên tắc giải quyết các mối quan hệ chủ yếu: Kết hợp ngay từ đầu giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, bảo đảm giải phóng sức sản xuất; xây dựng
lực lượng sản xuất kết hợp với củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới XHCN,
nhằm phục vụ cho phát triển sản xuất và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
giữa phát triển sản xuất với từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân;
giải quyết tốt các vấn đề xã hội và công bằng xã hội, ngăn chặn các tệ nạn xã hội;
giải quyết tốt các nhiệm vụ chính trị, xã hội, văn hóa, mơi trường và an ninh, quốc
phịng.
6


* Về tính cộng đồng và tính dân tộc: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta mang tính cộng đồng cao theo truyền thống của xã hội Việt Nam,
phát triển kinh tế thị trường có sự tham gia của cộng đồng và vì lợi ích của cộng
đồng, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội Việt Nam giàu có, đầy đủ về vật
chất, phong phú về tinh thần, dân chủ, công bằng, văn minh, đảm bảo cuộc sống
ấm no và hạnh phúc cho nhân dân.
* Về quan hệ quốc tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta dựa vào sự
phát huy tối đa nguồn lực trong nước và triệt để tranh thủ nguồn lực nước ngoài
theo phương châm “Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại” và sử
dụng các nguồn lực đó một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao, để phát triển nền kinh tế
đất nước với tốc độ nhanh, hiện đại và bền vững.
Như vậy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vừa mang
tính phổ biến (đặc trưng chung) của mọi nền kinh tế thị trường; vừa có đặc trưng
riêng của tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Hai nhóm nhân tố này cùng tồn tại, kết
hợp và bổ sung cho nhau. Trong đó, nhóm đặc trưng chung đóng vai trị là động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nhóm đặc trưng riêng đóng vai trị hướng dẫn
nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa

4.1 Thực trạng nền kinh tế việt nam

Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta cịn ở giai đoạn sơ khai. Đó là
do các nguyên nhân :
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ
sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh
tế, máy móc cũ kỹ, cơng nghệ lạc hậu. Theo UNDP thì Việt Nam đang ở trình độ
cơng nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ của thế
7


giới( có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn
rất thấp so với khu vực và thế giới ( năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30%
mức trung bình của thế giới ).
- Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thơng, biến cảng, hệ thống | thơng tin
liên lạc...cịn lạc hậu, kém phát triển (mật độ đường giao thông/1km bằng 1% so
với mức trung bình của thế giới, tốc độ truyền thơng trung bình cả nước chậm hơn
thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa phương, các
vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương
không thể được khai thác, các địa phương không thể chun mơn hóa sản xuất để
phát huy thế mạnh.
- Do cơ sở vật chất- kỹ thuật cịn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động kém
phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thốt
khỏi nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sửdụng 70% lực
lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP , các ngành kinh tế công
nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp .
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như
thị trường nước ngồi cịn rất yếu. Do cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ lạc hậu,
nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng
hóa cịn nghèo nàn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh
tranh cịn yếu.

-Thị trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng cịn hạn hẹp và cịn nhiều hiện
tượng tiêu cực, hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối loạn thị
trường). Thị trường hàng hóa sức lao động mới mạnh nhanh, một số trung tâm giới
thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện đã nảy sinh hiện tượng khủng
hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung người lao động lành nghề nhỏ
cầu hơn rất nhiều trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt q xa cầu,
nhiều người có sức lao động khơng tìm được việc làm.
4.2 Các giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Về lâu dài, những lỗ lực cải cách cần tiếp tục tập trung vào bốn trọng điểm sau:
(1) Cải cách các doanh nghiệp nhà nước và thúc sự phát triển của khu vực kinh tế
tác nhân;
(2) Tạo một hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả;
(3) Phát triển kinh tế khu vực nơng thôn;
8


(4) Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Thứ nhất, các doanh nghiệp nhà nó vẫn là một khu vực kinh tế hết sức quan
trọng. Đây là một khu vực kinh tế sử dụng một phần rất lớn các nguồn lực của nền
kinh tế nhưng tạo ra ít việc làm và có hiệu quả rất thấp trong việc góp phần giảm tỉ
lệ đói nghèo. Ví dụ như năm 1998 trong khi khu vực kinh tế này nhận hơn phân
nửa số vốn của nguồn viện trợ và một phần lớn ngân sách nhà nước. Song nhiều
nhà kinh tế tin rằng, để đạt được mục tiêu đề ra, chinh phủ cần có những biện pháp
mạnh mẽ hơn cho tồn bộ khu vực kinh tế này. Ở đây, Sự hình thành một khung
pháp lý hồn chỉnh, các chính sách cơ chế đối với doanh sau khi cổ phần hoả, xoá
bỏ sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước, trong hoạt động của các doanh
nghiệp này tôn trọng quyền lực của đại hội cổ đơng sẽ góp phần thúc đẩy tiến trình
cổ phần hố.Bên cạnh đó, việc cải cách các doanh nghiệp nhà nước phải gắn liền
với việc hỗ trợ và phát triển của kinh tế tác nhân. Một khu vực kinh tế tác nhân
năng động sẽ không chỉ giúp tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh hơn cho

các doanh nghiệp nhà nước, mà còn rất hấp thu nguồn lực lao động từ quá trình cải
cách các doanh nghiệp nhà nước. Để tạo ra mục tiêu này, chính phủ cần tạo ra một
sân chơi bình đẳng, và xố bỏ những rào cản về hành chính và pháp lý không cần
thiết.
- Thứ hai, một hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả là nhân tố vơ cùng quan
trọng cho quá trình cải cách kinh tế của Việt Nam. Khơng có một hệ thống ngân
hàng hoạt động hữu hiệu, các nguồn vốn sẽ không đợc sử dụng một cách có hiệu
quả. Hệ thống ngân hàng yếu kém của Việt Nam càng trở nên suy yếu trong và sau
khủng hoảng khu vực vừa qua. Tuy nhiên, cần nhận thấy rõ rằng cải cách hệ thống
ngân hàng không phải là quá trình dễ dàng, cả về khía cạnh kỹ thuật lẫn chính trị
Việt Nam hiện nay cần tranh thủ nguồn tài trợ và chuyên môn về kỹ thuật của các
tổ chức quốc tế để từng bộ hiện đại hoá hệ thống ngân hàng.
- Thứ ba, với hơn 80% số dân sống ở nông thôn, phát triển nông thôn trở thành ưu
tiên hàng đầu trong chương trình cải cách kinh tế. Ở nông thôn với tốc độ tăng dân
số 2% mỗi năm, sự giảm sút trong q trình phát triển nơng thơn sẽ gây nên những
hậu quả nặng nề. Hàng triệu ngời dân nông thôn đạt mức sống chỉ vừa qua ngông
nghèo đói, do đó suy thối kinh tế có thể đẩy họ trở lại với nghèo đói. Để phát triển
nơng thơn, chính phủ cần có những chính sách cụ thể. Thứ nhất cần tạo ra công ăn
việc làm giúp đảm bảo sự tăng trởng thu nhập sẽ góp phần thúc đẩy q trình hiện
đại hố nơng thơn. Thứ hai, trong khi trồng lúa vẫn là vụ mùa chính, cần khuyến
khích đa dạng hố nơng nghiệp để giúp nơng dân tăng thêm thu nhập. Và thứ ba, vì
9


hầu hết 24000 doanh nghiệp ở các khu vực nông thơn là các cá thể nhỏ mang tính
gia đình, họ cần đợc hỗ trợ để phát triển. Do đó, những thay đổi theo chiều hớng
xoá bỏ những quy định thiên vị có lợi cho các doanh nghiệp nhà nớc và cải thiện
cơ sở hạ tầng, nếu làm đợ, sẽ mang lại những thành quả đáng kể.
Cuối cùng, cải tạo cơ sở hạ tầng, chủ yếu là phục hồi các cơ sở đang có, đã mang
lại cho Việt Nam những thành tựu kinh tế xã hội quan trong thập kỷ qua. Tuy

nhiên, vẫn còn nhiều mặt cha đáp ứng đợc nhu cầu. Nó ta, mức tiêu thụ điện vẫn
cịn ở mức thấp nhất thế giả. Hệ thống giao thông đã quá cũ kỹ lạc hậu và trở nên
quá tải. Hệ thống nước và hệ thống vệ sinh cống rãnh đòi hỏi nhiều vốn đầu tư
hơn nữa để đáp ứng nhu cầu phát triển. Để phát triển cơ sở hạ tầng, chúng ta cần
những hình thức tài trợ mới cần sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả hơn, và
cần một chương trình đầu tiên đầu thật hợp lí, với việc nhấn mạnh hiệu quả xã hội .

KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Ngày nay con người đang sống và làm việc trong một môi trong cả nền khoa học
kỹ thuật phát triển. Con người được sống và làm việc trong một môi trờng tốt hơn
trước rất nhiều. Trong thế kỷ XXI này con người cần phải xây dựng cho mình một
nền kinh tế phát triển hơn để ngày càng cải thiện hơn điều kiện sống và làm việc
của mình. Do vậy Đảng và nhà nước ta cần phải có một chính sách kinh tế hợp lý
để nền kinh tế nước ta có khả năng phát triển cao hơn và nhanh hơn. Từ đó nó ta
trở thành một nở có tiềm lực kinh tế và chính trị ổn định. Đảng và nhà nước ta đã
xác định rằng nước ta đi theo chồng nền KTTT theo định hướng XHCN là hồn
tồn đúng đắn. Do đó trong thế kỷ này nước ta cần xây dựng một nền KTTT
XHCN thật phát triển để trở thành một nó phát triển của thế giới.
Muốn xác định được hướng đi cho nền kinh tế nước nhà chúng ta cần phải nghiên
cứu đầy đủ và định hướng đi cho nền kinh tế nước ta. Cần nghiên cứu cặn kẽ như
vậy chúng ta mới thấy hết được những ưu điểm và nhược điểm của nền KTTT định
hướng xã hội chủ nghĩa từ đó mới có thể phát huy hết những ưu điểm và hạn chế
tối đa những nhược điểm của KTTT.
Vậy qua đây ta thấy việc nghiên cứu đề tài “phân tích tính tất yếu khách quan, đặc
điểm của KTTT định hướng XHCN ở nước ta và các giải pháp để phát triển nó ở
nhà ta hiện nay là vơ cùnh cần thiết. Việc nghiên cứu này giúp ta có thể xây dựng
được một nền KTTT định hướng XHCN hoàn hảo hơn.

10



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘIDUNG………………………………………………………………………2
1.Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam……………………………..………………………………………………………………………………….2
2. Phân tích tính tất yếu và lợi ích của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam……………………………………………..………………………………..3
3.Những đặc trưng riêng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam………………………………………………………………........4
4.1 Thực trạng nền kinh tế việt nam ………………….…………….......…..7
4.2 Các giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ………………..8

KẾT LUẬN.....................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...……………………...………………………11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình trường kinh tế chính trị Mác Lênin trường Đại Học Công Nghệ
Giao Thông Vận Tải
2. Báo phát triển kinh tế ,số 114/2000
3. Giáo trình Kinh Tế Chính Trị ,tập 2 NXB-GD

11


12



×