Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của hàng việt trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.57 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ……..
LỚP ………….


BÀI THU HOẠCH
Phần A.III: Kinh tế chính trị về sản xuất Tư bản chủ nghĩa
Phần A.IV: Kinh tế chính trị về quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Chủ đề 1:
Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Giải pháp để nâng cao sức
cạnh tranh của hàng Việt trong bối cảnh hiện nay.

Học viên: …………….
Chức vụ, đơn vị công tác: …………….

Đắk Nông, tháng 04 năm 2022


MỤC LỤC
Thứ tự Nội dung
01
1. Mở đầu

Trang
1

03

2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng của hàng Việt trong bối cảnh


hiện nay
2.3. Một số giải pháp để nâng cao sức cạnh
tranh của hàng Việt trong bối cảnh hiện nay.
3. Kết luận

11

04

Danh mục tài liệu tham khảo

13

02

3
2
4
7


1

.TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
………….
LỚP ……………
*

BÀI THU HOẠCH
PHẦN A.III KINH TẾ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG

THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VÀ
PHẦN A.IV KINH TẾ CHÍNH TRỊ VỀ THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.

CHỦ ĐỀ 1
Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa.
Giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt trong bối cảnh hiện nay.
BÀI LÀM
1. Mở đầu
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua năm hình thái
kinh tế - xã hội(xã hội Cộng sản nguyên thủy, xã hội Chiếm hữu nô lệ, xã hội
phong kiến, Xã hội Tư bản chủ nghĩa, xã hội xã hội chủ nghĩa) và hai kiểu tổ chức
kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời
là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của lịch sử lồi người, xố bỏ nền
kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả
kinh tế của xã hội.
C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không
phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa. Sự tách biệt về
mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra
đời và phát triền.” “sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó,
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đồi, mua bán”.
Với những thuộc tính của mình hàng hố giữ một vai trị quan trọng trong
sản xuất và lưu thơng hàng hoá là một “tế bào kinh tế” của xã hội. “ Có nền kinh tế
hàng hố thì tất nhiên tồn tại cạnh tranh cạnh tranh là quy luật bắt buộc của nền
kinh tế hàng hố” vì vậy việc nghiên cứu về hai thuộc tính của hàng hóa và vận
dụng lý thuyết về hai thuộc tính hàng hóa để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh cho hàng hóa là một việc quan trong có ý nghĩa lí luận và thực tiễn
đối với quá trình cạnh tranh. Đặc biệt việc nắm vững những lí luận về lượng giá trị
của hàng hố có vai trị quan trọng góp phần vận dụng một cách hiệu quả vào quá
trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay nói chung và

các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.


2

Nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt trong bối
cảnh hiện nay, em chọn chủ đề “Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Giải
pháp để nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt trong bối cảnh hiện nay” để làm
bài thu hoạch cho Phần A.III Kinh tế chính trị về phương thức sản xuất Tư bản chủ
nghĩa và Phần A.IV Kinh tế chính trị về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Bài thu hoạch vẫn còn những hạn chế và thiếu sót, em rất mong được những
nhận xét của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận về Hai thuộc tính của hàng hóa
2.1.1. Khái niệm về hàng hóa
Hàng hố là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thơng qua trao đổi, mua bán.
Có nhiều cách phân loại hàng hố như: hàng hóa vật thể ( như lúa, gạo, sắt,
thép, xăng dầu…), hàng hóa phi vật thể ( như là những dịch vụ thương mại, vận tải
hay dịch vụ du lịch, tư vấn…), hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa phục vụ sản xuất …
Hàng hóa có hai thuộc tính, đó là Giá trị và Giá trị sử dụng.
2.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa
a, Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của hàng hóa có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ: gạo để ăn, quần áo để mặc, máy
móc sản xuất, điện thắp sáng, nhà để ở, xe cộ để làm phương tiện đi lại…
- Đặc điểm: Số lượng giá trị sử dụng của một hàng hóa khơng phải ngay một
lúc đã phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát
triển của khoa học kĩ thuật. Với ý nghĩa này, giá trị sử dụng được xem có tính lịch

sử cụ thể, phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học – kỹ thuật
Bất kỳ hàng hóa nào cũng có một hay một số cơng dụng nhất định, chính
cơng dụng đó làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hóa được phất hiện dần dần trong quá trình phát triển của
khoa học – cơng nghệ và của lực lượng sản xuất nói chung. Xã hội càng tiến bộ,
lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều,
chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú.
Giá trị sử dụng của hàng hóa khơng phải là giá trị sử dụng cho người sản
xuất trực tiếp ra nó mà là cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán.


3

Điều đó địi hỏi người sản xuất hàng hóa phải luôn quan tâm đến nhu cầu xã hội,
làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Giá trị sử dụng của
hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi
b, Giá trị:
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. giá trị trao đổi là
môt quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi
với những giá trị sử dụng loại khác. VD:1m vải = 5kg thóc. Tức là 1m vải có giá trị
trao đổi bằng 5kg thóc.
Hai hàng hóa khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải
có một cơ sở chung nào đó. Cái chung đó là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao
động, đều có một lượng lao động kết tinh trong đó. Chính vì thế mà nó trao đổi
được với nhau. Vì vậy người ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi
lao động hao phí của mình ẩn dấu trong hàng hóa đó.
Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong từng hàng hóa. Chất của giá trị là lao động. Lực lượng của giá trị
là số lượng lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Giá trị là cơ sở
của giá trị trao đổi. cịn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.

Giữa hai thuộc tính của hàng hóa ln có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau.
Trong đó, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị ra bên ngồi. Khi trao đổi sản phẩm cho nhau, những
người sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau. Thực chất
của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí của mình chứa
đựng trong các hàng hố. Sở dĩ hồng hóa có hai thuộc tính là vì lao động sản xuất
hàng hóa có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trìu tượng.
2.1.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định, tạo ra giá trị sử dụng cho hàng hóa.
Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, biểu hiện của lao động tư nhân.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng
lao động và kết quả lao động riêng. Những đặc điểm riêng đó phân biệt các loại lao
động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của người thợ xây và lao động của
người trồng lúa là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ xây


4

thì xây nên ngơi nhà để ở, cịn lao động của người trồng lúa thì tạo ra thóc để ăn,...
Như vậy, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Khoa học cơng nghệ và lực lượng sản xuất càng phát triển, càng có nhiều
hình thức cụ thể của lao động, do đó xã hội càng sản xuất ra nhiều chủng loại hàng
hóa ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Năng suất lao động càng tăng, trình độ
khoa học, cơng nghệ càng hiện đại thì số lượng hàng hóa sản xuất ra càng nhiều
với chất lượng ngày càng tốt hơn.
- Lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó và quy về một thể chung đồng nhất, đó chính là sự

tiêu phí sức lao động nói chung (cả thể lực và trí lực) của người sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị hàng hóa chính là lao
động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Nhờ lao
động trừu tượng mà ta tìm thấy sự đồng nhất giữa những người sản xuất, do đó
thấy được cơ sở của quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa. Lao
động trừu tượng là cơ sở để người sản xuất hàng hóa trao đổi sản phẩm với nhau.
Lao động trìu tượng là một phạm trù lịch sử, biểu hiện của lao động xã hội.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi
mâu thuẫn trong nên sản xuất xã hội:
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể khơng
ăn khớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao dộng cá biệt của người SXHH có thể cao hơn so với mức
tiêu hao mà xã hội chấp nhận.
2.2. Thực trạng của hàng Việt trong bối cảnh hiện nay
Nước ta là một nước nông nghiệp, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm
nghiệp, thủy sản. Sản phẩm làm ra không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn
xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới.
Trong bối cảnh toàn cầu đang bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống và phát trển kinh tế xã hội của nước ta. Trong
bối cảnh đó dưới sự lãnh đạo thống nhất của cả hệ thống chính trị, sự đồng lòng
của các cấp ban ngành cũng như của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân
dân nền kinh tế nước ta đã dạtđược nhều kết quả đáng khích lệ.
* Những kết quả đạt được


5

Xuất khẩu hàng hóa của nước ta thời gian qua được mở rộng về quy mô,
đồng thời số lượng mặt hàng cũng ngày càng đa dạng và phong phú, đặc biệt đã
phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực và tạo vị thế cao trong xuất

khẩu các mặt hàng này. Nếu như năm 2007, Việt Nam chỉ có 11 nhóm hàng đạt
kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD thì đến hết năm 2018, đã có 29 mặt hàng đạt
kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (trong đó có 8 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 5 tỷ
USD và 5 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD). Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới về nhiều hàng hóa, như hạt điều (đứng
thứ 1), cà-phê và giày dép (đứng thứ 2), dệt may (đứng thứ 3), thủy sản (đứng thứ
6)...
Hiện nay, mặt hàng nông sản của Việt Nam đã xuất khẩu tới trên 100 nước
trên thế giới; kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng qua các năm, một số loại
nông sản của Việt Nam và một số chuỗi giá trị riêng biệt của doanh nghiệp tham
gia các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị tồn cầu. Việt Nam có lợi thế
cạnh tranh đối với một số sản phẩm nông, thủy sản và công nghiệp, tuy nhiên chủ
yếu vẫn là sản phẩm thô hoặc có hàm lượng chế biến thấp, chất lượng chưa cao.
Trong khi đó, cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam lại tương đồng với
ASEAN, Trung Quốc và mức độ tương đồng với Hàn Quốc và Ấn Độ đang gia
tăng.
Bên cạnh chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và giá cả phù hợp, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng Việt đã biết khai thác yếu tố văn hóa dân tộc, đặc sản vùng,
miền để tiếp cận người tiêu dùng trong nước và quốc tế thông qua các hội chợ, hội
nghị kết nối cung-cầu, hội nghị đặc sản vùng, miền.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng quý III/2020 ước tính đạt 1.305,8 nghìn tỉ đồng, tăng 14,4% so
với quý II/2020 và tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động,
doanh thu bán lẻ hàng hóa 9 tháng đầu năm 2020 doanh thu dịch vụ tiêu dùng nội
địa vẫn đạt 3.673,5 nghìn tỷ đồng, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
doanh thu bán lẻ hàng hóa 9 tháng đạt 2.907,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 79,1% tổng
mức và tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu được đăng trên Trang thơng tin điện tử của Tổng cục thống kê
có tựa đề “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2021” : Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) quý IV/2021 ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm

trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng


6

của quý IV các năm 2011-2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,61%; khu vực dịch vụ tăng
5,42%. Về sử dụng GDP quý IV/2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,86% so với cùng
kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 3,37%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng
14,28%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 11,36%.
Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng 6,73%;
quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước do dịch Covid-19 ảnh
hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý
III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo
dài để phòng chống dịch bệnh. Trong mức tăng chung của tồn nền kinh tế, khu
vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng
4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%.
Ngồi ra cịn một số nơng sản đã tạo được thương hiệu trên thị trường như:
Hồ tiêu ở Đăk Song- Đăk Nông, Vải ở Lục Ngạn – Bắc Giang, Nhãn lồng ở Hưng
Yên, cà phê Đăk Lăk ..
* Nguyên nhân của kết quả
- Công cuộc hội nhập quốc tế sâu rộng giúp nước ta mở rộng thị trường buôn
bán với các nước trên thế giới.
- Sự định hướng, quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với thị trường
và thương mại đã có nhiều đổi mới. Bộ máy quản lý Nhà nước về thị trường,
thương mại đã được sắp xếp lại theo hướng tinh giản, hiệu quả. Các thủ tục hành
chính cản trở, gây phiền hà cho sản xuất kinh doanh liên tục được sửa đổi và bãi
bỏ.
- Chất lượng của hàng hóa Việt Nam hiện nay ngày càng nâng cao, tạo dựng

được thương hiệu hàng Việt uy tín, độ tin cậy cao trên thị trường.
- Là kết quả của cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” trong hơn 10 năm qua.
* Những tồn tại hạn chế
Tuy hàng Việt đã vươn ra các thị trường quốc tế, song vẫn còn nhiều hạn chế
cần khắc phục.
Hàng Việt hiện nay đa phần sản xuất nhỏ lẻ, quy mô hạn chế, chất lượng
không đồng đều, vi phạm vệ sinh an tồn thực phẩm, giá cả có những mặt hàng
còn cao hơn so với các nước. Hàng Việt cũng ít được cải tiến mẫu mã, bao bì, hình


7

thức chưa bắt mắt… Khâu trung gian và lưu thông phân phối còn chiếm tỷ trọng
cao, dẫn đến giá thành chưa chiếm lợi thế.
Một số sản phẩm sản xuất ra khơng tìm được thị trường tiêu thụ.
Việc áp dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất mang hiệu quả chưa cao.
* Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Nền kinh tế nước ta còn phát triển chậm, các ngành sản xuất chưa liên kết
được chuỗi giá trị trong sản xuất hàng hóa; Nước ta cịn phụ thuộc q nhiều vào
một thị trường ( Trung Quốc).
Một số loại sản phẩm làm ra mẫu mã chưa đẹp, chất lượng chưa cao và giá
thành cao, chưa đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho sản phẩm.
Trình độ của người động Việt chưa cao.
Nhiều sản phẩm chưa xây dựng được thương hiệu cho mình trên thị trường.
2.3. Một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt trong bối
cảnh hiện nay.
2.3.1. Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy Nhà nước
Nhà nước là đầu tàu của nền kinh tế, có vai trị rất quan trọng trọng trong
nền kinh tế nước ta. Nhà nước định hướng phát triển kinh tế, ban hành những văn

bản tạo hành lang pháp lý, đảm bảo lợi ích cho những người, những “nhà” tham
gia vào q trình sản xuất hàng hóa. Phát huy được vai trò của Nhà nước trong
chuỗi liên kết Nhà nước- nhà nông – nhà khoa học – doanh nghiệp – ngân hàng và
nhà phân phối.
Trước hết, Nhà nước cần cần phân tích bối cảnh, định hướng phát triển cho
nền kinh tế trong thời đại mới. Cần xây dựng Các chương trình phát triển thương
mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; Chương trình xúc tiến thương mại
trong nước; thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân
phối nước ngồi; Các hoạt động khuyến cơng; phát triển thương mại điện tử; tăng
cường cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
Việt...; ban hành các chính sách định lượng về quản lí giá cả, giúp các doanh
nghiệp có thêm căn cứ để xác định giá cả cho phù hợp.
Tăng cường mở rộng và phát triển kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại với
các nước trên thế giới. Mở rộng thị trường xuất – nhập khẩu để không phải phụ
thuộc vào một thị trường; Đổi mới thể chế chính sách quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu theo hướng minh bạch hóa nhằm khuyến khích thành phần kinh tế, mọi đối
tượng kinh doanh có hiệu quả. Việt Nam cần hồn thiện hơn nữa các văn bản dưới


8

luật cho việc thực thi điều kiện thuận lợi hơn, đặc biệt các quy định về hải quan;
Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hóa xuất khẩu
trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng; Kiểm soát thành phần
trong sản phẩm và có biện pháp thích đáng với những doanh nhiệp làm sơ sài trong
khâu giới thiệu thành phần sản phẩm gây mất uy tín hàng Việt Nam trên thị trường
hàng hóa quốc tế.
Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng có thế mạnh của Việt
Nam như: gạo, cà phê, cao su, hàng thủ công mỹ nghệ, trái cây…; Đầu tư cải tiến
công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh,

cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam. Trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào công nghệ bảo quản và công nghệ
chế biến.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội
kinh doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (nghiên cứu chính sách thương
mại, mở văn phịng đại diện, cơ quan xúc tiến, thương mại tại các thị trường xuất
nhập khẩu lớn, đào tạo đội ngũ nhân viên maketting giỏi). Bên cạnh đó nhà nước
và các doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao trình độ của người lao động để tăng
năng suất lao động.
Thực hiện các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong đó có các chính sách về thuế, chính
sách về nhập khẩu cơng nghệ, chính sách ưu đãi với những doanh nghiệp cải tiến
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó nhà nước cần tạo
điều kiện tổ chức các cuộc triển lãm về cải tiến chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm để các doanh nghiệp học tập kinh nghiệm lẫn nhau, tham khảo về giá cả lẫn
nhau. Đồng thời cần chủ động thường xuyên mời các chuyên gia nước ngoài đến
để tổ chức các khố tập huấn về quản lí chất lượng, trao đổi công nghệ mới và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, giá rẻ ở
trong nước sẽ làm giảm chi phí sản xuất, chi phí sản xuất càng thấp sẽ làm giá cả
càng hạ. Mở rộng việc quảng bá, tiếp thị hàng Việt Nam để đông đảo người dân
tiếp cận với hàng trọng nước. Để làm được điều này ta có thể mở những gian hàng
giới thiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức các
tuần lễ khuyến mãi với các sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước. Ngồi ra
cịn phải xây dựng thương hiệu cho hàng Việt Nam để có chỗ đứng trong lịng


9

người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng tin tưởng vào chất lượng và giá cả của
hàng trong nước.

Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định tới giá
trị của Hàng hóa. Ở nước ta đã có nhiều sản phẩm nơng sản có thương hiệu như
Hồ tiêu ở Đăk Song- Đăk Nông, Vải ở Lục Ngạn – Bắc Giang, Nhãn lồng ở Hưng
Yên …
2.3.2. Nâng cao chất lượng của chính sản phẩm hàng Việt
Các hàng hóa Việt Nam đang bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi hàng Trung Quốc
về mặt hàng tiêu dùng, còn các mặt hàng cơng nghệ cao thì bị ảnh hưởng bởi hàng
Mỹ, Nhật, Hàn… cả về giá cả và giá trị. Các mặt hàng từ các nước Liên minh Châu
Âu (EU) đang có xu thế tăng lên, trong khi nhiều mặt hàng nông sản khác của
nước ta chưa đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế. Để nâng cao chất lượng của chính
sản phẩm hàng hóa nội địa và xuất khẩu ra các nước khác, hồng hóa Việt cần:
Ứng dụng khoa học cơng nghệ vào q trình sản xuất, cải tiến, hồn thiện
cơng nghệ hiện có, phải tranh thủ tiếp thu cơng nghệ tiên tiến của nước ngoài để
tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng, giảm chi phí sản xuất. Đổi mới công nghệ
phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và xu thế phát triển của
công nghệ thế giới để lựa chọn cơng nghệ thích hợp, sản xuất đáp ứng nhu cầu thị
trường đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chủng loại, chất lượng,
áp dụng các biện pháp kiểm tra với quy mô sản xuất phù hợp với từng mặt hàng,
có kỹ thuật kiểm tra đúng đắn. Cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức trong doanh
nghiệp, nâng cao trách nhiệm của các cán bộ quản lý, động viên tồn thể cơng
nhân trong doanh nghiệp tham gia vào quản lý chất lượng sản phẩm. Không ngừng
phổ biến các kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phát triển những mặt hàng là thế mạnh của đất nước, như: mủ cao su, cà phê,
nơng sản, thủy sản….
Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Nâng cao năng lực cạnh tranh về giá
của sản phẩm có nghĩa là doanh nghiệp phải tìm cách để nâng cao chất lượng sản
phẩm, trong khi đó giá thành phải hạ. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần
chủ động chuẩn bị năng lực, nguồn hàng, nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc
xây dựng kế hoạch dài hạn, bài bản, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh thông
qua ứng dụng khoa học và công nghệ, học tập, áp dụng các mơ hình thành cơng; có

những biện pháp để tăng năng suất lao động (năng suất lao động tăng làm cho sản
phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian nhiều hơn, giá cả hàng hoá từ đó sẽ giảm


10

xuống) như: sử dụng hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất, sử dụng hợp lí các
nguồn nguyên liệu sẵn có, giá rẻ ở trong nước để đưa vào chế biến, đặt nhà máy ở
nơi có vị trí địa lí thuận lợi… và tăng mức độ phức tạp của lao động (lao động
phức tạp tao ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng).
Đẩy mạnh cơng tác quảng bá sản phẩm, tìm hiểu thị trường. Tiếp tục thực
hiện cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, giới thiệu
hàng Việt ra các nước trên thế giới.
Bên cạnh đó, chủ động hợp tác, liên kết để nâng cao sức mạnh, tạo chuỗi
cung ứng thông qua thúc đẩy liên kết sản xuất giữa 6 “nhà”: Nhà nước- nhà nông –
nhà khoa học – doanh nghiệp – ngân hàng và nhà phân phối. từ đó hồn thiện
chuỗi giá trị từ sản xuất, canh tác, chế biến và phân phối tới người tiêu dùng, nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh vị thế “sân nhà”.
2.3.3. Xây dựng dược chuỗi giá trị trong sản xuất hàng hóa
Chuỗi giá trị là tất cả các hoạt động liên quan đến các hoạt động làm tăng
giá trị tại mỗi bước trong quy trình bao gồm: thiết kế, sản xuất, tiếp thị và phân
phối. Giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, cắt giảm bớt các loại hao phí và gia
tăng lợi nhuận. Cụ thể trong sản xuất nông nghiệp, cần liên kết từ nơi cung ứng vật
tư, dịch vụ đầu vào đến khâu sản xuất, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Nghĩa là trong dây chuyền tạo ra sản phẩm đó cần có sự liên kết giữa nhà nước (để
định hướng, tạo hành lang pháp lý, đảm bảo lợi ích …), nhà nơng (người trực tiếp
sản xuất ra hàng hóa), các doanh nghiệp (đầu vào), nhà phân phối (đầu ra của sản
phẩm), ngân hàng (nguồn vốn) và tạo dựng thương hiệu cho sản phẩm.
Trên địa phương Đăk Nơng có mặt hàng hồ tiêu đảm bảo tiêu chí xuất khẩu.
Hồ tiêu là cây trồng đầu tiên của tỉnh Đắk Nông vừa được công nhận chỉ dẫn địa

lý. Nhiều năm qua, vùng sản xuất hồ tiêu Đắk Nơng được cộng đồng trong nước và
nước ngồi đánh giá cao bởi việc hướng đến sản xuất, thâm canh hữu cơ tồn diện,
an tồn… Đồng hành cùng người nơng dân, tỉnh Đắk Nông đã công nhận 4 vùng
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở xã Thuận Hà rông 416ha và xã
Thuận Hạnh là 1.133ha. Sản phẩm Hồ tiêu ở đây được sản xuất theo tiêu chuẩn
quốc tế. Việc phát triển vườn hồ tiêu theo tiêu chuẩn hữu cơ đã trả lại hệ sinh thái
cho đất, cho môi trường, nguồn nước. Hiện nay, sản phẩm hồ tiêu đã “đường
đường chính chính” xuất khẩu vào Nhật Bản, Hoa Kỳ… với 3,2ha hồ tiêu đạt tiêu
chuẩn hữu cơ, giá bán luôn luôn cao hơn thị trường 25%.


11

Trên cổng thông tin điện tử Nông thôn mới tỉnh Đăk Nơng có bài viết “Hồ
tiêu Đắk Nơng khẳng định thương hiệu xuất khẩu” đăng ngày 13/12/2021: “Cục
Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) vừa cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ
dẫn địa lý “Đắk Nông” cho sản phẩm hạt tiêu của tỉnh Đắk Nông. Chỉ dẫn địa lý
trên cây hồ tiêu dùng để chỉ dẫn cho các sản phẩm tiêu đen, tiêu đỏ, tiêu trắng và
được bảo hộ trên tồn tỉnh Đắk Nơng. Chỉ dẫn này có ý nghĩa vơ cùng đặc biệt bởi
Đắk Nơng là tỉnh có năng suất hồ tiêu lớn nhất cả nước với diện tích trên 33.000ha
với sản lượng trên 60.000 tấn.”
Đó chính là kết quả của sự liên kết của Nhà nước, nhà nông, doanh nghiệp,
ngân hàng, và nhà phân phối. Trong đó Nhà nước có vai trị quan trọng trong chuỗi
liên kết.
3. Kết luận:
Xã hội phát triển không ngừng, con người ngày càng tiến bộ thì nhu cầu
ngày càng cao đòi hỏi các sản phẩm làm ra đáp ứng được những yêu cầu ngày càng
cao đó. Nếu ngày xưa con người chỉ cần “ăn no mặc ấm”, rồi đến ăn ngon mặc
đẹp” thì bây giờ và trong tương lai cần một cuộc sống“ chất lượng” trong khi thị
trường có mn ngàn hàng hóa phục vụ nhu cầu của con người. Hàng hóa có ở

khắp nơi, có thể là vật thể hay phi vật thể, phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hay
thẩm mĩ… Chính vì thế cần phải phát triển hàng hóa chất lượng cao.
Mỗi quốc gia đều phải xây dựng cho mình một nền kinh tế bền vững, tiên
tiến mới ổn định và có thế mạnh về chính trị. Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
thì nền kinh tế đó ắt phải có năng lực cạnh tranh hàng hóa cao đủ dức thâu tóm thị
trường mang về nguồn lợi nhuận lớn. Để phát triển kinh tế, tạo chỗ đứng về chính
trị trên diễn đàn quốc tế Đảng và Nhà nước xác định phương hướng phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy hiện nay nước ta còn thiếu vốn,
khoa học kĩ thuật chưa được cải tiến đồng bộ, chất lượng hàng hoá chưa cao, giá
thành chưa rẻ, song hàng hóa nước ta cũng đã có chỗ đứng trên thị trường. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi, thị trường
được mở rộng nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Vì vậy cần tìm
ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm hàng hóa
Việt, đưa hàng Việt xâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế, đặc biệt là những thị
trường khó tính. Tạo tiền đề để nước ta trở mình từ một nước đang phát trển thành


12

một nước phát triển trong tương lai và giúp hàng Việt chiếm lĩnh thị trường nội địa,
vươn xa ra quốc tế, tạo được thương hiệu riêng mang bản sắc Việt Nam.
Quảng Khê, ngày 15 tháng 04 năm 2022
Người viết thu hoạch

…………


13


4. Danh mục tài liệu tham khảo
1, Giáo trình Nội dung cơ bản của Chủ nghĩa Mac – Lê Nin – Nhà xuất bản
Lý luận chính trị năm 2021.
2, Giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lê Nin của Nhà xuất bản chính trị quốc
gia.
3, Bài viết “Tăng sức cạnh tranh của hàng Việt trong bối cảnh mới” của tác
giả An Nguyên đăng trên Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
4, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2021- Trang thông tin
điện tử của Tổng cục thống kê.
5, Bài viết “ Nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt trước thời cơ, thách thức
từ các Hiệp định thương mại thế hệ mới” của tác giả Nguyễn Hường đăng trên
cổng thông tin điện tử Bộ công thương Việt nam.



×