Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Sưu tầm bài viết phân tích chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.83 MB, 90 trang )

KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CỔ PHIẾU
1. Cổ phiếu
1.1. Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là 1 loại chứng khốn xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của 1 công ty cổ phần.
Thông thường, các công ty lựa chọn phương án phát hành cổ phiếu như một hình
thức gọi vốn để phục vụ kế hoạch tăng trưởng hay hoạt động của công ty như ra mắt sản
phẩm mới, mở rộng thị trường, xây dựng cơ sở vật chất và thậm chí để trả nợ,…
Nếu cơng ty quyết định huy động vốn, số vốn đó được chia thành nhiều phần nhỏ
bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần (gọi là cổ đông) sẽ được công ty cấp cho
một lượng cổ phiếu nhất định nhằm xác nhận quyền sở hữu số cổ phần đối với công ty
phát hành.
Ví dụ: Tập đồn Apple phát hành 1.000 cổ phiếu. Nếu bạn sở hữu 01 cổ phiếu của tập
đoàn Apple, điều đó có nghĩa là bạn đang sở hữu 0,1% tập đồn đó. Nếu bạn sở hữu
500 cổ phiếu, tức là bạn là người sở hữu 50% công ty này.
Với tỷ lệ phần trăm cổ phần sở hữu, nếu công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả,
cổ phiếu tăng trưởng tốt, bạn sẽ được hưởng một phần lợi nhuận từ doanh nghiệp, sở
hữu càng nhiều cổ phiếu thì phần lợi nhuận bạn nhận được càng lớn và có cơ hội tham
gia vào các quyết định của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi sở hữu cổ phiếu của một số
doanh nghiệp, bạn cũng sẽ nhận được cổ tức để gia tăng lợi nhuận của mình. Đây cũng
chính là lý do tại sao nhiều người yêu thích đầu tư cổ phiếu đến như vậy.
1.2. Có những loại cổ phiếu nào?
Có hai loại cổ phiếu chính, đó là: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
 Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu thông thường đối với
doanh nghiệp. Người sở hữu loại cổ phiếu này có quyền biểu quyết đối với các
quyết định của cơng ty và có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (nhận cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu đang nắm
giữ). Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, cổ phiếu thường cũng
là đối tượng được thanh toán sau cùng.
 Cổ phiếu ưu đãi: Những người sở hữu cổ phiếu ưu đãi sẽ không có quyền biểu
quyết trong các quyết định của cơng ty, nhưng thay vào đó, nó có tính rủi ro thấp


hơn và được bảo vệ bởi các điều khoản cam kết trả cổ tức cố định và định kì.
Chính vì vậy, trong trường hợp bị phá sản, chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi sẽ được
ưu tiên thanh toán trước. Cổ phiếu ưu đãi chính là giải pháp vừa tạo thu nhập cho
nhà đầu tư vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn.
Ngoài ra, cổ phiếu còn được phân loại theo:
 Cổ phiếu tăng trưởng: là cổ phiếu của những cơng ty có tiềm năng phát triển
đáng kể trong tương lai, đem lại lợi nhuận hấp dẫn nhưng có mức độ rủi ro tương
đối cao. Những công ty phát hành cổ phiếu này thường có tốc độ tăng trưởng
nhanh hơn đáng kể so với thị trường, thường là 15%-20% trở lên. Một công ty
start-up về lĩnh vực cơng nghệ có khả năng là một cổ phiếu tăng trưởng.
 Cổ phiếu thu nhập: mang lại cổ tức cao hơn trong mối quan hệ với giá thị trường
của chúng. Các nhà đầu tư mua chúng bởi lợi nhuận mà chúng tạo ra. Cổ phiếu
thu nhập đặc biệt hấp dẫn đối với các nhà đầu tư mong muốn gia tăng dần dần
thu nhập hiện tại qua các năm như một cách để bù đắp lạm phát.
 Cổ phiếu giá trị: là cổ phiếu của các công ty mà nhà đầu tư cho là bị đánh giá
thấp và giao dịch ở mức giá thấp hơn giá trị thị trường của chúng. Các nhà đầu
tư mua cổ phiếu giá trị vì cho rằng thị trường đang phản ứng thái quá và tin tưởng


vào sự tăng trưởng dài hạn của công ty phát hành cổ phiếu đó và giá sẽ tăng trở
lại.
 Cổ phiếu blue-chip: là cổ phiếu của một công ty lớn, có uy tín và tình hình tài
chính tốt, đã hoạt động trong nhiều năm. Tại Mỹ, một cổ phiếu blue-chip thường
thuộc nhóm cơng ty có vốn hóa thị trường hàng tỉ đôla, là công ty dẫn đầu thị
trường hoặc trong số ba công ty hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động và thường là
một cái tên phổ biến đối với mọi người. Một số ví dụ về cổ phiếu blue-chip là
IBM, Coca-Cola và Boeing.
 Cổ phiếu penny: là cổ phiếu của các cơng ty chất lượng thấp có giá vơ cùng rẻ,
thường dưới 1USD/cổ phiếu. Cổ phiếu Penny không trả cổ tức và có tính đầu cơ
cao,

Một cách khác để phân loại cổ phiếu là theo quy mô của công ty, ví dụ như vốn hóa thị
trường, phân ra thành cổ phiếu vốn hóa lớn, vốn hóa trung bình và vốn hóa nhỏ. Cổ
phiếu của các cơng ty rất nhỏ được gọi là cổ phiếu microcap.
1.3. Những lợi ích và rủi ro khi đầu tư cổ phiếu
Lợi ích
Cổ tức là kênh đầu tư chứng khốn linh hoạt, có thị trường rộng lớn nên việc mua
bán dễ dàng và nhanh chóng. Nếu bạn biết cách đầu tư đúng thời điểm, có tầm nhìn dài
hạn và chọn đúng cổ phiếu để đầu tư, khả năng sinh lời khá cao, đặc biệt là khi đầu tư
dài hạn.
Cổ phiếu thường mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư thông qua 2 kênh: tăng
trưởng và thu nhập. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì giá cổ phiếu cũng sẽ tăng trưởng
theo. Và mục tiêu của nhà đầu tư là mua cổ phiếu ở mức giá thấp, sau đó bán lại với
mức giá cao và ăn theo sự chênh lệch giá đó.
Ngồi ra, khi đầu tư vào cổ phiếu, nhà đầu tư còn nhận được cổ tức. Đây chính
là khoản tiền được trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Rủi ro
Cũng giống như các lĩnh vực đầu tư khác, việc đầu tư cổ phiếu luôn tiềm ẩn
những rủi ro nhất định. Giá cổ phiếu thường không đứng yên mà biến động lên xuống
không ngừng bởi các yếu tố như tin tức chính trị, biến động kinh tế thế giới, báo cáo
doanh thu của doạn nghiệp,… Chính những điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận
của các nhà đầu tư.
Ngồi ra, khơng có gì đảm bảo 100% rằng công ty bạn đang đầu tư sẽ hoạt động
tốt và phát triển mãi mãi. Trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, những người nắm
giữ cổ phiếu ưu đãi sẽ được ưu tiên nhận tiền trước, sau đó mới đến cổ phiếu thường.
Trong một số trường hợp, các cổ đơng sở hữu cổ phiếu thường thậm chí cịn mất tất cả.
Chính vì thế, các nhà đầu tư cần trau dồi thêm kiến thức, học cách phân tích, lựa
chọn và sàng lọc cổ phiếu một cách kỹ lưỡng; xây dựng cho mình một chiến lược
mua/bán thơng minh. Cùng với đó, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách mua
nhiều cổ phiếu khác nhau hoặc đầu tư vào các loại tài sản khác cũng vô cùng quan trọng
trong việc hạn chế rủi ro cho số vốn của mình.

1.4. Giá cổ phiếu là gì?
Giá cổ phiếu là mức giá hiện tại đang giao dịch trên thị trường.
Giá cổ phiếu là số tiền bạn phải trả để mua một cổ phiếu. Giá của một cổ phiếu
không cố định mà dao động theo điều kiện của thị trường hoặc nhu cầu giữa người mua
và người bán.
Ngồi ra, giá cổ phiếu cịn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bên ngoài như: các
tin tức quan trọng, báo cáo tài chính, tình hình kinh tế, chính trị của một quốc gia,…


Giá cổ phiếu là một dữ liệu quan trọng cho các nhà đầu tư xác định một cơng ty có phải
là một khoản đầu tư đáng giá hay không. Do đó, bạn cần cập nhật tình hình giá thị trường
một cách thường xuyên để đưa ra quyết định thông minh và nhanh chóng, đặc biệt là
khi có tình huống quan trọng xảy ra.
1.5. Giá trị thực của cổ phiếu
Trên thực tế, không phải lúc nào giá cổ phiếu cũng phản ánh đúng giá trị thực
cúa nó, nó có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực.
Bằng cách phân tích giá trị thực của một cổ phiếu, các nhà đầu tư dài hạn sẽ biết
được họ nên rót vốn đầu tư hay không và họ nên mua tại mức giá nào để có được mức
lợi nhuận tối đa. Bởi trên thực tế, những tin tức tích cực có thể đẩy giá cao hơn nhiều so
với giá trị thực của nó và ngược lại.
Các yếu tố giúp xác định giá trị của một cổ phiếu:
 Thu nhập (quá khứ, hiện tại và quan trọng hơn là dự đoán trong tương lai)
 Thị phần
 Doanh số bán hàng theo thời gian
 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng và hiện tại
 Một loạt các số liệu như tỷ lệ P / E
 Đánh giá báo cáo của các nhà phân tích theo dõi cơng ty
1.6. Giá trị của một doanh nghiệp là gì?
Giá trị doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ các tài sản (hữu hình và vơ hình) thuộc
quyền sở hữu hiện tại của doanh nghiệp. Đây chính là thước đo tổng giá trị của một công

ty, thường được sử dụng như một sự thay thế toàn diện hơn cho giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu (hay giá trị vốn hóa thị trường).
Các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiệp
 Hiện trạng tài sản của doanh nghiệp
 Vị trí kinh doanh của doanh nghiệp
 Uy tín kinh doanh của doanh nghiệp
 Năng lực quản trị kinh doanh của doanh nghiệp
 Trình độ kĩ thuật và tay nghề của người lao động
Trong điều kiện thị trường hiệu quả thì giá trị thị trường sẽ tiệm cận và phản ánh gần
đúng giá trị lí thuyết của doanh nghiệp.
Khi nắm được giá trị của một doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể định lượng giá
trị thực của cổ phiếu là cao hay thấp hơn giá cổ phiếu đang được giao dịch trên thị
trường. Dựa vào thông tin này, các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định có nên mua cổ
phiếu đó hay khơng. Nếu có, họ cũng sẽ xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư hợp
lý với điểm vào lệnh tốt hơn.
1.7. Phân biệt giá cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp
Trên thực tế, rất nhiều người nhầm lẫn giữa giá cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp
với nhau, đặc biệt là những trader mới tham gia thị trường chứng khoán. Họ tin rằng giá
giá trị của một doanh nghiệp được biểu thị bằng giá cổ phiếu đang được giao dịch trên
thị trường. Điều đó chỉ đúng ở một số trường hợp nhất định nhất định bởi giá cổ phiếu
chỉ cho bạn biết giá trị hiện tại hay giá trị thị trường của công ty.
Giá cổ phiếu sẽ chịu tác động bởi số lượng cổ phiếu được giao dịch tại sàn hoặc
thỏa thuận giữa người mua và người bán. Nếu có nhiều người mua hơn người bán, giá
cổ phiếu sẽ tăng. Nếu có nhiều người bán hơn người mua, giá sẽ giảm.
Trong khi đó, giá trị doanh nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng nhiều bởi những yếu
tố đó. Giá trị doanh nghiệp sẽ tăng khi giá trị cốt lõi của doanh nghiệp tăng (doanh


nghiệp phát triển tốt, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cao và có tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai,…)

Các nhà đầu tư sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để tính tốn giá trị nội tại của
doanh nghiệp và mua cổ phiếu khi giá trị thị trường thấp hơn giá trị nội tại.
Hơn nữa, các nhà đầu cơ ngắn hạn (trader) sẽ quan tâm nhiều hơn đến giá cổ
phiếu và biến động của nó, trong khi các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn đến giá trị của
doanh nghiệp để đưa ra quyết định có mua cổ phiếu và nắm giữ trong thời gian dài hay
khơng.
Có một câu nói rất nổi tiếng đó là “Đừng đánh giá một cuốn sách chỉ qua bề
ngồi của nó”. Áp dụng câu nói đó vào trong đầu tư cổ phiếu, các chuyên gia khuyên
các nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường không nên đánh giá một cổ phiếu chỉ thông
qua giá của nó bởi giá cổ phiếu khơng phải lúc nào cũng phản ánh chính xác giá trị
thực của nó. Chính vì vậy, bạn cần biết cách định giá cổ phiếu để từ đó đưa ra quyết
định đầu tư đúng đắn hơn.
1.8. Giá cổ phiếu phụ thuộc những yếu tố nào
1.8.1. Tình hình của nền kinh tế
Giá cổ phiếu tăng hay giảm chịu sự chi phối rất lớn của nền kinh tế quốc dân và
kinh tế thế giới. Nền kinh tế tăng trưởng mạnh nhiều khả năng làm tăng các khoản đầu
tư vào cổ phiếu trên thị trường chứng khốn. Ngồi ra, điều kiện kinh tế thuận lợi đem
về cho các công ty thu nhập tốt, mức lợi nhuận cao hơn, từ đó làm cho cổ phiếu của họ
hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư, vì họ có khả năng trả cổ tức nhiều hơn cho các cổ
đông. Ngược lại, khi một nền kinh tế bị thu hẹp và kém phát triển, các công ty phải vật
lộn với cơ hội mở rộng hạn chế và điều kiện hoạt động đầy thách thức có thể dẫn đến
việc giá cổ phiếu giảm và các nhà đầu tư sẽ rút khỏi các khoản đầu tư của họ trên thị
trường chứng khoán đầy rủi ro. Lý giải cho việc giá cổ phiếu bị giảm trong thời kì suy
thối kinh tế đó là bởi các cơng ty thường làm ăn trì trệ và có xu hướng cắt giảm cổ tức
– điều vốn được xem là điểm hấp dẫn các nhà đầu tư. Thêm vào đó, các nhà đầu tư cũng
tránh đầu tư vào cổ phiếu hồn tồn, thích đặt tiền của họ vào các cơng cụ đầu tư an toàn
hơn như trái phiếu. Ngoài ra, giá cổ phiếu phụ thuộc vào những yếu tố nào khác?
1.8.2. Quy luật cung – cầu của thị trường
Thị trường hàng hóa nói chung và cổ phiếu nói riêng đều vận hành theo quy luật
cung – cầu. Nhiều người muốn mua một mặt hàng mà lại ít người muốn bán, cầu vượt

cung nên khi đó giá sản phẩm sẽ được đẩy lên cao, và giá cổ phiếu cũng vậy. Nhu cầu
mua cổ phiếu tăng có thể do nhiều yếu tố trong đó phải kể đến sự phát triển chung của
nền kinh tế. Khi nguồn lực tài chính tăng lên thì nhu cầu đầu tư sẽ lớn hơn so với nhu
cầu tích lũy nhờ vậy mà giá cổ phiếu tăng cao. Các yếu tố khác nữa ảnh hưởng đến cầu
cổ phiếu đó là lợi nhuận, doanh thu và triển vọng của doanh nghiệp. Những cơng ty có
kết quả kinh doanh tốt sẽ thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu của họ với kỳ vọng lợi
nhuận cao. Ngược lại, cầu sẽ hạ khi công ty làm ăn thua lỗ hoặc điều kiện kinh tế khó
khăn, thậm chí các nhà đầu tư đổ xơ đi bán lại cổ phiếu của mình . Khi đó, cung cao hơn
cầu khiến cho giá cổ phiếu giảm. Ngồi ra lượng cung cịn ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
do các làn sóng IPO ( phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu ), spinoff hoặc phát
hành cổ phiếu mới của các doanh nghiệp. Các cuộc IOP sẽ hút vốn khá lớn của các nhà
đầu tư và tạo nên việc giá cổ phiếu trên sàn có thể ổn định hoặc giảm trong vài tuần diễn
ra IPO vì cung cổ phiếu tăng.
Bên cạnh đó, cha đẻ của phương pháp phân tích và lựa chọn cổ phiếu hiệu quả
CAN SLIM – William J.Oneil nhận định rằng cổ phiếu của những cơng ty vốn hóa lớn,
quy mơ khổng lồ , không phải lúc nào cũng là sự lựa chọn đầu tư tốt nhất. Bởi lượng


cầu của những công ty này khá lớn, chủ yếu là các nhà đầu tư tổ chức hoặc quỹ đầu tư
lớn trong và ngoài nước trong khi nguồn cung lại ít nên giá thị trường bị đẩy lên cao, rất
khó để sinh lợi nhuận lợn gấp đôi, gấp ba lần. Những cổ phiếu có số lượng lưu hành
thấp trên thị trường, thường đến từ các cơng ty vốn hóa nhỏ, lại có tiềm năng tăng giá
lớn hơn so với cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn, đem về cho nhà đầu tư lợi nhuận
khổng lồ.
1.8.3. Hiệu suất của ngành
Trên thị trường, sẽ có những giai đoạn thị trường đi lên và thị trường đi xuống.
Trong mỗi giai đoạn ấy sẽ có những nhóm ngành dẫn dắt thị trường hoặc cổ phiếu lớn
của nhóm ngành đó dẫn dắt thị trường.
Tin tức về hoạt động ngành sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty cùng
thuộc ngành đấy hoặc các cơng ty có liên đới. Vì tình hình thị trường sẽ ảnh hưởng đến

nhóm cơng ty đó theo cùng một cách cũng như sự cạnh tranh lẫn nhau. Giá cổ phiếu của
cơng ty có thể tăng lên nếu cơng ty đối thủ có một biến cố nào đó.
1.8.4. Doanh thu của công ty
Doanh thu của công ty là yếu tố quan trong nhất ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của
công ty. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp rất quan tâm đến kết quả kinh doanh của một
công ty để định giá cổ phiếu. Một công ty làm ăn tốt, lợi nhuận sau thuế cao, mức tăng
trưởng ổn định và trả cổ tức thường xun cho các cổ đơng, thì giá cổ phiếu chắc chắn
sẽ tăng bởi các nhà đầu tư sẽ tin tưởng để rót vốn vào cơng ty này với hi vọng kiếm được
nhiều lợi nhuận. Ngược lại, nếu kết quả kinh doanh “ tụt dốc” thì giá cổ phiếu sẽ giảm
do doanh nghiệp đó khơng dành được lịng tin từ nhà đầu tư.
1.8.5. Chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư khi
đưa ra quyết định đầu tư, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới giá cổ phiếu của một công
ty. Trước khi chia cổ tức, công ty phát hành trước tiên phải công bố số tiền cổ tức và
ngày trả cổ tức cho các cổ đông. Việc công bố cổ tức – khoản thu nhập định kì từ đầu
tư cũng là cách “ kích cầu” khuyến khích các nhà đầu tư mua và giữ lại cổ phần của
mình. Cổ tức cũng thể hiện kết quả kinh doanh của cơng ty bởi nó được phát hành từ lợi
nhuận của công ty. Công ty càng ổn định về mặt tài chính thì cổ tức càng cao và nhà đầu
tư càng nắm giữ nhiều cổ phiếu, họ càng được chia nhiều cổ tức.
Bên cạnh đó, nhiều người đầu tư vào một lượng lớn cổ phiếu tại một số thời điểm
nhất định chỉ với mục đích thu tiền cổ tức. Một số nhà đầu tư mua cổ phiếu sát ngày
chốt quyền và sau đó bán lại ngay. Đây được xem là một chiến thuật có thể mang lại lợi
nhuận hấp dẫn cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Đây cũng được coi là một trong các
yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
1.8.6. Tâm lý nhà đầu tư
Một yếu tố quan trọng nữa ảnh hưởng tới sự biến động giá cổ phiếu mà chúng ta
không thể không nhắc tới đó là tâm lý của nhà đầu tư, niềm tin mà nhà đầu tư đặt vào
tương lai của giá cổ phiếu, tiềm năng phát triển của Doanh nghiệp và lợi tức cổ phần.
Cùng một loại chứng khốn, có nhà giao dịch sẽ cho rằng công ty này hoạt động trì trệ,
có nguy cơ phá sản; giá cổ phiếu này không tốt cần bán đi tránh rủi ro. Tuy nhiên, những

nhà giao dịch khác lại mua vào bởi họ tin vào tiềm năng tăng trưởng dài hạn của công
ty đó. Ngồi ra, trên thị trường chứng khốn thường xuất hiện những thơng tin gây nhiễu
khơng chính xác, gây ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của nhà đầu tư. Điều này lý giải tại
sao trên thị trường chứng khoán lúc nào cũng có người mua, người bán, từ đó tác động
mạnh mẽ đến sự lên xuống của giá cổ phiếu.


Giá cổ phiếu phụ thuộc vào những yếu tố nào? Có thể thấy, giá cổ phiếu khơng
tư nhiên tăng lên hay hạ xuống, mà do sự chi phối của các yếu tố chủ quan và khách
quan trên thị trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu không riêng biệt mà tác
động qua lại lẫn nhau, quyết định sự tăng giảm của giá cổ phiếu trong thị trường chứng
khoán. Mỗi nhà đầu tư cần nghiên cứu và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố này tới
những cổ phiếu mà mình đang quan tâm để có thể đưa ra quyết định mua bán chính xác
và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc nhận biết được các yếu tố tác động đến sự lên xuống
của giá cổ phiếu cũng giúp các nhà đầu tư tỉnh táo hơn trước những biến động của thị
trường, tránh tâm lý hoang mang trước những thông tin gây nhiễu trên thị trường.
1.9. Tổng quan các tiêu chí chọn cổ phiếu tốt
Thơng thường, một cổ phiếu tốt cần được đánh giá trên nhiều khía cạnh tùy thuộc
vào bối cảnh và mục tiêu đầu tư. Do đó việc này địi hỏi nhiều kiến thức, kinh nghiệm
cũng như tầm nhìn dài hạn về thị trường. Dưới đây là tổng quan một số tiêu chí lựa chọn
cổ phiếu tốt, thường được sử dụng bởi đa số nhà đầu tư:
 Vốn hóa của cổ phiếu trên thị trường: Vốn hóa là tổng khối lượng hoặc tổng
cơ cấu vốn cổ phần của doanh nghiệp bao gồm các mục như giá trị cổ phiếu, các
khoản nợ dài hạn và phần thu nhập được giữ lại.
 Doanh thu: Đây là tiêu chí đánh giá phần thu nhập mà doanh nghiệp kiếm được
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và góp vốn của chủ sở hữu.
 Tiêu chí P/E: Tập trung vào tỷ số giá của lợi nhuận trên một cổ phiếu.
 Tiêu chí P/B: Tập trung vào tỷ số giá cổ phiếu và phần tài sản rịng của cơng ty.
 Lãi ròng: Đánh giá phần lợi nhuận doanh nghiệp thu được sau khi đã trừ các
khoản lãi suất, thuế doanh nghiệp, chi trả cổ tức và các chi phí phát sinh từ hoạt

động kinh doanh khác.
 Tổng tài sản: Đánh giá toàn bộ lượng tài sản mà doanh nghiệp có, bao gồm cả
tài sản dài hạn và ngắn hạn.
 Vốn chủ sở hữu: Phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và các cổ
đơng có liên quan.
 ROA, ROE: Đánh giá về tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu.
 EPS qua các quý trong năm: Tăng trưởng về tỷ suất lợi nhuận thu được trên
mỗi cổ phần.
Cách lựa chọn cổ phiếu tốt để đầu tư theo “phù thuỷ chứng khoán” – phương pháp
Canslim
Canslim là phương pháp lựa chọn cổ phiếu được sáng lập bởi William O’Neil, một
trong những nhà đầu tư được mệnh danh là “phù thủy chứng khốn”. Ơng là một nhà
đầu tư tài ba với những phương pháp phân tích khoa học và có tính ứng dụng cao.
Đồng thời, ông cũng là tác giả của nhiều bộ sách rất nổi tiếng liên quan đến đầu tư như
“Làm giàu từ chứng khoán”.
Phương pháp Canslim tập trung đánh giá 7 tiêu chí lựa chọn cổ phiếu tốt để đầu tư, cụ
thể như sau:
 C – Current earnings : Tiêu chí về thu nhập hiện tại có được từ một cổ phiếu
đầu tư. Trong đó, EPS (Earnings per share) chính là thơng số đại diện cho tiêu
chí này. Các cổ phiếu tốt là cổ phiếu có EPS tăng trưởng đều hoặc lớn hơn kết
quả của năm trước. Thông thường các cổ phiếu có EPS từ 20% trở lên được đánh
giá là có tiềm năng.

A – Annual earnings: Tiêu chí về thu nhập hàng năm của công ty phát hành cổ
phiếu. Thông thường, chúng ta sẽ kỳ vọng doanh thu công ty tăng trưởng đều


hoặc tăng trưởng vượt mức qua các năm. Công ty có tiềm năng sẽ là các cơng ty
có tốc độ tăng doanh thu từ 20% – 25% trở lên, trong vòng 3-5 năm liên tiếp

trong quá khứ.
 N – New product: Tiêu chí về phát hành sản phẩm/dịch vụ, ban điều hành mới
hoặc các sự kiện quan trọng. Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường hiện
nay, các cơng ty có sự tập trung vào đổi mới sáng tạo liên tục sẽ có nhiều tiềm
năng dẫn đầu thị trường. Qua đó, tiềm năng về việc tăng giá cổ phiếu trong tương
lai cũng sẽ rất lớn. Ngược lại, các công ty chậm phát triển với các sản phẩm/dịch
vụ lỗi thời, sẽ dễ đánh mất lợi thế và tác động tới sự lao dốc của cổ phiếu.
 S – Supply: Tiêu chí về số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Về bản chất, cổ phiếu
cũng là một hàng hóa lưu thơng trên thị trường chứng khốn, do đó cũng chịu sự
tác động của quan hệ cung cầu. Những cổ phiếu có nhu cầu mua lớn với số lượng
bán thấp thường thể hiện sức hấp dẫn với các nhà đầu tư, do tiềm năng về việc
tăng giá là rất lớn. Cách tốt nhất để theo dõi được cung cầu về cổ phiếu, là thường
xuyên lưu ý về lượng cổ phiếu giao dịch trên thị trường hàng ngày.
 L – Leading: Tiêu chí về sự dẫn đầu của cổ phiếu/ công ty phát hành cổ phiếu.
Nhà đầu tư nên xem xét về việc đầu tư vào các cổ phiếu của các công ty dẫn đầu
thị trường hoặc dẫn đầu ngành hàng. Một trong những chiến lược hiệu quả giúp
nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu dẫn đầu là chỉ số RSI (chỉ số sức mạnh tương đối).
Trong đó, RSI dao động từ 0-100, các cổ phiếu có RSI nhỏ hơn 30 là có nhiều cơ
hội mua, RSI lớn hơn 70 là có cơ hội bán.
 I – Institutional sponsorship: Tiêu chí về sự quan tâm của các tổ chức hoặc
định chế tài chính lớn liên quan đến cổ phiếu. Các cổ phiếu có uy tín và tiềm
năng thường sẽ nhận được sự đầu tư của các quỹ đầu tư lớn, quỹ ETF, các tổ
chức uy tín,… Chắc hẳn trước khi quyết định mua vào, các đơn vị này cũng đã
có sự nghiên cứu đánh giá rất kỹ và chuyên nghiệp từ những chuyên gia nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư. Do đó, nhà đầu tư có thể thấy an tâm hơn nhờ
sự đảm bảo của các cổ phiếu uy tín này.
 M – Market direction: Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành
bại của chiến lược đầu tư chính là xu hướng của thị trường. Hầu hết các công ty
niêm yết trên sàn chứng khốn, có sự vận động cùng chiều với xu hướng chung
của thị trường. Do đó, để đầu tư hiệu quả cần nghiên cứu kỹ lưỡng sự vận động

của các dòng cổ phiếu. Trong ngắn hạn với các thị trường sôi động, thị trường cổ
phiếu thường biến động liên tục.
Một số cách lựa chọn cổ phiếu tốt để đầu tư khác
Ngoài phương pháp đầu tư theo “phù thủy chứng khoán” trên, hiện nay với sự phát triển
của thị trường, cũng có nhiều cách lựa chọn cổ phiếu tốt khác. Một số hướng tiếp cận
tiêu biểu có thể kể đến như sau:
Lựa chọn cổ phiếu theo ngành
Hiện tại thị trường chứng khốn Việt Nam có hàng ngàn mã cổ phiếu thuộc nhiều ngành
nghề khác nhau. Trong đó, các cơng ty trong một ngành nghề thường có nhiều đặc điểm
chung với xu hướng biến động khá tương đồng.
Thông thường trên thị trường sẽ có giai đoạn ngành này tăng trưởng tốt hơn so với ngành
kia. Đồng thời, bản chất của việc đầu tư là lựa chọn cổ phiếu tốt của các ngành đang
tăng trưởng tốt hơn so với thị trường chung để thu lợi nhuận. Thông qua một số mơ hình
phân tích chúng ta có thể lựa chọn được ngành “hot nhất”, không chỉ đang hoạt động
hiệu quả mà cịn có tiềm năng phát triển lâu dài trong tương lai.
Có thể chia các ngành nghề kinh doanh thành hai nhóm:


Nhóm ngành có những biến động tương đối mạnh trong một khoảng thời gian (ví
dụ: bất động sản, du lịch, …)
 Nhóm ngành thường có biến động nhẹ, ít thay đổi (Ví dụ: hàng tiêu dùng, y tế,
giáo dục,…)
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, nên lựa chọn cổ phiếu của các ngành tăng trưởng
như bất động sản, ngân hàng …. Nếu nắm bắt được các con sóng mạnh của ngành tiềm
năng kiếm lời cho các nhà đầu tư là rất lớn.
Khi nền kinh tế có khả năng rơi vào khủng hoảng, suy thối, các cổ phiếu thuộc ngành
có nhiều biến động mạnh sẽ có khả năng rớt giá nhiều nhất. Do đó, trong giai đoạn này
nhà đầu tư nên tập trung vào cổ phiếu thuộc các ngành ổn định, ít biến động như thực
phẩm, y tế, giáo dục.
Ngồi ra, một trong những tiêu chí quan trọng nhất là nhà đầu tư phải thực sự tìm hiểu

để có kiến thức nhất định về ngành nghề mà mình dự định đầu tư. Bởi mỗi ngành nghề
đều có những đặc thù riêng với các chiến lược phát triển riêng đòi hỏi người có kiến
thức và tầm nhìn để thực sự đánh giá đùng tiềm năng ngành.
Lựa chọn cổ phiếu theo giá trị
Đây là phương pháp được nhiều người lựa chọn vì dễ thực hiện. Để đánh giá sẽ dựa
vào giá trị thực tế của cổ phiếu so sánh với giá trị thị trường. Một số tiêu chí có thể
dùng để tham khảo như sau:
 Quy mơ vốn hóa của cơng ty trên thị trường.
 Các chỉ số về hiệu quả tài chính như ROE, ROA.
 Các chỉ số về hiệu quả cổ phiếu như P/E, P/B.
 Mức tỷ lệ lợi tức nhận được trên mỗi cổ phiếu.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng cần để ý đến các dấu hiệu phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp. Trong thực tế, những số liệu trên bảng giá chứng khốn chỉ mang tính
tương đối, bất kỳ sự biến động nào của doanh nghiệp cũng sẽ có thể ảnh hưởng mạnh
đến giá cổ phiếu.


2. Vốn hóa thị trường
2.1. Vốn hóa thị trường là gì?
Giá trị vốn hóa thị trường (Market Capitalization) là thước đo quy mô của một
doanh nghiệp, được xác định bằng tổng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp
đó trong điều kiện hiện tại.
Vốn hóa thị trường được tính theo cơng thức:
Vốn hóa thị trường = số cổ phiếu x giá thị trường của 1 cổ phiếu
Ví dụ: Một cơng ty có 20 triệu cổ phiếu được bán với giá 100.000 USD/ cổ phiếu thì
mức vốn hóa của thị trường sẽ là 2000 tỷ đô-la.
Giá cổ phiếu sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lợi nhuận, tài sản, rủi ro, triển
vọng và tâm lý đám đông. Do đó, tùy thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp hay biến
động giá cổ phiếu mà mức vốn hóa thị trường có thể thay đổi. Khi giá cổ phiếu tăng thì
vốn hóa thị trường cũng tăng, khi giá cổ phiếu giảm thì vốn hóa thị trường của cơng ty

cũng giảm.
2.2. Ý nghĩa của vốn hóa thị trường
Khi tham gia thị trường chứng khốn, các nhà đầu tư thường tìm hiểu vốn hóa
thị trường của một doanh nghiệp như một yếu tố tham khảo trong các quyết định đầu tư.
Cụ thể, vốn hóa thị trường cho chúng ta biết quy mơ của một doanh nghiệp là lớn
hay nhỏ, qua đó xác định giá trị của doanh nghiệp cũng như giá trị thực của một cổ phiếu


được giao dịch trên thị trường. Dựa vào những yếu tố này, các nhà đầu tư có thể đưa ra
quyết định có rót vốn đầu tư hay khơng.
Ngồi ra, vốn hóa thị trường cũng đem lại hiệu quả trong việc xác định mức độ
rủi ro và khả năng tăng trưởng của một doanh nghiệp. Vốn hóa càng cao thì mức độ rủi
ro càng nhỏ; và ngược lại vốn hóa càng nhỏ thì mức độ rủi ro càng cao.
Để các bạn hình dung dễ hơn, hãy liên tưởng đến cái cây: cây lớn biểu thị cho doanh
nghiệp có vốn hóa lớn, cây nhỏ biểu thị cho doanh nghiệp có vốn hóa nhỏ. So sánh về
mức độ rủi ro, rõ ràng rằng cây lớn có khả năng sống sót và chống chọi với thiên nhiên
hơn cây nhỏ. Tuy nhiên, xét về tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, cây nhỏ có khả
năng sinh sơi và phát triển hơn.
Thị trường chứng khốn cũng tương tự như vậy, cơng ty có vốn hóa thị trường
lớn sẽ là lựa chọn an toàn hơn cả cho các nhà đầu tư bởi tính bền vững và nguồn lợi tức
ổn định. Cịn các cơng ty nhỏ với mức vốn hóa thị trường thấp lại tạo ra cơ hội sinh lời
hấp dẫn hơn bởi khả năng phát triển nhanh chóng từ các doanh nghiệp mới thành lập.
2.3. Phân loại cổ phiếu dựa trên vốn hóa thị trường
Cổ phiếu thường được phân loại theo giá trị vốn hoá thị trường như sau:
 Micro cap (cổ phiếu vốn hóa siểu nhỏ): giá trị vốn hóa thị trường của doanh
nghiệp dưới 250 triệu USD. Đây là cổ phiếu của những công ty nhỏ với mức độ
rủi ro vô cùng lớn.
 Small cap (cổ phiếu vốn hóa nhỏ): giá trị vốn hố thị trường của doanh nghiệp
dao động trong khoảng 250 triệu đến 1 tỷ USD, là cổ phiếu của những công ty
trẻ có tiềm năng tăng trưởng đáng kể, nhưng nguy cơ thất bại cũng tương đối lớn.

 Mid cap (cổ phiếu vốn hóa trung bình): giá trị vốn hố thị trường của doanh
nghiệp từ 1 tỷ đến 5 tỷ đô la, là cổ phiếu của những cơng ty dự kiến có mức tăng
trưởng nhanh chóng và tỷ lệ rủi ro thấp hơn cổ phiếu vốn hóa nhỏ.
 Large cap (cổ phiếu vốn hóa lớn): giá trị vốn hóa thị trường của doanh nghiệp
từ 5 tỷ đến 25 tỷ USD, đề cập đến những cơng ty lớn có mức tăng trưởng ổn định
và rủi ro thấp, ví dụ như Wal-mart, Microsoft.
 Mega cap (còn được gọi là siêu ultra cap): giá trị vốn hóa thị trường của doanh
nghiệp trên 25 tỷ USD, đề cập đến các công ty lớn nhất trên thị trường tài chính
hiện nay, chẳng hạn như Bershire Hathaway, Google, Amazon, General Electric
và Exxon Mobil.
Các con số này cũng sẽ thay đổi theo thời gian, bởi thị trường chứng khoán về dài
dạn sẽ ln tăng giá và vốn hóa các cơng ty sẽ ngày càng lớn.
Mặc dù vốn hóa thị trường là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc đưa ra quyết định
đầu tư, nhưng nó khơng phải là tất cả. Là một nhà đầu tư thông minh, bạn cần kết hợp
sử dụng các thông tin với nhau, phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản để xác định đâu
là một cổ phiếu tốt và có khả năng đem lại lợi nhuận cao.
3. Chỉ số chứng khoán
3.1. Chỉ số chứng khốn là gì?
Chỉ số chứng khốn (Stock Index) đại diện cho giá trị của một nhóm cổ phiếu cụ
thể trên thị trường chứng khoán. Chỉ số chứng khoán lấy một số cổ phiếu của các công
ty khác nhau và nhóm chúng lại với nhau để chúng có thể được giao dịch dưới dạng một
cơng cụ tài chính. Các cổ phiếu này đều có những điểm chung như cùng niêm yết tại
một sở giao dịch chứng khoán, cùng ngành hay cùng mức vốn hóa thị trường.
Ví dụ như, bạn có thể nghe tới chỉ số chứng khốn DAX30 của Đức. Chỉ số này
được tính dựa trên 30 loại cổ phiếu có vốn hóa thị trường lớn nhất được giao dịch ở Sở
giao dịch chứng khoán Frankfurt.


Các chỉ số chứng khoán hàng đầu trên thế giới
Các nhà kinh tế, chính trị gia và nhà phân tích có thể sử dụng các chỉ số chứng

khốn để hiểu thị trường tài chính và các cơng ty trong các thị trường đó hoạt động tốt
như thế nào. Khi nhà đầu tư đang đề cập đến hiệu suất của một thị trường nào đó, nghĩa
là họ đang đề cập đến hiệu suất của một chỉ số chứng khoán.
Các chỉ số chứng khốn có thể do sở giao dịch chứng khốn định ra (ví dụ VnIndex), cũng có thể do hãng thơng tin (ví dụ Nikkei 225) hay một thể chế tài chính nào
đó định ra (ví dụ Hang Seng Index).

Chỉ số chứng khoán hàng đầu Việt Nam
3.2.Phân loại chỉ số chứng khốn
Chỉ số chứng khốn có thể được phân loại theo nhiều cách, ví dụ như theo ngành
nghề, sàn giao dịch hoặc khu vực địa lý.


Chỉ số chứng khoán theo quốc gia
Chỉ số chứng khoán quốc gia đại diện cho hiệu suất của thị trường chứng khốn
ở một quốc gia cụ thể và do đó phản ánh tâm lý của nhà đầu tư đối với tình trạng của
nền kinh tế. Các chỉ số quốc gia được giao dịch thường xuyên nhất được tạo thành từ
các cổ phiếu của các công ty lớn nhất niêm yết trên thị trường chứng khốn quốc gia.
Ví dụ như: S&P 500 của Mỹ, DAX 30 của Đức, Nikkei 225 của Nhật Bản, CAC 40 của
Pháp và FTSE 100 của Anh…
Chỉ số chứng khoán theo khu vực
Chỉ số chứng khoán cũng có thể bao gồm các chỉ số thể hiện hiệu suất của các
cơng ty trong một khu vực. Ví dụ như: chỉ số DJ Euro Stoxx 50 bao gồm cổ phiếu của
50 cơng ty blue-chip chỉ có trụ sở tại Khu vực đồng Euro; chỉ số MSCI Emerging
Markets Index được tạo thành từ các cổ phiếu của các nền kinh tế mới nổi như Brazil,
Mexico và Nam Phi.
Chỉ số chứng khốn theo ngành
Ngồi ra, có những chỉ số liên quan đến một số ngành cơng nghiệp nhất định. Ví
dụ, NASDAQ 100 chủ yếu bao gồm các công ty trong ngành cơng nghệ.
Có hàng trăm loại chỉ số khác nhau đo lường hiệu suất của cổ phiếu trong các
lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các nhà giao dịch đều tập trung vào các chỉ số

quốc gia chính như đã nêu ở trên.
3.3. Một số chỉ số chứng khoán phổ biến
Chỉ số cơng nghiệp trung bình Dow Jones
Chỉ số cơng nghiệp trung bình Dow Jones (DJIA) là một trong những chỉ số lâu
đời nhất, nổi tiếng nhất và được sử dụng thường xuyên nhất trên thế giới. Nó bao gồm
cổ phiếu của 30 cơng ty lớn nhất và có ảnh hưởng nhất ở Mỹ. Thay đổi trong chỉ số Dow
Jones thể hiện những thay đổi trong kỳ vọng của nhà đầu tư về thu nhập và rủi ro của
các công ty lớn có trong chỉ số.
Chỉ số chứng khốn Mỹ – Chỉ số S&P 500
Chỉ số Standard & Poor’s 500 (thường được gọi là S&P 500) là chỉ số với 500
cơng ty hàng đầu trong Chứng khốn Mỹ. Những cơng ty này được lựa chọn chủ yếu
dựa vào vốn hóa, ngoài ra cũng xem xét các yếu tố khác như thanh khoản, thả nổi công
khai, lĩnh vực phân loại, khả năng tài chính và lịch sử giao dịch. Chỉ số S & P 500 chiếm
khoảng 80% tổng giá trị của thị trường chứng khốn Mỹ. Nhìn chung, Chỉ số S & P 500
cho thấy sự chuyển động tốt trên thị trường chứng khốn Mỹ nói chung.
Chỉ số tổng hợp Nasdaq
Chỉ số tổng hợp Nasdaq là chỉ số trọng số vốn hóa thị trường của tất cả các cổ
phiếu được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq. Chỉ số này bao gồm một
số cơng ty khơng có trụ sở tại Mỹ.
Hầu hết các nhà đầu tư đều biết rằng Nasdaq là sàn giao dịch cổ phiếu công nghệ. Chỉ
số này bao gồm một số tiểu ngành trên thị trường công nghệ bao gồm phần mềm, công
nghệ sinh học, chất bán dẫn, v.v. Tuy nhiên, nó cũng bao gồm một số chứng khốn từ
các ngành cơng nghiệp khác và lĩnh vực khác như tài chính, cơng nghiệp, bảo hiểm và
cổ phiếu vận tải,…
Chỉ số Wilshire 5000
Wilshire 5000 đôi khi được gọi là “tổng chỉ số thị trường chứng khoán” hoặc
“tổng chỉ số thị trường” bởi vì nó bao gồm tất cả các cơng ty giao dịch cơng khai có trụ
sở tại Mỹ có sẵn dữ liệu giá. Thành lập từ năm 1974, chỉ số này đại diện cho toàn bộ thị
trường chứng khốn Mỹ và sự chuyển động của nó một cách tổng hợp. Mặc dù nó là



thước đo rất toàn diện của toàn bộ thị trường Mỹ, Wilshire 5000 ít phổ biến hơn so với
Chỉ số S & P 500.
Chỉ số Russell 3000
Chỉ s Russell 3000 là một chỉ số chứng khoán, đại diện cho khoảng 3000 cổ
phiếu, đo lường hiệu suất của các công ty lớn nhất Hoa Kỳ. Chỉ số này được duy trì bởi
FTSE Russell, một chi nhánh của Tập đồn Chứng khốn London. Chỉ số Russell 3000
thường được gọi là chỉ số thị trường rộng lớn vì nó chiếm khoảng 98% thị trường vốn
cổ phần có thể đầu tư của Hoa Kỳ.
Trong khi chỉ số S & P 500 được sử dụng chủ yếu cho các cổ phiếu vốn hóa lớn
thì Russell 2000 là chỉ số phổ biến nhất giúp cho các quỹ đầu cơ nắm bắt các cổ phiếu
mệnh giá nhỏ. Chỉ số này đại diện cho khoảng 8% tổng vốn hóa thị trường của Russell
3000.

3.4. Ứng dụng chỉ số chứng khoán vào đầu tư
Đầu tư vào các Quỹ chỉ số chứng khốn
Các quỹ chỉ số đầu tư vào tồn bộ thị trường, đây là một cách tuyệt vời để có
được sự đa dạng hóa mà bạn đang tìm kiếm.
Giả sử, bạn đầu tư vào quỹ chỉ số EURO STOXX 50, tức là bạn đang đầu tư vào
50 công ty hàng đầu lớn nhất châu Âu chứ khơng phải chỉ có duy nhất một cơng ty. Đó
chính là tính đa dạng hóa trong đầu tư chỉ số. Sự đa dạng hóa giúp chống lại những biến
động lớn và giảm thiểu rủi ro của tổng danh mục.
Bên cạnh đó, các quỹ chỉ số thường là các khoản đầu tư có chi phí thấp nhất có
sẵn, đơn giản vì chúng khơng u cầu người quản lý danh mục đầu tư cần được thanh
toán. Và nhà đầu tư cũng không phải chịu các chi phí giao dịch, thuế và các chi phí khác
để thực hiện chiến lược hiệu quả hơn.
Theo dõi tổng quan biến động của thị trường


Ngoài việc đầu tư trực tiếp vào các chỉ số chứng khốn, các nhà đầu tư cịn theo

dõi chỉ số chứng khốn để thấy được thấy tình hình tài chính của một ngành mà một nhà
đầu tư đã đầu tư vào.
Các chỉ số cung cấp một cách nhanh chóng để so sánh hiệu suất của một danh
mục đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư hoặc các quỹ tương hỗ với phần cịn lại của thị
trường.
Ví dụ: Nếu chỉ số Dow tăng 10% trong một năm và danh mục đầu tư của bạn cho thấy
mức tăng tích lũy là 12%, thì bạn biết rằng bạn đang đầu tư đúng hướng.
Tuy nhiên, có một vấn đề với các chỉ số là chúng có thể gây hiểu lầm nếu bạn
đưa chúng quá đúng theo nghĩa đen như một thước đo chính xác về mức độ thành cơng
của thị trường chứng khốn. Chẳng hạn, chỉ số Dow đã thay các công ty nhiều lần kể
từ năm 1896. Hoặc nhiều công ty ban đầu hoạt động trong DJIA năm 1896 đã khơng
cịn hoạt động, hoặc các công ty thành công khác các nhà đầu tư đã mua chúng nhưng
không xuất hiện trong danh mục chỉ số.
Các nhà đầu tư cần nhớ rằng toàn bộ thế giới là một thị trường rộng lớn tương
tác và tạo ra ảnh hưởng đối với các nền kinh tế, thị trường hay các quốc gia riêng lẻ.
Cho dù bạn có một cổ phiếu hay một quỹ tương hỗ, bạn cũng có thể cảm nhận thị trường
thế giới nói chung có ảnh hưởng nhất định đến danh mục đầu tư của bạn. Tất nhiên,
cách tốt nhất để có được cái nhìn tổng quan về thị trường quốc tế là theo dõi các chỉ số.
Có thể trước đây bạn sẽ tự hỏi phải làm gì với tất cả các chỉ số trên thị trường và chỉ số
nào là cần thiết với bạn. Với bài học trên đây hi vọng sẽ giúp bạn có hiểu biết rõ ràng
hơn về chỉ số cũng như áp dụng chúng vào việc đầu tư của mình.
Để đạt được lợi nhuận khi đầu tư vào chứng khoán, Forex hay bất cứ loại tài sản nào
trên thị trường tài chính, chúng ta cần phải có những chiến lược và cách tiếp cận khác
nhau. Về cơ bản, có hai trường phái phong cách giao dịch chính mà bất kỳ nhà đầu tư
nào cũng cần phải nắm rõ, đó là phương pháp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản.
Nếu phân tích cơ bản xem xét các yếu tố kinh tế và tài chính ảnh hưởng đến giá chứng
khốn thì phân tích kỹ thuật xem xét chuyển động giá trong quá khứ và sử dụng dữ liệu
này để dự đoán chuyển động giá trong tương lai.
Các nguyên tắc của phân tích kỹ thuật xuất phát từ hàng trăm năm dữ liệu của
thị trường tài chính. Trước khi bắt đầu nghiên cứu về các công cụ chỉ báo được sử dụng

trong phân tích kỹ thuật hiện nay, chúng ta cần đưa ra định nghĩa về phân tích kỹ thuật,
thảo luận về các tiền đề khoa học của phân tích kỹ thuật cũng như phác họa một số khác
biệt rõ ràng giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản. Hãy cùng chúng tơi tìm hiểu
trong bài học này nhé!
4. Phân tích kỹ thuật là gì?
Phân tích kỹ thuật là nghiên cứu về các biến động của thị trường, chủ yếu thông
qua việc sử dụng các đồ thị, nhằm dự đoán xu hướng giá trong tương lai.
Thuật ngữ “biến động thị trường” bao gồm ba nguồn thông tin cơ bản có sẵn –
giá, khối lượng giao dịch và số lượng hợp đồng chưa tất tốn (open interest). Trong đó,
số lượng hợp đồng chưa tất toán chỉ được sử dụng trong giao dịch tương lai và giao dịch
quyền chọn.
4.1. Triết lý của phân tích kỹ thuật
Phương pháp phân tích kỹ thuật được dựa trên cơ sở nền tảng của ba tiền đề:
1. Biến động thị trường phản ánh tất cả.
2. Giá dịch chuyển theo xu huỡng.
3. Lịch sử sẽ tự lặp lại.


Chúng ta sẽ cùng đi sâu vào từng yếu tố cơ sở tạo nên triết lý phân tích kỹ
thuật.
Biến động thị trường phản ánh tất cả
Chuyên gia phân tích kỹ thuật tin rằng, bất cứ thứ gì mang tính cơ bản, chính trị,
tâm lý hay những yếu tố khác đều có thể tác động đến giá cả và chúng được phản ánh
qua giá của thị trường đó. Về cơ bản, biến động giá sẽ phản ánh sự thay đổi trong cung
và cầu. Nếu cầu vượt cung, giá sẽ tăng và các yếu tố cơ bản cũng theo xu hướng tăng.
Ngược lại, nếu cung vượt cầu, giá giảm, từ đó, các yếu tố cơ bản sẽ theo xu hướng giảm.
Bản thân các đồ thị không hề khiến cho thị trường dịch chuyển lên xuống mà chỉ đơn
thuần phản ánh tâm lý tăng hoặc giảm của thị trường. Bằng việc nghiên cứu các đồ thị
giá và hàng loạt các chỉ báo kỹ thuật hỗ trợ khác, nhà đầu tư sẽ tìm hiểu xem nên đi theo
xu hướng nào là tốt nhất thông qua các thông tin từ thị trường.

Giá di chuyển theo xu hướng
Khái niệm xu hướng đóng vai trị rất quan trọng trong phân tích kỹ thuật. Mục
đích của việc vẽ đồ thị biến động giá là để xác định các xu hướng trong giai đoạn phát
triển ban đầu và giao dịch theo những hướng đó. Trên thực tế, về bản chất, phần lớn các
kỹ thuật được sử dụng trong phương pháp này đều phục vụ cho việc giao dịch theo xu
hướng, nghĩa là mục đích của chúng nhằm xác định và đi theo các xu hướng hiện tại cho
đến khi nó có tín hiệu đảo chiều.

Ví dụ về một xu hướng tăng. Phân tích kỹ thuật dựa vào giả thuyết là các thị trường đi
theo xu hướng và những xu hướng đó có khuynh hướng tiếp diễn.
Lịch sử lặp lại
Phần lớn nội dung của q trình phân tích kỹ thuật và nghiên cứu về biến động
thị trường đều có liên quan đến nghiên cứu tâm lý con người. Chẳng hạn như các mơ
hình giá, vốn được nhận diện và phân loại hơn một thế kỷ nay, đã phản ánh những sự


việc nhất định xuất hiện trên các đồ thị giá. Những sự việc này cho thấy tâm lý đi theo
xu hướng tăng hoặc giảm của thị truờng. Vì đã từng hoạt động khá tốt trong q khứ
nên những mơ hình này được cho rằng sẽ tiếp tục hoạt động tốt trong tương lai. Các mơ
hình này được dựa trên những nghiên cứu về tâm lý con người – thứ vốn có xu hướng
khơng thay đổi.
Điểm khác biệt trong dự đốn bằng phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
Cả hai phương pháp dự đoán thị trường đều nhằm giải quyết một vấn đề – xác
định xu hướng di chuyển của giá. Chúng chỉ tiếp cận vấn đề theo những hướng khác
nhau mà thơi. Chun gia phân tích cơ bản nghiên cứu nguyên nhân khiến thị trường
thay đổi, ngược lại, nhà phân tích kỹ thuật lại nghiên cứu kết quả của thị trường.
Trong khi phân tích kỹ thuật tập trung vào việc nghiên cứu những biến động của
thị trường thông qua biểu đồ lịch sử giá và các công cụ chỉ báo kỹ thuật thì phân tích cơ
bản lại tập trung vào các nguồn lực kinh tế về cung và cầu – vốn là các nguyên nhân
khiến giá tăng cao hơn, thấp hơn, hoặc không thay đổi. Phương pháp phân tích cơ bản

nghiên cứu tất cả các yếu tố liên quan có tác động đến giá thị trường nhằm xác định giá
trị thực chất của thị trường đó. Nếu giá trị thực chất này nằm dưới giá trị hiện tại của thị
trường, thì thị trường sẽ được định giá cao và cần được bán ra. Nếu giá thị trường thấp
hơn giá trị thực chất thì thị trường sẽ được định giá thấp và cần được mua vào.
Trên đây là những cơ sở tiền đề cấu thành nên triết lý của phương pháp phân
tích kỹ thuật trong thị trường tài chính nói chung và chứng khốn nói riêng. Mỗi phong
cách giao dịch đều có những điểm mạnh, yếu riêng, do đó, nhà đầu tư cần nghiên cứu
và lựa chọn cho mình một trường phái giao dịch phù hợp với năng lực, chiến lược và
mục tiêu cá nhân.
Có thể bạn chưa biết, phần lớn những gì được gọi là phân tích kỹ thuật ngày nay đều
bắt nguồn từ quan điểm của Charles Dow – nhà sáng lập Dow Jones & Company vào
giai đoạn chuyển đổi giữa hai thế kỷ 19 và thế kỷ 20. Những quan điểm này còn được
biết đến với tên gọi “Lý thuyết Dow”. Bất chấp những tiến bộ của công nghệ phức tạp
cũng như sự phát triển của rất nhiều chỉ báo kỹ thuật mới, lý thuyết Dow vẫn được công
nhận và sử dụng bởi phần lớn các nhà phân tích kỹ thuật. Trong bài học này, chúng ta
sẽ cùng tìm hiểu kỹ hơn về nguồn gốc của lý thuyết Dow cũng như các nguyên tắc cơ
bản của nó tạo nền tảng cho phân tích kỹ thuật ngày nay.
4.2. Giới thiệu về lý thuyết Dow
Vào ngày 3 tháng 7 năm 1884, Dow cho công bố chỉ số trung bình chứng khốn
đầu tiên bao gồm giá đóng cửa của 11 loại cổ phiếu: 9 công ty đường sắt và 2 công ty
sản xuất. Dow cho rằng 11 loại cổ phiếu này là sự thể hiện của tình hình nền kinh tế
quốc gia. Năm 1897, con số này tiếp tục tăng lên với chỉ số chứng khốn của 12 cơng
ty công nghiệp và 20 công ty đường sắt. Năm 1928, chỉ số công nghiệp đã phát triển
thành 30 loại cổ phiếu chứng khốn và đây cũng chính là con số hiện nay.
Dow đã ứng dụng lý thuyết của mình vào các chỉ số trung bình của thị trường
chứng khốn mà ông đã tạo ra với tên gọi chỉ số Công nghiệp và chỉ số Đường sắt.
Tuy nhiên, hầu hết các lý thuyết phân tích của ơng Phân tích kỹ thuật thị trường tài
chính đều có thể được áp dụng cho các loại chỉ số trung bình của tất cả thị trường.
Năm 1984, nhân dịp lễ kỷ niệm 100 năm lần đầu tiên Dow cơng bố chỉ số
chứng khốn, Hiệp hội các nhà phân tích kỹ thuật thị trường (Market Technicians

Association – MTA) đã trao giải bạc Gorham cho công ty Dow Jones & Co. cơng nhận
sự đóng góp tột bậc của Charles Dow cho lĩnh vực phân tích đầu tư. Chỉ số Dow –
nguyên mẫu đầu tiên của những gì được xem là công cụ hàng đầu trong việc đánh giá


hoạt động của thị trường chứng khốn – vẫn ln là cơng cụ thiết yếu đối với các nhà
phân tích kỹ thuật thị trường suốt 80 năm sau ngày mất của ông.
4.2.1. Các nguyên tắc cơ bản của lý thuyết Dow
4.2.1.1. Chỉ số bình quân phản ánh mọi thứ
Thị trường phản ánh tất cả các yếu tố có ảnh hưởng chung đến cung cầu. Những
thông tin như lạm phát, dữ liệu lãi suất, báo cáo tài chính từ quá khứ cho tới hiện tại
cũng như cảm xúc của nhà đầu tư đều có thể gây ảnh hưởng tới thị trường và được
phản ánh trong giá của cổ phiếu hay chỉ số. Mặc dù khơng thể dự đốn được những sự
kiện như động đất hay thiên tai, nhưng thị trường lại có thể phản ánh những sự cố này
bằng cách tác động gần như là lập tức đến giá cả.
Theo Dow, nhà giao dịch có thể sử dụng những thơng tin này để dự đoán các sự
kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Khi mọi thứ thay đổi, thị trường buộc phải điều chỉnh
cùng với giá để phản ánh theo những thơng tin thay đổi đó. Rất nhiều nhà giao dịch chỉ
cần nhìn vào biến động giá cũng có thể xác định được xu thế của thị trường.
Không những vậy, thị trường phản ánh tất cả mọi thứ, thực tế không phải là
điều mới mẻ với nhà giao dịch, vì chúng ln được sử dụng trong lĩnh vực tài chính.
Rất nhiều trader chỉ cần nhìn vào biến động giá, mà khơng cần nhìn vào các yếu tố
khác như chỉ báo chẳng hạn cũng có thể xác định được xu thế thị trường.
4.2.1.2. Thị trường có ba xu hướng chính
Trước khi bàn luận về sự vận hành của các xu hướng, chúng ta phải làm rõ định
nghĩa xu hướng của Dow. Dow định nghĩa một xu hướng tăng là khi mức giá giao dịch
cao nhất hiện tại cao hơn các mức giá đỉnh trước đây, và mức giá thấp nhất tại thời điểm
hiện tại cũng cao hơn các mức giá thấp nhất trong quá khứ. Nói cách khác, một xu hướng
tăng có đồ thị gồm các đỉnh và đáy tăng dần. Ngược lại, thị trường có chiều hướng đi
xuống khi mức giá cao nhất và thấp nhất của thị trường hiện tại thấp hơn mức cao nhất

và thấp nhất trong quá khứ.
Dow cho rằng một xu hướng phải có ba cấp: xu hướng chính hay xu hướng cơ
bản (primary), xu hướng trung gian (secondary) và xu hướng nhỏ hay xu huớng ngắn
hạn (minor). Ba xu hướng này được ví như thủy triều, sóng và sóng lăn tăn của đại
dương. Giai đoạn đầu của xu hướng đại diện cho thủy triều, giai đoạn thứ hai đại diện
cho những đợt sóng hình thành nên thủy triều và nhũng xu huớng nhỏ có biểu hiện của
những gợn sóng lăn tăn.
Xu hướng chính
Xu hướng chính là chuyển động lớn của thị trường, thường kéo dài hơn 1 năm
hoặc thậm chí là vài năm. Một nhà quan sát có thể xác định được hướng phát triển của
thủy triều bằng cách đánh dấu điểm cao nhất của từng đợt sóng liên tiếp. Nếu mỗi đợt
sóng chạm đỉnh cao hơn đợt sóng trước, tức thuỷ triều đang lên, đại diện cho thị trường
tăng giá. Ngược lại, khi đỉnh của các làn sóng liên tiếp giảm dần thì có nghĩa là thủy
triều đang rút, đại diện cho thị trường giảm giá.


Xu thế chính tăng sẽ tạo các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn.
Thơng thường, về lý thuyết thì xu hướng chính là xu hướng mà một nhà đầu tư
dài hạn quan tâm. Mục đích của nhà đầu tư đó là mua chứng khoán càng sớm càng tốt
trong một thị trường lên giá, sau đó nắm giữ đến khi Bull Market (tăng giá) đã thực sự
kết thúc và bắt đầu Bear Market (giảm giá). Nhà đầu tư dài hạn sẽ bỏ qua các dao động
nhỏ vì họ đầu tư dài hạn theo xu thế chính của thị trường.
Xu hướng trung gian
Giai đoạn thứ hai hay giai đoạn trung gian là sự hiệu chỉnh của xu hướng ban
đầu và thường là kéo dài từ ba tuần đến ba tháng. Chúng là những đợt suy giảm tạm
thời (trung gian) hay còn gọi là những điều chỉnh xuất hiện ở các thị trường tăng giá;
hoặc những đợt tăng giá hay còn gọi là hồi phục xuất hiện ở các thị trường giảm giá.
Nhìn chung, những sự hiệu chỉnh này thoái lùi khoảng một phần ba đến hai phần ba xu
hướng trước đó và đa phần là một nửa, hay 50%.



Xu hướng nhỏ

Các đỉnh bắt đầu thấp dần đi.
Theo Dow, xu thế nhỏ (thứ yếu) thông thường ngắn hơn ba tuần. Xu hướng này là sự
dao động của xu hướng trung gian. Để nó tác động vào xu thế chính và trung gian thì
cần những giao dịch với khối lượng rất lớn và điều này hầu như là không thể.

4.2.1.3. Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn
Dow tập trung vào các xu hướng chủ yếu hay xu hướng chính và ông cho rằng
chúng diễn ra theo ba kỳ: kỳ tích lũy (accumulation phase), kỳ thâm nhập vào công
chúng (public participation) và giai đoạn phân phối (distribution).
Kỳ tích lũy diễn ra khi các nhà đầu tư có hiểu biết, chủ động mua các cổ phiếu
của công ty, trái ngược với các ý kiến của thị trường. Nếu xu hướng trước đó đang giảm
thì trong giai đoạn này các nhà đầu tư nhanh trí sẽ nhận ra rằng thị trường đã “tiếp nhận”
hết tất cả những tin tức tồi tệ rồi. Giai đoạn này giá cổ phiếu tăng không đáng kể do số
lượng người mua ít trong khi cung ra thị trường còn khá nhiều.


Tuy nhiên, khi nhận thấy rằng các nhà đầu tư trên đã đúng, người ta sẽ đổ xô đi
mua cổ phiếu này dẫn tới sự tăng đột biến về giá trong giai đoạn hai – giai đoạn thâm
nhập vào công chúng. Xu hướng này sẽ kéo dài cho đến khi nhu cầu đầu cơ trên thị
trường đạt mức cực đại.
Lúc này, khi báo chí bắt đầu đưa tin về sự tăng giá của cổ phiếu; tín hiệu tích cực
của nền kinh tế cũng như sự gia tăng về khối lượng đầu cơ, các nhà đầu tư khôn ngoan
sẽ bán số cổ phiếu của họ ra thị trường, và đây chính là giai đoạn thứ ba của xu hướng
– giai đoạn phân phối. Trong suốt giai đoạn cuối cùng này, những nhà đầu tư vấn đã tích
lũy ở thời điểm thị trường chạm đáy (là lúc không ai muốn mua vào) bắt đầu phân phối
ra bên ngoài.
4.2.1.4. Các chỉ số trung bình phải củng cố lẫn nhau

Theo Dow, khơng quan trọng là tín hiệu thị trường tăng hay giảm giá có thể xảy
ra trừ khi cả hai chỉ số bình quân phải đưa ra cùng một tín hiệu tương đồng, tức là chúng
củng cố lẫn nhau. Ông cho rằng cả hai chỉ số phải cùng vượt qua đỉnh cao thứ hai của
đợt trước đó để chứng minh rằng một thị trường tăng giá bắt đầu hay tiếp diễn.

Trên đây là ví dụ về Lý thuyết Dow trong khi xem xét thị trường dài hạn. Khi
một xu hướng tăng giá tiếp diễn thì cả hai chỉ số Dow Industrial (Cơng nghiệp) và
Transports (Đường sắt) đều tăng. Một ví dụ tiếp theo về sự tương đồng của hai chỉ số
trong lý thuyết Dow. Vào đầu năm 1997 (điểm I), chỉ số đường sắt Dow đã chứng minh
cho sự phá vỡ trước đó trong chỉ số công nghiệp. Tháng 5 (điểm 2), chỉ số cơng nghiệp
Dow đã chứng minh mức cao trước đó trong chỉ số đường sắt.


4.2.1.5. Khối lượng giao dịch phải xác nhận xu hướng
Dow công nhận khối lượng giao dịch là một yếu tố đứng thứ hai nhưng không
kém phần quan trọng trong việc xác nhận những tín hiệu giá. Có thể nói đơn giản rằng,
khối lượng giao dịch sẽ gia tăng theo hướng phát ỉriển của xu huớng chính. Trong một
xu hướng tăng, khối lượng giao dịch sẽ tăng khi giá tăng lên, và giảm khi giá giảm.
Trong một xu hướng giảm, khối lượng giao dịch sẽ tăng khi giá giảm và giảm khi giá
phục hồi mức tăng.
Dow xem khối lượng giao dịch là một chỉ báo có tầm quan trọng thứ hai. Ơng quan sát
những tín hiệu mua và bán hồn tồn dựa trên giá đóng cửa. Ngày nay, các chỉ báo phức
tạp về khối lượng giúp chúng ta xác định khối lượng đang gia tăng hay suy giảm. Những
nhà giao dịch khôn ngoan sẽ biết sử dụng kiến thức này để đánh giá biến động giá và
xem liệu hai chỉ số này có củng cố lẫn nhau hay khơng.
4.2.1.6. Một xu hướng được cho là sẽ tiếp diễn cho đến khi có tín hiệu đảo chiều
Trong bài viết về Triết lý tiền đề của phân tích kỹ thuật, chúng ta đã nhắc tới một
quy tắc vật lý về biến động thị trường, trong đó một vật thể đang chuyển động (trong
trường hợp này là một xu hướng) có khuynh hướng tiếp tục chuyển động cho đến khi
những tác động ngoại vi khiến nó thay đổi hướng đi. Có nhiều cơng cụ hỗ trợ các nhà

giao dịch phát hiện ra những tín hiệu đảo chiều, bao gồm nghiên cứu về ngưỡng hỗ trợ
và kháng cự, mơ hình giá, đường xu hướng và đường trung bình di động… Một số chỉ
báo cịn có thể đưa ra cảnh báo sớm về nguy cơ mất xung lượng. Nếu tất cả chúng khơng
cho thấy điều gì có nghĩa là xu hướng hiện tại sẽ tiếp diễn.
Cơng việc được xem là khó khăn nhất đối với một người theo lý thuyết Dow hay
bất kỳ một nhà giao dịch theo xu hướng nào là phân biệt một sự hiệu chỉnh thứ yếu trong
xu hướng hiện tại với giai đoạn tín hiệu đầu tiên của một xu hướng mới đảo nghịch. Ví
dụ sau đây minh họa cho hai tình huống thị trường khác nhau. Trong hình 6a, sự hồi
phục tại điểm C thấp hơn đỉnh A trước đó. Sau đó, giá lại rớt xuống dưới điểm B. Sự
xuất hiện của hai đỉnh thấp hơn và hai đáy thấp hơn đã tạo ra một tín hiệu bán rõ ràng
tại điểm mà B bị phá vỡ (điểm S). Đôi khi, mô hình đảo chiều này ám chỉ đến thuật ngữ
có tên gọi là “phân kỳ âm” (failure swing).


Trong hình 6b, đỉnh C cao hơn đỉnh A. Giá sau đó lại giảm xuống dưới B. Một số người
theo lý thuyết Dow cổ thể sẽ không xem sự phá vỡ ngưỡng hỗ trợ S1 là một tín hiệu bán
thật sự. Họ cho rằng chỉ mới xuất hiện những ngưỡng thấp thấp hơn chứ chưa có ngưỡng
cao thấp hơn. Họ mong muốn nhìn thấy sự hồi phục lên điểm E, thấp hơn điểm c và tìm
kiếm một mức thấp mới nằm dưới D. Với họ, S2 đại diện cho một tín hiệu bán thực sự
với hai đỉnh thấp hơn và hai đáy thấp hơn. Mơ hình đảo chiều trong hình 6b được gọi là
“phân kỳ dương”. Một phân kỳ âm (trong hình 6a) là một mơ hình yếu hơn mơ hình
phân kỳ dương trong hình 6b. Hình 6c và 6d là ví dụ tương tự nhưng tại của đáy thị
trường.

Trên đây là 3 nguyên tắc cơ bản còn lại của lý thuyết Dow mà bạn cần biết. Như
vậy, lý thuyết Dow với 6 nguyên tắc cơ bản đã tạo ra nền tảng cho phân tích kỹ thuật
hiện đại sau này. Bất chấp cơng nghệ máy tính cùng những cơng cụ chỉ báo phức tạp
khác ra đời, lý thuyết Dow vẫn được công nhận và sử dụng bởi nhiều nhà phân tích kỹ
thuật. Đây là những kiến thức mà bạn khơng thể bỏ lỡ nếu bạn là một nhà đầu tư theo
đuổi trường phái phân tích kỹ thuật.

5. Các dạng biểu đồ trong phân tích kỹ thuật
5.1. Biểu đồ nến – candlestick chart
5.1.1. Khái niệm
Biểu đồ nến là biểu đồ tài chính được áp dụng để mơ tả các biến động giá của
các sản phẩm tài chính.
Trong số các loại biểu đồ, biểu đồ nến được sử dụng rộng rãi nhất bởi ưu điểm
vượt trội của nó so với các mơ hình khác. Việc dùng biểu đồ nến giúp thể hiện các mức
giá một cách trực quan hơn.


Trong biểu đồ nến, mỗi cây nến sẽ đại diện cho 4 thông tin khác nhau bao gồm:
giá mở cửa/giá đóng cửa, giá cao nhất/giá thấp nhất.
Mỗi nến thể hiện giá trong 1 khoảng thời gian ứng với khung thời gian biểu đồ.
Ví dụ: Biểu đồ ở khung 1G, thì mỗi nến thể hiện giá của một giờ.

Một thanh nến bao gồm 2 phần thể hiện các biến động giá tại 1 thời điểm nhất định:
 Thân nến: Thể hiện biên độ giữa giá mở cửa và đóng cửa
 Bóng nến: Thể hiện giá cao nhất (điểm cao nhất của bóng nến) và thấp nhấp
(điểm thấp nhất của bóng nến)

Cây nến màu đỏ thể hiện sự giảm giá của phiên giao dịch đó. Ngược lại, cây nến màu
xanh biểu thị sự tăng giá.
5.1.2. Cách đọc biểu đồ nến Nhật
Về lịch sử ra đời thì loại đồ thị này đã xuất hiện từ những năm 1600, được người
Nhật tạo ra nhằm phân tích giá cả của những hợp đồng mua bán gạo (bởi vậy mà đồ thị
này còn được gọi là đồ thị nến Nhật Bản). Mơ hình này có ưu điểm là nó thể hiện đầy
đủ 4 mức giá được coi là đáng chú ý nhất trong một phiên giao dịch gồm: giá mở cửa,
đóng cửa, cao nhất và thấp nhất của phiên đó.



Thành phần cơ bản tạo nên một mơ hình là các cây nến. Mỗi cây nến thể hiện
mơt kỳ (có thể là 1 phút, 1 ngày, 2 ngày, 1 tuần… tùy vào loại mơ hình mà ta lựa chọn
(Ví dụ trong mơ hình ngày thì mỗi nến đại diện cho 1 ngày giao dịch, trong mơ hình nến
tuần thì mỗi nến đại diện cho 1 tuần giao dịch). Cấu tạo của 1 cây nến có thể hiểu như
sau:







Cách đọc biểu đồ nến Nhật
Giá cao nhất trong phiên được gọi là bóng trên (upper shadow), giá thấp nhất trong phiên
được gọi là bóng dưới (lower shadow).
Màu sắc của nến sẽ tùy thuộc vào tương quan giữa giá mở cửa và đóng cửa. Nếu giá mở
cửa nhỏ hơn thì nến sẽ có màu xanh, nếu giá mở cửa lớn hơn nến sẽ có màu đỏ.
Đơi khi trong một số biểu đồ nến xanh lá cây sẽ được thay bằng nến trắng, nến đỏ sẽ
được thay bằng nến đên. Màu sắc tuy thay đổi nhưng ý nghĩa, vai trò của các yếu tố tạo
nên cây nến thì khơng thay đổi.
Thân nến dài thể hiện sức mua hoặc bán mạnh. Thân nến càng dài, thì áp lực mua hoặc
bán càng mạnh. Điều này có nghĩa là người bán (nến đen) hoặc người mua (nến trắng)
đang có vị thế mạnh hơn và chiếm lĩnh thị trường. Ngược lại thân nến ngắn thể hiện
hoạt động mua bán ít sơi nổi.
Bây giờ chúng ta sẽ đến với những hình dạng nến phổ biến thường xuất hiện
trong biểu đồ và cách đọc biểu đồ nến Nhật thông qua bảng sau:
1. Spinning Tops


Dạng biểu đồ nên Nhật

Mơ tả: Nến có bóng ở trên và dưới dài, cùng phần cơ thể thật nhỏ. Màu sắc của phần
cơ thể thật không thực sự quan trọng
Ý nghĩa: Phần thân nến nhỏ cho thấy giá đóng cửa và giá mở cửa không cách nhau xa,
và phần bóng cho thấy người mua và người bán đã chiến đấu khốc liệt nhưng bất phân
thắng bại. Mặc dù giá mở cửa và giá đóng cửa khơng cách nhau xa, nhưng dao động giá
lại mạnh thể hiện ở bóng dài.
Nếu spinning tops hình thành trong quá trình thị trường đang đi lên, điều này thường có
nghĩa rằng khơng cịn nhiều người mua và một sự thay đổi chiều của thị trường có thể
xảy ra.
Nếu spinning tops hình thành trong q trình thị trường đang đi xuống, điều này thường
có nghĩa rằng khơng cịn nhiều người bán và một sự thay đổi chiều của thị trường có thể
xảy ra
2. Marubozu

Dạng biểu đồ nên Nhật Marubozu
Mơ tả: Cây nến khơng có bóng nến, giá mở của và đóng cửa trùng với giá cao nhất và
thấp nhất.
Ý nghĩa: Một nến trắng Marubozu là một nến rất “bullish” hay thể hiện xu hướng đi lên
mạnh mẽ, người mua hoàn toàn chiếm vị thế so với những người bán. Đây thường là
thời điểm bắt đầu của một xu hướng đi lên của thị trường.


Một nến đen Marubozu là một nến rất “bearish” hay thể hiện xu hướng đi xuống mạnh
mẽ, người bán hoàn toàn chiếm ưu thế so với người mua. Đây thường là thời điểm bắt
đầu của một xu hướng đi xuống của thị trường.
3. Doji

Dạng biểu đồ nên Nhật Doji
Mô tả: Nến Doji có giá đóng cửa và giá mở cửa như nhau hoặc ít nhất là phần cơ thể
cực kỳ ngắn. Thân nến rất ngắn trong như một đường thắng.

Ý nghĩa: Nếu một Doji hình thành sau một loạt nến với phần thân màu trắng dài (xu
hướng đang đi lên), điều đó có nghĩa rằng người mua đã mệt mỏi và yếu đi. Để đẩy giá
lên cao nữa, sẽ cần thêm nhiều người mua, nhưng số lượng người mua đang giảm nhanh.
Người bán đang rình rập để quay trở lại thị trường và đẩy giá đi xuống.
Nếu Doji hình thành sau một loạt các nến với phần thân dài màu đen (xu hướng đang đi
xuống), thì có nghĩa rằng người bán đã đã hết sức lực, và khơng cịn nhiều người bán
trên thị trường. Người mua đang chờ cơ hội để chiếm lại vị thế của mình trên thị trường
và đẩy giá đi lên.
4. Hammer và Hanging Man

Dạng biểu đồ nên Nhật Hammer và Hanging Man

Biểu đồ nên Nhật Hammer và Hanging Man


×