Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TỪ ĐÓ ĐƯA RA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.73 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở Việt Nam? Từ đó đưa ra thực trạng và
giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay?”

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Kim Anh
Mã sinh viên: 72DCKT20061
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền

HÀ NÔI – 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...1
NỘI DUNG ................................................................................................... 2
I. Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam: ................................................................................................... 2
1. Tính tất yếu của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:................... 2
2. Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: ...................... 3
II. Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay: .......................................................... 5
1. Thực trạng KTTT ở Việt Nam hiện nay: ............................................ 5
2. Giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay: .................................................................... 7


KẾT LUẬN ................................................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 12


MỞ ĐẦU
Lựa chọn hướng đi cho nền kinh tế là điều vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia. Tuỳ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
từng thời kỳ nhất định và dựa vào những điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội
của mỗi nước, để các nhà lãnh đạo vạch ra chiến lược, sách lược cho sự
phát triển kinh tế của nước mình. ở nước ta, mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra đường lối phát triển kinh tế khác
nhau.
Trong thời gian chiến tranh, nước ta phát triển kinh tế theo kiểu vừa sản
xuất vừa chiến đấu, kinh tế tự cấp tự túc. Đó là sách lược phát triển kinh tế
đúng đắn phù hợp với hồn cảnh lịch sử lúc đó.
Ngày nay, nước ta đang bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, để vực dậy
nền kinh tế sau một thời gian dài bị lâm vào tình trạng khủng hoảng, phát
triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống cho nhân dân. Đảng và Nhà nước
ta đã chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đây là một lựa chọn đúng đắn,
áp dụng học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin về xây dựng CNXH ở những
nước kinh tế kém phát triển.

1


NỘI DUNG
I. Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam:
1. Tính tất yếu của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:

- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù
hợp với quy luật phát triển khách quan.
+ Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt
Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa
khơng mất đi mà cịn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự
phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.
- Hai là, kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
+ Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại
trong sản xuất và trao đổi sản phẩm, là phương thức phân bổ nguồn lực
hiệu quả loài người đã đạt được, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhanh và hiệu quả cao.
+ Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế ln phát triển theo
hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
- Ba là, mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam khơng
thể lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn

2


mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý
chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:

2.1. Về mục tiêu:
- Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền kinh tế, mọi
người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế,
vào sản xuất kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của mình;
quyền của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp
luật của nhà nước.
2.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
- Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành
phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trị chủ đạo và kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế
tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội về cơ bản được xây dựng xong.
2.3. Về quan hệ quản lí nền kinh tế:
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự quản lý và điều
tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, sự quản lý của nhà nước trong
nền kinh tế thị trường phải định hướng cho nền kinh tế phát triển có hiệu
quả trên cơ sở đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của nhân dân lao động
thông qua hệ thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời, có sử dụng cơ chế thị trường (vận

3


dụng các quy luật kinh tế thị trường để đưa ra những cơng cụ tác động vào
thị trường) kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.

- Sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường
nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Nhà nước thực hiện chính sách xã
hội, một mặt, khuyến khích làm giàu hợp pháp, mặt khác phải thực hiện
xóa đói, giảm nghèo.
2.4. Về quan hệ phân phối:
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, thực
hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; đồng
thời có các hình thức phân phối khác nữa (phân phối theo vốn, theo tài
năng cùng các nguồn lực khác đóng góp vào sản xuất kinh doanh), vừa
khuyến khích lao động, vừa bảo đảm phúc lợi xã hội cơ bản, bảo đảm sự
phân phối công bằng, hợp lý và hạn chế sự bất bình đẳng trong xã hội.
2.5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
- Nước ta đang trong thời kỳ qua độ lên CNXH do vậy xuất phát từ quan
điểm về CNXH về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội. Tăng trưởng kinh tế được coi là phương tIện cơ bản để phát triển , bản
thân nó là một tIêu thức của tiến bộ xã hội
- Để giải quyết tốt giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội chúng ta
cần phát huy nội lực bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao để không
bị tụt hậu ,đồng thời bảo đảm công bằng xã hội tức là đáp ứng những nhu
cầu cơ bản tối thiểu của đông đảo nhân dân bảo đảmgiáo dục cơ bản , y tế
cơ bản ,kết cấu hạ tầng xã hội và sản xuất cơ bản cần phải cần phải tập
trung giải quyết những vấn đề ở nông thôn giảm lao động nông nghiệp giải
quyết vIệc làm, phát triển mạng lưới đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng giao
4


thơng vận tải xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn đồng thời có những
chính sách xã hội như chính sách tIền lương để cải thiện đời sống khắc
phục những vấn đề xã hội bức xúc như dI dân tự do, lao động trẻ em, tệ nạn

xã hội ….
II. Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
1. Thực trạng KTTT ở Việt Nam hiện nay:
1.1. Trình độ phát triển kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn sơ
khai:
- Cơ sở kĩ thuật vật chất cịn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một
số cơ sở kinh tế đã được trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại, trong
nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kĩ, cơng nghệ lạc hậu. Năng suất lao động
ở Việt Nam hiện nay chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới.
- Kết cấu hạ tầng như: đường giao thơng, hệ thống thơng tin,…cịn lạc hậu,
kém phát triển. Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa
phương, các vùng còn tách biệt nhau, nhiều tiềm năng thế mạnh của tiềm
năng chưa khai thác hết, các địa phương khơng thể chun mơn hóa sản
xuất để phát huy thế mạnh.
- Phân công lao động kém phát triển, sự chuyển dịch kinh tế chậm. Nền
kinh tế nước ta chưa thốt khỏi nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất nhỏ.
Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản
xuất chiếm 26% GDP, các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỉ trọng
thấp.
1.2. Các loại thị trường đã được hình thành phát triển nhưng chưa đồng
bộ:
- Thị trường hàng hóa dịch vụ: là thị trường phát triển khá mạnh, cùng với
sự phát triển KTTT thì thị trường hàng hóa dịch vụ ngày càng phát triển.

5


Với số lượng hàng hóa ngày càng nhiều, chủng loại phong phú, chất lượng
đa dạng. Nó lơi cuốn sự tham gia của nhiều thành phàn kinh tế nhiều loại

hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, các hiện tượng như hàng giả, hàng nhập lậu,
hàng nhái nhãn hiệu gây sự rối loạn thị trường.
– Thị trường hàng hóa sức lao động: là thị trường mới manh nha và mang
nhiều tính tự phát. Có sự hình thành một số trung tâm giới thiệu việc làm
và xuất khẩu lao động nhưng đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. nét nổi
bật của thị trường này là cung về lao động ngành nghề nhỏ hơn cầu rất
nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt xa cầu. Nhiều
người có sức lao động khơng tìm được việc làm.
– Thị trường tiền tệ: thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ. Thị trường chứng
khốn đã được hình thanh nhưng hoạt động của thị trường này cịn chưa
mạnh số lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường cịn ít mức huy động vốn
chưa cao và số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường này
cịn rất ít.
1.3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường:
- Như đã trình bày ở phần trên một đặc trưng của nền KTTT định hướng
XHCN ở VIệt Nam có nhiều thành phần kinh tế tham gia trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo do vậy nền kinh tế ở nước ta có nhiều loại
hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen với nhau, trong đó sản xuất
hàng hóa nhỏ phân tán cịn phổ biến.
1.4. Nền kinh tế mở cửa hội nhập trong tình trạng trình đọ phát triển
kinh tế thị trường ở nước ta còn quá thấp so với các nước khác:
- Hiện nay xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa về kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ nó đặt ra cho mỗi nước những thuận lợi nhưng đồng thời là
những khó khăn thách thức hết sức gay gắt. chúng ta cũng đang chủ động
từng bước hội nhập nền kinh tế vào khu vực và vào thế giới. Tuy nhiên với

6


thực trạng nền kinh tế của chúng ta như hiện nay vấn đề hội nhập đang đặt

ra cho nhà nước và các doanh nghiệp phát huy nỗ lực để chuẩn bị tốt cho
quá trình hội nhập. Phải đẩy mạnh CNH-HĐH nền kinh tế để khi chúng ta
chủ động hội nhập sẽ không bị bỡ ngỡ và hội nhập một cách có hiệu quả.
1.5. Quản lí nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu:
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận định
về vấn đề này như sau “hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng
bộ và nhất quán, thực hiện chưa nghiêm,cơng tác tài chính, ngân hàng giá
cả, kế hoạch hóa, quy hoạch xây dựng quản lý đất đai cịn nhiều yếu kém,
thủ tục hành chính…đổi mới chậm. Thương nghiệp nhà nước bỏ trống một
số trận địa quan trọng, chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trường.
Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trường hợp gây
tác động xấu tới sản xuất. Chế độ phân phối còn bất hợp lý. Bội chi ngân
sách và nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy được kIềm chế nhưng chưa vững
chắc”.
2. Giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
2.1. Thực hiện nhất quán chính sách nhiều thành phần:
- Thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời
kỳ quá độ là một trong những điều kiện cơ bản để thúc đẩy kinh tế hàng
hóa phát triển, nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi
thành phần kinh tế.
- Cùng với việc đổi mới, củng cố kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, việc
thừa nhận và khuyến khích các thành phần kinh tế cá thể, tư nhân phát triển
là nhận thức quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ.
Tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, tuy vị trí, quy

7


mơ, tỷ trọng, trình độ có khác nhau nhưng tất cả đều là nội lực của nền kinh

tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong
cạnh tranh nếu thường xuyên đổi mới công nghệ để hạ chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng các thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ
vào q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- So với thế giới, trình độ cơng nghệ sản xuất của Việt Nam cịn thấp kém,
khơng đồng bộ, do đó, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nước ta so với
hàng hóa nước ngồi trên cả thị trường nội địa và thế giới còn kém.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại, đồng bộ cũng đóng
vai trị quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống đó ở nước ta
đã quá lạc hậu, không đồng bộ, mất cân đối nghiêm trọng nên đã cản trở
nhiều đến quyết tâm của các nhà đầu tư cả ở trong nước lẫn nước ngoài,
cản trở phát triển kinh tế hàng hóa ở mọi miền đất nước.
2.3. Hình thành và phát triển đồng bộ các thị trường:
- Cùng với mở rộng phân công lao động xã hội trong nước, phải tiếp tục
mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngồi nhằm gắn phân cơng lao động
trong nước với phân công lao động quốc tế, gắn thị trường trong nước với
thị trường thế giới. Nhờ đó mà thị trường trong nước từng bước được mở
rộng, tiềm năng về lao động, tài nguyên, cơ sở vật chất hiện có được khai
thác có hiệu quả.
- Cần phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị
trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.

8


- Phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ; phát triển vững chắc thị trường

tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ theo hướng đồng bộ,
có cơ cấu hồn chỉnh; phát triển thị trường bất động sản bao gồm thị trường
quyền sử dụng đất và bất động sản gắn liền với đất; phát triển thị trường
sức lao động trong mọi khu vực kinh tế; phát triển thị trường khoa học và
công nghệ…
2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
- Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hóa hình
thức, đa phương hóa đối tác; phải qn triệt ngun tắc đơi bên cùng có lợi,
khơng can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị –
xã hội; cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, thu hút mạnh vốn và đầu tư
nước ngoài, thu hút kỹ thuật, nhân tài và kinh nghiệm quản lý của các nước
phát triển.
2.5. Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống pháp luật:
- Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất quan trọng để quản lý nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Với hệ thống pháp luật đồng bộ và pháp chế nghiêm ngặt, các
doanh nghiệp chỉ có thể làm giàu trên cơ sở tuân thủ luật pháp.
- Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả nhằm mục tiêu thúc đẩy sản
xuất phát triển; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm
quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp
phần khống chế và kiểm soát lạm phát; xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa
tích luỹ và tiêu dùng.

9


2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lí kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi:
- Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải được kiện toàn phù hợp với nhu cầu

kinh tế thị trường, bao gồm: điều tiết bằng chiến lược và kế hoạch kinh tế,
pháp luật, chính sách và các địn bẩy kinh tế, hành chính, giáo dục, khuyến
khích, hỗ trợ và cả bằng răn đe, trừng phạt, ngăn ngừa, điều tiết thông qua
bộ máy nhà nước…
- Mỗi cơ chế quản lý kinh tế có đội ngũ cán bộ quản lý, kinh tế (ở tầm vĩ
mô và vi mô) tương ứng. Chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải
đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,
cán bộ kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ
mới. Đội ngũ đó phải có năng lực chun mơn giỏi, thích ứng mau lẹ với
cơ chế thị trường, dám chịu trách nhiệm, chấp nhận rủi ro và trung thành
với con đường xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đã chọn.

10


KẾT LUẬN
Ngày nay trên con đường đi lên CNXH, việc nhận thức đúng đắn về kinh tế
thị trường và cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước do
ĐCS Việt nam lãnh đạo tức là tơ lại kinh tế thị trường định hướng XHCN
là một tất yếu khách quan của lịch sử.Và không nên đồng nhất kinh tế thị
trường với kinh tế tư bản chủ nghĩa. cần hiểu rằng nền kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt nam về thực chất là nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Từ đó có thể khẳng định rằng, trong quá trình đổi mới
chúng ta chuyển kinh tế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Là có cơ sở lý luận và thực tiễn là phù hợp với điều kiện
trong

nước và quốc


tế

trong

thời

điểm

lịch

sử hiện

nay.

Tuy nhiên, những tệ nạn kinh tế – xã hội nảy sinh từ kinh tế thị trường đang
còn là những vấn đề nhức nhối, cần có những biện pháp ngăn chặn hữu
hiệu. Phát triển kinh tế thị trường trong thời kỳ q độ ln phải gắn liền
với lợi ích của nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, để không xa rời
CNXH và không làm chệch hướng định hướng XHCN của nước ta.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3.

/>
xhcn-o-viet-nam/
4. />5.


/>
truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam228424?mode=amp#mcetoc_1f0ffae692
6. Giáo trình bài giảng KTCT mới.
7. />
12



×