Foodbar
~~^~~*~~^~~*~~^~~*~~
***
Giới thiệu sản phẩm
1. Lý do đưa ra sản phẩm:
- Trong cuộc sống ngày nay, khi các công ty rơi vào guồng quay cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa, con người ln có xu hướng tìm kiếm những thứ
nhanh-gọn-nhẹ, thời gian dành cho những việc khơng cần thiết được tối thiểu
hóa.
- Chất lượng cuộc sống đang ngày một nâng cao, con người bày tỏ mối
quan tâm lớn hơn đến sức khỏe và ý thức rõ tầm quan trọng của sức khỏe.
- Môi trường ô nhiễm, đồ ăn vỉa hè, thức ăn nhanh xuất hiện trên thị trường
, đã khiến cho sức khỏe con người bị sụt giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến
hiệu suất làm việc. Đặc biệt, cuộc sống hiện đại hơn nhưng đạo đức kinh doanh
lại xuống cấp. Con người bất chấp tất cả, kể cả sức khỏe cộng đồng để tối đa hóa
lợi nhuận. Các ca ngộ độc thực phẩm tăng lên đáng kể nên người tiêu dùng đang
dần mất niềm tin vào các sản phẩm được bày bán trên thị trường. Theo giám đốc
điều hành của FTA, 84% người tiêu dùng quan tâm đến an toàn thực phẩm và
50% sẽ trả giá chênh lệch đến 15% cho một thương hiệu an toàn.
=> Tất cả những lý do trên tạo tiền đề cho sản phẩm Foodbar ra đời. Sản
phẩm sẽ là giải pháp cho tất cả những trăn trở của người tiêu dùng.
2. Giới thiệu sản phẩm:
(Foodbar dịch ra tiếng Việt có nghĩa là thanh thức ăn)
- Về nguyên liệu: Sản phẩm sử dụng nguyên liệu sạch, không GMO,
mang giá trị dinh dưỡng cao và được sản xuất trong nước. Nguyên liệu chính
1
của 1 thanh thức ăn bao gồm: ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt giàu Omega (đậu
phộng, hạnh nhân, hồ đào…) và rau quả cùng trái cây sấy khô.
- Về hình thức:
+ Đóng hộp, mỗi hộp gồm 8 loại hương vị khác nhau.
+ Trên bao bì của thanh thức ăn sẽ có ghi lượng calories cụ thể mà người
tiêu dùng sẽ nạp vào cơ thể khi sử dụng sản phẩm (hiện tại có 2 loại là 400
calories và 800 calories). Nhờ đó việc kiểm sốt cân nặng sẽ dễ dàng hơn.
+ Ngồi ra bao bì cịn ghi lượng calories cần thiết mà cơ thể người cần mỗi
ngày ( Nữ: 2000 đến 2200 calories và Nam: 2500 đến 2700 calories). Do đó,
người tiêu dùng có thể tính tốn được cần tiêu thụ bao nhiêu thanh thức ăn để có
thể có đủ năng lượng cho 1 ngày làm việc.
+ Bao bì được làm bằng giấy, chữ in bằng mực đậu nành- thân thiện với
môi trường.
- Về hương vị: Sản phẩm đang nghiên cứu sản xuất theo 8 loại hương vị
được ưa thích nhất hiện nay bao gồm: chocolate, các loại quả berry, cam/chanh,
vani, dừa, phô mai và champagne.
Mục tiêu marketing
- Đưa sản phẩm ra thị trường, định vị trong tâm trí khách hàng là một sản
phẩm có chất lượng vượt trội, tiện dụng, mang giá trị dinh dưỡng cao và thân
thiện với môi trường.
- Foodbar phải tạo được sự khác biệt so với các thương hiệu khác (của sản
phẩm thay thế trên thị trường) trong tâm trí khách hàng.
- Sản phẩm phải được khách hàng ở các tỉnh, thành phố lớn biết đến đầu
tiên ( như Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh), sau đó mở rộng ra các tỉnh,
thành phố nhỏ hơn.
- Doanh số bán hàng trong tháng đầu tiên đạt 10000 hộp (gồm bán buôn
và bán lẻ) và trong những tháng sau sẽ tiếp tục tăng.
- Trong 2 năm đầu tiên đạt mục tiêu chiếm lĩnh 20% thị phần trong thị
trường tiêu dùng mặt hàng thực phẩm ăn liền tại Việt Nam.
2
- Đưa sản phẩm trở thành sản phẩm được ưa thích nhất, là lựa chọn tin
cậy của nhóm khách hàng mục tiêu. Sau đó, áp dụng chiến lược “vết dầu loang”
để mở rộng ra các nhóm khách hàng khác.
- Tiếp tục hồn thiện sản phẩm thơng qua việc lắng nghe ý kiến phản hồi
của người tiêu dùng và các cuộc nghiên cứu thử nghiệm mới nên được tiến hành
song song.
- Thiết lập, duy trì và cải thiện mối quan hệ với khách hàng.
3
Mơi trường vĩ mơ
• Chính trị - pháp luật
Khung luật pháp:
Chính phủ đã có những chính sách điều chỉnh thương mại theo những quy
tắc, luật lệ chung quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thương
mại như thủ tục hải quan, chính sách cạnh tranh.
Tháng 01/2015, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu
+ Vùng I: 3.100.000 đồng/tháng (tăng 400.000 đồng)
+ Vùng II: 2.750.000 đồng/tháng (tăng 350.000 đồng)
+ Vùng III: 2.400.000 đồng/tháng (tăng 300.000 đồng)
+ Vùng IV: 2.150.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng).
Lương của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần
nào được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho Foodbar phải tăng chi phí
do quỹ lương tăng lên.
• Chính sách đối ngoại
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc
tất cả các châu lục, bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế
giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn
500 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với
165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai
trị là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDF, UNFPA và UPU.
Từ ngày 11 tháng 1, năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Vai trò trên trường quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu , trong
đó có Foodbar. Đồng thời cũng mang lại cho Foodbar những thách thức lớn khi
phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngồi nhập
khẩu vào Việt Nam.
• Văn hóa xã hội
4
Trình độ văn hóa
Sự tác động của các yếu tố văn hố thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so
với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá thường rất rộng.
Các khía cạnh hình thành mơi trường văn hố xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
các hoạt động kinh doanh như: những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống,
về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu
tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… những khía cạnh
này cho thấy cách thức người ta sống, làm việc, hưởng thụ cũng như sản xuất và
cung cấp dịch vụ. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉ
nhận thấy sự hiện diện của nền văn hố xã hội hiện tại mà cịn là dự đốn những
xu hướng thay đổi của nó, từ đó chủ động hình thành chiến lược thích ứng.
Tơn giáo, tín ngưỡng.
Trong những sinh hoạt tơn giáo thì thường có chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo
là một phần không thể thiếu. Sự đa dạng về tôn giáo và thờ cúng theo tin
ngưỡng cũng tạo điều kiện tốt cho ngành sản xuất bánh kẹo phát triển.
Dân số, lao động
Cơ cấu lao động của Việt Nam còn thể hiện sự lạc hậu, tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp chiếm hơn 50%, thêm vào đó đội ngũ lao động chưa qua đào
tạo là phổ biến, phương thức đào tạo theo kiểu truyền nghề, cầm tay chỉ việc là
chính nên trình độ tay nghề thấp, tính đồng đều khơng cao. Thợ lành nghề bậc
cao ít, thiếu quy hoạch đào tạo.
Phong tục tập quán, lối sống
Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, cùng với với sống ngày
càng cải thiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm nhiều
hơn đến những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của
sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm. Người tiêu dùng Việt Nam sẽ còn quan tâm
nhiều hơn nữa đến sức khoẻ, đến các thành phần và các nhãn hiệu chẳng hạn
như “hàm lượng chất béo thấp” hoặc “hàm lượng cholesterol thấp”.
5
Sở thích đi du lịch của người dân cũng là một điểm đáng chú ý đối với các
nhà sản xuất bánh kẹo. Du lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia tăng các nhu cầu
thực phẩm chế biến sẵn nói chung và bánh kẹo nói riêng.
• Điều kiện tự nhiên
Có thể nói các điều kiện tự nhiên ln là yếu tố quan trọng trong cuộc sống
con người, mặt khác cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành kinh tế
như: nơng nghiệp, cơng nghiệp khai thác khống sản, du lịch, vận tải…
Trong thập niên gần đây, nhân loại đang phải đối mặt với sự ô nhiễm của
môi trường ngày càng tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm các nguồn tài nguyên và
năng lượng, sự mất cân bằng về mơi trường sinh thái…
• Yếu tố kinh tế
GDP
Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng trưởng 5,25% của năm 2012
và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế trước bối
cảnh chính trị có nhiều bất ổn khi Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép HD
981 trong vùng đặc quyền kinh tế lãnh thổ Việt Nam. Mức tăng trưởng có dấu
hiệu hồi phục này đã giúp cho nền kinh tế vĩ mô có được sự ổn định - mục tiêu
mà Việt Nam theo đuổi trong nhiều năm nay, đặc biệt là sau khi lạm phát lên tới
trên 20% trong năm 2008 - năm đầu tiên Việt Nam chịu tác động của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Con số tăng trưởng 5,98% được Tổng Cục Thống kê
chính thức cơng bố đã khiến giới chuyên gia không khỏi bất ngờ.
Các chỉ số về GDP theo tỷ giá
Năm
2012
2013
2014
2015
GDP theo tỷ giá
GDP tỷ giá theo đầu
(tỷ USD)
người (USD)
136
176
187
1.914
1.960
2.028
Tăng trưởng
5,25%
5,42%
5,98%
6,2%*
(*) - Dự kiến
6
• Yếu tố công nghệ
Sự phát triển của công nghệ
Trong năm 2014, Việt Nam đã tăng 5 bậc, vươn lên thứ 71/143 quốc gia
trong bảng xếp hạng về Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu do Tổ chức Sở hữu Trí
tuệ Thế giới đánh giá.
Trong năm 2014, đã hồn thành toàn bộ nền tảng pháp lý cho hoạt động
khoa học cơng nghệ bằng việc trình Chính phủ ban hành 6 Nghị định, hơn 40
Thông tư và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đưa Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống
trong những năm tiếp theo.
Hiện nay, giới trẻ biết đến khoa học công nghệ thông qua các sản phẩm
thường ngày như smartphone, Internet…
Trình độ tiếp cận cơng nghệ mới
Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay
là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào tạo đầy
đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để
tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới.
7
Môi trường vi mô
1. Các yếu tố bên trong công ty
Giả thiết cơng ty có đủ nguồn lực, khả năng phục vụ cho kế hoạch
marketing
Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong nội bộ doanh nghiệp tốt
Mối quan hệ bên ngồi của doanh nghiệp: có khả năng huy động vốn, có
quan hệ tốt với nhà cung cấp
Kế hoạch Marketing hiện tại cho Foodbar phù hợp với chiến lược chung
2. Nhà cung ứng
Hầu hết các nguyên liệu đầu vào như nguyên liệu, bao gói... đều do các nhà
cung ứng trong nước nhằm đem lại mức chi phí hợp lí cho khách hàng với chất
lượng tốt nhất.
Thực hiện “Marketing ngược” duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung ứng,
giảm nguy cơ và sự đe dọa tiềm ẩn từ nhà cung cấp tới các quyết định marketing
cho Foodbar.
3. Trung gian marketing
• Trung gian thương mại
Foodbar là sản phẩm mới nên ban đầu công ty đưa ra mức giá, chiết khấu,
lợi ích hấp dẫn cho các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lí tiêu thụ.
• Tổ chức phân phối hàng hóa
Lựa chọn các cơng ty kho bãi, vận chuyển và đóng gói cẩn thận do đặc
điểm của Foodbar.
• Các tổ chức cung ứng dịch vụ Marketing
Cơng ty dự kiến chi phí cho các hoạt động Marketing khá cao nhằm đưa
thương hiệu Foodbar được mọi người biết đến và tạo ấn tượng về một sản phẩm
tiện dụng, giàu dinh dưỡng.
• Các trung gian tài chính:
8
Chủ động tạo quan hệ tốt với các ngân hàng, tổ chức tín dụng...để họ cung
ứng vốn tài chính khi cơng ty gặp khó khăn về nguồn vốn, đồng thời thơng qua
họ thực hiện các thanh tốn an tồn với khách hàng và nhà cung ứng.
4. Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh trong cùng ngành: các sản phẩm ăn liền như mỳ tơm, bánh mỳ,
xơi, fast food,... có các cơng dụng khá tương đồng với Foodbar. Các sản phẩm
này có mức giá hấp dẫn hơn tuy nhiên hầu như không đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm, khơng tốt cho sức khỏe, mất nhiều thời gian để tiêu thụ.
Cạnh tranh nhãn hiệu: hiện tại trên thị trường Việt Nam hầu hết các sản
phẩm lương khơ đều của các cơng ty chính là bánh kẹo Hải Châu, bánh kẹo Hữu
Nghị và Công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần. Các sản phẩm của các
doanh nghiệp trên dù chiếm thị phần lớn trên thị trường, mức giá thấp hơn Food
bar nhưng mẫu mã và chất lượng sản phẩm đều chưa tốt, chưa đa dạng về mẫu
mã và hương vị, các hoạt động marketing thúc đẩy tiêu dùng yếu nên sản phẩm
ít được biết đến hoặc chủ yếu dùng để cung cấp cho quân đội.
5. Công chúng trực tiếp
Các phương tiện thông tin đại chúng: chấp nhận bỏ ra chi phi cho các đài
truyền hình, báo chí,... để họ đưa thơng tin có lợi cho hoạt động marketing của
Foodbar.
Cơng chúng hành động vì cơng dân: tích cực hợp tác, giúp đỡ từ thiện các
tổ chức bảo vệ môi trường, sức khỏe con người giúp hình ảnh thương hiệu
Foodbar trở nên thân thiện từ chất lượng, bao gói sản phẩm tới nội bộ doanh
nghiệp.
Cơng chúng nội bộ: thường xun động viên, khuyến khích lực lượng cơng
nhân viên trong chính cơng ty để họ có được cái nhìn tích cực về chính sản
phẩm họ đang sản xuất, cũng có thể biến họ trở thành người mua Foodbar và sau
đó truyền thơng lan rộng ra cơng chúng bên ngồi.
6. Khách hàng
Người tiêu dùng:
9
1. Dân văn phịng, đặc biệt là phụ nữ: Nhóm lựa chọn đây là thị trường
mục tiêu . Có 2 lý do chính khi lựa chọn dân văn phịng nữ làm thị trường mục
tiêu. Thứ nhất, do thường xuyên làm việc trong mơi trường văn phịng nên họ
bắt buộc phải dành nhiều thời gian ngồi trước bàn máy tính, ngồi ra họ thường
là những người đã lập gia đình nên có mối quan tâm đặc biệt đến sức khỏe cũng
như cân nặng của mình. Việc tạo ra một sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng
cao, khơng tạo mỡ thừa cho những người ít vận động sẽ thu hút họ. Thứ hai,
cũng do môi trường làm việc khắc nghiệt, thường xuyên phải tăng ca nên họ
ln cần có một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cung cấp năng lượng nhanh chóng
và tiện dụng, không mất quá nhiều thời gian.
2. Trẻ em tiểu học, học sinh cấp 2: Các bà mẹ có thể khuyến khích những
đối tượng này tiêu thụ sản phẩm thay vì để chúng sử dụng những sản phẩm
khơng tốt khác (bim bim, kẹo mút, đặc biệt trẻ em rất thích ăn đồ ăn của những
hàng rong bên vỉa hè, hầu hết chúng đều bẩn và không rõ nguồn gốc, xuất xứ).
Ngồi ra, đối với các bà mẹ do tính chất cơng việc, khơng có thời gian chuẩn bị
bữa ăn, họ có thể để con mình tiêu thụ sản phẩm (thay vì sử dụng mì tơm).
3. Người già đang cần một chế độ ăn khỏe mạnh: Vì cơ thể của họ đã
khơng cịn tốt như hồi cịn trẻ nên họ đặc biệt quan tâm đến sức khỏe của bản
thân. Việc tiêu thụ đồ ăn giàu mỡ, nhiều đạm, đường, thiếu chất xơ đã khiến
người già mắc phải những căn bệnh như máu nhiễm mỡ, tim mạch, tiểu đường,
xơ gan, táo bón, gout,… Do đó, sản phẩm cũng là một giải pháp để họ có thể bổ
sung lượng chất xơ và các loại dầu Omega tốt cho cơ thể.
4. Những người đi dã ngoại: Việc chuẩn bị đồ ăn mỗi lần đi dã ngoại rất
lỉnh kỉnh và mệt mỏi khi có q nhiều thứ cần mang theo. Chính vì thế, sản
phẩm có thể thu hút được đoạn thị trường này bởi tính tiện dụng cũng như dinh
dưỡng cao.
5. Vận động viên đang trong quá trình luyện tập/thi đấu: Họ là những
người luôn phải vận động với cường độ liên tục và thường xun, chính vì thế,
việc mất sức giữa chừng là điều khó tránh khỏi. Đây cũng là 1 đoạn thị trường
10
khá hấp dẫn cho sản phẩm khi cung cấp dinh dưỡng nhanh, an tồn và hiệu quả.
(Nhóm này ln cần nước uống nên việc liên kết sẽ có lợi nhất)
Nhà bán buôn trung gian: đây là đối tượng khách hàng chính cơng ty nhắm
đến do đặc điểm dễ phân phối của Food bar, các trung gian này sẽ được hưởng
các điều kiện, chính sách hấp dẫn nhất từ phía cơng ty đặc biệt trong thời gian
đầu ra mắt sản phẩm.
Các tổ chức công quyền và các tổ chức khác: các trường học, cơng ty văn
phịng, tổ chức nhân đạo, tổ chức tài trợ có thể mua Foodbar với số lượng khá
lớn hiện tại, đồng thời là những khách hàng tiềm năng lớn cho Foodbar trong
tương lai.
11
Phân tích SWOT
1. Cơ hội:
- Kinh tế trong nước phát triển ổn định và thu nhập của người dân ngày
càng tăng. Mức tăng trưởng GDP trong nước năm 2014 tăng 5,98%, cao hơn so
với năm 2012 (5,25%) và 2013 (5,42%), chứng tỏ kinh tế Việt Nam đang phát
triển đi lên và ổn định. Nhờ vậy, thu nhập và mức sống của người dân sẽ tăng.
Họ có thể hướng đến tiêu dùng hàng hóa cao cấp nhiều hơn.
- Nhu cầu về thực phẩm dinh dưỡng cao cấp ngày càng cao. Cũng do mức
sống tăng, đời sống vật chất được cải thiện, nhu cầu về hàng hóa cao cấp tăng.
Họ khơng chỉ nghĩ đến việc ăn no đủ, mà còn nghĩ đến việc ăn sao cho đủ dinh
dưỡng.
- Thị trường xuất khẩu được mở rộng khi gia nhập AFTA, WTO. Vai trò
trên trường quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó có
Foodbar.
- Xu hướng thị trường hiện nay đang hướng đến tiêu dùng những mặt hàng
nhanh-gọn-nhẹ.
2. Thách thức:
- Sự thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh mới từ nước ngoài khi gia
nhập AFTA, WTO. Đây cũng là một thách thức lớn cho Foodbar khi cần phải
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại được nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó
phải kể đến một vài hãng sản xuất ngũ cốc dinh dưỡng buổi sáng, thanh thức ăn
như là Nature Valley, Jordans, Tracker, Quaker,… Tại các siêu thị như Lotte,
Giant, BigC, Citimart... hiện bánh kẹo ngoại đang phủ đầy các kệ. Citimart sau
khi bắt tay với đối tác Nhật thì tại tất cả 27 siêu thị của hệ thống này đều có gian
hàng bày bán bánh kẹo đến từ Nhật mang tên Top Value. Tương tự, tại hệ thống
siêu thị Lotte có nhiều quầy hàng bánh kẹo của các nhãn hiệu đến từ Hàn Quốc.
Tất cả đều là mối đe dọa lớn đối với Foodbar.
- Sự gia tăng đầu tư vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bánh kẹo trong nước. Ngành bánh kẹo luôn là một trong
12
những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Vai trò ngành
sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng định khi giữ tỷ trọng lớn trong ngành
công nghệ thực phẩm (tăng từ 20% lên 40% trong gần 10 năm trở lại đây). Theo
báo cáo của BMI, doanh thu ngành bánh kẹo Việt Nam năm 2014 tăng trưởng
10,65% so với năm 2013, đạt doanh thu 27 nghìn tỉ đồng. Con số này dự báo sẽ
tiếp tục tăng lên do đầu tư vào sản xuất bánh kẹo tăng nhanh. Việc này sẽ gây
khó khăn lớn cho Foodbar khi xâm nhập vào thị trường “đầy cá” này.
- Sự di chuyển nguồn nhân lực cao cấp sang các công ty nước ngồi trong
tình hình đầu tư nước ngồi vào Việt Nam tăng cao. Do môi trường làm việc
chuyên nghiệp, mức lương cao, khơng bị gị bó, nhiều người đã lựa chọn chuyển
sang cơng ty nước ngồi thay vì ở lại các công ty trong nước. Việc này sẽ gây ra
sự thiếu hụt trầm trọng những cơng nhân viên có kinh nghiệm, kiến thức nền
tảng tốt.
3. Điểm mạnh:
- Sản phẩm “2 trong 1”. Hãy tưởng tượng bạn đói và đang trên đường đi
đến gặp mặt đối tác. Bạn sẽ có 2 lựa chọn. Một là cửa hàng ăn nhanh, đúng như
tên gọi của nó. Nhanh. Nhưng khơng tốt cho sức khỏe vì đồ ăn nhanh sẽ khiến
choresterol tăng cao và bạn không thể biết được khi nào bạn mắc bệnh tim mạch
vì tiêu thụ quá nhiều. Hai là vào một quán phở/bún/… Đây sẽ là đại diện của
những đồ ăn cung cấp cho bạn dinh dưỡng và đảm bảo sức khỏe. Nhưng bạn
khơng có đủ thời gian để ngồi thong dong ăn những món ăn đó khi ý thức rõ đối
tác đang chờ đợi bạn từng giây từng phút và sẵn sàng hủy bỏ hợp đồng. Những
sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường là như thế. Chúng được chia làm 2
loại: 1 là nhanh gọn và 2 là đủ dinh dưỡng.
Sản phẩm này là sự kết hợp của cả 2 loại. Tức là vừa nhanh gọn, vừa bổ
dưỡng. Khách hàng vừa có thể tiết kiệm thời gian, vừa được cung cấp lượng
dinh dưỡng đủ để làm việc trong 1 khoảng thời gian nhất định. Đây cũng chính
là điểm nổi trội của sản phẩm.
- Sản phẩm “sạch”. Hiện nay mơi trường ơ nhiễm, những người bán hàng
vì lợi nhuận trước mắt mà cẩu thả trong khâu lựa chọn nguồn nguyên liệu sạch
13
để sản xuất dẫn đến tình trạng bệnh viện quá tải cả ngày lẫn đêm với hàng trăm
ca ngộ độc thực phẩm ở cả trẻ em và người lớn. Con người đang ngày càng mất
niềm tin vào thực phẩm, không biết nên tiêu thụ cái gì thì có thể đảm bảo sức
khỏe cho bản thân. Sản phẩm này chính là giải pháp cho những băn khoăn, trăn
trở của khách hàng khi được sản xuất theo dây chuyền khép kín, mọi thiết bị đều
được tiệt trùng hàng ngày. Ngoài ra với nguồn nguyên liệu được chọn lọc cẩn
thận, không GMO, không chất tạo màu, sản phẩm sẽ được khách hàng tin tưởng
và sử dụng.
- Sản phẩm là một công cụ kiểm soát cân nặng hiệu quả. Với thiết kế hiện
đại, bao bì sản phẩm in rõ số calories khách hàng sẽ tiêu thụ khi tiêu dùng sản
phẩm. Chính nhờ thế, các chị em phụ nữ cũng như cánh đàn ông đang trong thời
gian ăn kiêng có thể theo dõi chính xác được lượng kcal mình tiêu thụ. Cịn đối
với người bình thường, việc theo dõi lượng calories tiêu thụ cũng là một bước
cần thiết để tránh việc tiêu thụ quá ít/quá nhiều đối với cơ thể mình.
- Sản phẩm là nguồn cấp dinh dưỡng nhanh chóng trong những tình trạng
cấp thiết cho những người có thể lực yếu, huyết áp thấp, hay phải vận động
mạnh trong 1 thời gian dài. Vận động viên khi đang luyện tập? Nhân viên công
sở phải tăng ca? Học sinh, sinh viên thức khuya ôn tập trước các kì thi quan
trọng? Người già bị hạ đường huyết đột ngột khi đang đi dạo? Sản phẩm sẽ là
giải pháp ưu việt và dễ dàng đối với tất cả những trường hợp trên.
- Sản phẩm có bao bì giấy, chữ viết in bằng mực đậu nành - thân thiện với
môi trường. Đây là hành động thể hiện sự quan tâm của công ty đối với môi
trường, khi đường phố hiện nay đang ngập tràn túi và vỏ bao nilon, gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường. Mặt khác, việc cơng ty sản xuất bao bì giấy vừa
nâng cao ý thức người tiêu dùng về việc sử dụng túi nilon, vừa khiến người tiêu
dùng có góc nhìn thiện cảm về công ty.
4. Điểm yếu:
- Giá cả là điểm yếu đầu tiên của sản phẩm. Vì là sản phẩm chất lượng cao
nên giá của sản phẩm theo đó cũng sẽ ở mức trung bình-cao. Do đó, khơng phải
14
bất cứ khách hàng nào cũng sẽ chấp nhận trả giá để mua sản phẩm. Điều này sẽ
làm sản phẩm mất đi một vài phân khúc thị trường hấp dẫn.
- Khơng phải tất cả mọi người đều có chung một khẩu vị duy nhất. Có
nhiều khách hàng khá khó tính và kén ăn nên việc họ cảm thấy sản phẩm có
nhiều điểm yếu khơng phải là điều khó hiểu. Cũng có nhiều khách hàng khơng
thể ăn 1 trong những ngun liệu trong sản phẩm do bị dị ứng, hoặc đơn giản là
khơng thích nó.
- Kênh phân phối chưa hiệu quả. Vì sản phẩm có giá thành cao, cũng như là
mới toanh trên thị trường, khơng ai có thể chắc chắn về mức độ thành công của
sản phẩm. Việc thuyết phục các nhà bán lẻ mua sản phẩm với số lượng lớn có
thể gặp nhiều khó khăn. Sẽ có trường hợp khách hàng khơng mua được sản
phẩm do khơng tìm được nhà bán lẻ cung cấp sẵn. Do đó, ban đầu nhà sản xuất
có thể gặp khó khăn trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Sản phẩm có thể khó tiêu thụ với người già. Vì sản phẩm được sản xuất
dưới dạng thanh nên sẽ gây khó dễ cho người già (những người hay gặp vấn đề
về nha khoa, cũng như tâm lý thích ăn đồ nóng, kèm nước).
- Sản phẩm thay thế đa dạng và hấp dẫn. (VD: bánh mỳ) Với cùng một
lượng tiền như thế, người tiêu dùng có thể mua được nhiều thứ hơn, với mức độ
thỏa mãn cao hơn.
15
Chiến lược Marketing
1. Chiến lược cạnh tranh chính: Sử dụng chiến lược cạnh tranh dựa trên
lợi thế về chất lượng, tính năng của sản phẩm để thu hút khách hàng, tăng thị
phần và đạt doanh thu.
• Căn cứ lựa chọn chiến lược:
- Sản phẩm đưa ra thị trường với những tính năng nổi trội so với các sản
phẩm gần giống hay thay thế đang tồn tại trên thị trường do được cải tiến về
nguồn nguyên liệu, chú trọng về chất lượng vượt trội với khả năng cung cấp
lượng dinh dưỡng cao mà khơng gây béo, an tồn cho sức khỏe và môi trường;
nổi bật hơn hản khi so sánh với lương khơ hay các loại thực phẩm ăn nhanh,
đóng gói khác.
- Doanh nghiệp hồn tồn có thể mạnh dạn định giá sản phẩm cao hơn
mức giá trung bình của các sản phẩm có chức năng tương tự Foodbar ( như
lương khô, bánh ăn liền, ngũ cốc…) khi đã xây dựng được hình ảnh và chất
lượng sản phẩm trong lịng người tiêu dùng-cần có sự kết hợp của các chiêu thức
truyền thông.
- Sản phẩm Foodbar đa dạng về hương vị và có thể sử dụng dễ dàng nên
doanh nghiệp có thể hướng đến nhiều phân khúc thị trường khác nhau và ở mỗi
phân khúc với khách hàng mục tiêu riêng thì Foodbar vẫn giành lợi thế cạnh
tranh do những lợi ích nổi trội mà sản phẩm mang lại.
- Có thể kiểm sốt những chi phí nằm ngồi nguồn chi phí cung cấp phục
vụ cho việc chuyên biệt hóa sản phẩm ( nguồn ngũ cốc sạch nhập vào, công
đoạn in mực đậu nành, bao gói sản phẩm, dây chuyền chế biến đóng thanh sản
phẩm…) như chi phí đầu tư dây chuyền, phân phối, xúc tiến hỗn hợp định kì …
để đảm bảo có lợi nhuận.
2. Chiến lược cạnh tranh vai trị: Lựa chọn theo đuổi chiến lược vai trò
Người thách đấu với vị thế của nhà cung cấp sản phẩm Thanh thức ăn Foodbar
với những cải tiến và tính năng nổi bật trên thị trường.
• Căn cứ lựa chọn chiến lược:
16
- Dựa vào đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm khơng hồn tồn mới trên thị
trường nhưng có những đặc điểm khác biệt hồn tồn.
• Phân tích chiến lược:
- Khi lựa chọn chiến lược Người thách đấu, doanh nghiệp phải thực sự
hiểu về sản phẩm và thị trường hiện tại: sự khác biệt của sản phầm phải được
NTD hưởng ứng khi đưa ra thị trường để không bị “chết yểu” trước những sản
phẩm thay thế đã tồn tại lâu năm và có chỗ đứng trên thị trường.
- Foodbar có 2 đặc điểm nổi trội nhất là tiện lợi và tốt cho sức khỏe.
Ngồi ra thì giá chưa phải là điểm mà sản phẩm có thể cạnh tranh, vì thế khi
xâm nhập vào thị trường, doanh nghiệp sẽ đồng thời lấp chỗ trống tại phần thị
phần khách hàng tìm kiếm một sản phẩm có tính năng tương tự; bên cạnh đó
cũng dần đứng cạnh những sản phẩm thức ăn nhanh, đồ ăn liền đang có trên thị
trường để NTD tự đặt ra sự so sánh và nổi bật hơn nhờ đặc điểm sản phẩm để
thu hút mua, cạnh tranh trực tiếp và dần chiếm thị phần.
3. Chiến lược cạnh tranh ưu tiên: Lựa chọn chiến lược Phát triển: mở
rộng phạm vi kinh doanh, phân phối sản phẩm trên quy mô thị trường lớn hơn
và tăng dần thị phần theo chiến lược giá xâm nhập.
• Phân tích lựa chọn chiến lược:
- Sản phẩm đưa vào xâm nhập thị trường nên mục tiêu ln là thị phần;
hơn nữa Foodbar có lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt của sản phẩm được
cải tiến nên có khả năng thu hút khách hàng mới và cả khách hàng trung thành
từ các sản phẩm cũ, từ đó tăng dần thị phần của sản phẩm.
- Sản phẩm đa dạng về chủng loại ( cả hương vị và đóng gói) nên tân
dụng điểm này để xâm nhập vào nhiều phân khúc khác nhau, cùng lúc giành thị
phần ở những thị trường khác nhau.
4. Chiến lược liên kết dọc: Lựa chọn chiến lược Đồng minh dựa trên quan
hệ:
• Lựa chọn một hoặc 2 nhãn hàng để thực hiện liên kết về ưu đãi sản
phẩm như một hình thức khuyến mãi nhằm khuyến khích mua. Gợi ý là nhãn
hàng nước giải khát cung cấp khoáng chất và vi lượng. Lựa chọn cụ thể trên thị
17
trường thực tế: Liên kết Foodbar với sản phẩm nước uống bổ sung ion nhãn hiệu
Pocari Sweat đến từ công ty Otsuka-Nhật Bản.
- Đặc điểm của loại sản phẩm liên kết này:
+ Sản phẩm bổ sung nước và các ion khống chất cần thiết, duy trì cơ thể
ln trong trạng thái cân bằng và khỏe mạnh.
+ Khơng có gas, dễ hấp thụ, an tồn cho sức khỏe.
• Phân tích lựa chọn chiến lược:
- Do đặc điểm sản phẩm là thức ăn khơ, khó ăn khi sử dụng đơn lẻ, nên
người dùng nhiều khả năng phải tìm đến một loại nước uống.
- Đặc trưng của sản phẩm là tốt cho sức khỏe nên loại thức uống đi kèm
cũng nên có tính năng tương tự để bổ trợ cho nhau.
- Sử dụng chính sách khuyến mãi để tăng sức mua cho cả 2 sản phẩm, xây
dựng hình ảnh “bộ đơi” dễ nhớ trong tâm trí khách hàng.
18
Promotion
• Quảng cáo:
Ti vi: Quảng cáo trên kênh VTV3 và VTV2 vào khoảng thời gian từ 7-8
giờ sáng, 10-11 giờ trưa và 5-6 giờ chiều. Đây là khoảng thời gian trước các bữa
ăn, thúc đẩy người tiêu dùng mua các sản phẩm dinh dưỡng thỏa mãn bản thân.
Facebook: Thành lập fanpage để giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Việc sử
dụng mạng xã hội, đặc biệt là Facebook hiện nay, sẽ giúp sản phẩm dễ tiếp cận
với giới trẻ, và giới văn phịng. Ngồi ra, fanpage cịn là cơng cụ hữu ích giúp
khách hàng đặt hàng qua mạng, cũng như nhanh chóng giải đáp những thắc mắc
cịn tồn tại của người tiêu dùng về sản phẩm.
Lập website riêng của sản phẩm: Nhằm cung cấp các thông tin cho người
tiêu dùng khi muốn tìm hiểu về sản phẩm.
Đăng bài trên các trang báo mạng như Zing news, Dân trí, Kênh 14,…
nhằm đưa thông tin đến với nhiều người, nhiều đối tượng công chúng. Nên lồng
ghép việc quảng bá sản phẩm với các bài viết về sức khỏe. Ví dụ: các bài viết về
an tồn thực phẩm, cách phịng chống bệnh tim mạch, hay cách giúp trẻ luôn
khỏe mạnh....
Đăng bài trên các diễn đàn, nhất là những diễn đàn về chăm sóc sức khỏe
và sắc đẹp, nơi phụ nữ tham gia với số lượng lớn. (Như webtretho, đẹp
online... ) Điều này sẽ thu hút một số lượng lớn người tiêu dùng là nữ giới.
Phát tờ rơi tại các trường học và cơ quan. Việc làm này giúp tiết kiệm chi
phí nhưng vẫn có thể quảng bá được sản phẩm một cách rộng rãi. Trường học là
nơi các bậc phụ huynh đứng chờ con em mình tan học, việc phát tờ rơi vào thời
điểm này có thể đạt đươc hiệu quả quảng bá sản phẩm tối đa. Hay tại các cơ
quan, khi nhân viên đang nghỉ ngơi cũng là một thời điểm thích hợp để tiến hành
phát tờ rơi.
• PR: Gây ảnh hưởng cho khách hàng thông qua dư luận.
Tổ chức họp báo để giới thiệu sản phẩm kèm theo đó là các hình ảnh về
nguyên liệu, sản phẩm, bao bì để khẳng định về chất lượng sản phẩm.
19
Mời các chuyên gia dinh dưỡng để tư vấn sản phẩm của mình tới người tiêu
dùng, đồng thời sử dụng chuyên gia dinh dưỡng làm đại diện cho thương hiệu vì
sản phẩm cần phải được định vị là một sản phẩm tuy nhỏ gọn, tiện dụng nhưng
vẫn đáp ứng đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể.
Hợp tác với sản phẩm nước uống cung cấp ion Pocari Sweat của Otsuka, có
trụ sở tại VN là Otsuka Thăng. Nếu như chuỗi nhà hàng ăn nhanh Lotteria liên
kết với Pepsi để khắc họa trong tâm trí khách hàng ý niệm “Ăn gà rán, uống
Pepsi sẽ khiến bạn ngon miệng hơn” thì Foodbar liên kết với một công ty cung
cấp thức uống sẽ khiến người tiêu dùng liên tưởng đến bộ đơi dinh dưỡng.
Ngồi ra, sản phẩm có thể trở nên khơ trong khi tiêu thụ nên việc gợi ý về thức
uống cho họ là rất hợp lý.
• Bán hàng cá nhân:
Thương lượng, hợp tác, bán các sản phẩm tới các công ty văn phòng,
trường học và trung tâm huấn luyện thể dục thể thao bằng cách dựng gian hàng
di động. Khách hàng mục tiêu được lựa chọn là nữ văn phòng nên cần thực hiện
bán hàng cá nhân với nhóm đối tượng này. Ngoài ra, học sinh và dân chơi thể
thao cũng là nhóm đối tượng tiềm năng khác.
• Xúc tiến bán:
Chiết khấu cho các đại lý, bán buôn bán lẻ của doanh nghiệp với mức chiết
khấu là 15%. Đây là mức chiết khấu hợp lý, vừa đủ để khiến sản phẩm không bị
mất giá. Ngồi ra, khi các đại lý cịn e ngại việc nhập sản phẩm với số lượng lớn
(nỗi lo không bán được hàng do đây là sản phẩm mới và giá không hề rẻ như các
sản phẩm thông thường), nên áp dụng chính sách cho các nhà bán lẻ gửi trả lại
hàng trong vịng 1 tháng đầu nếu khơng bán được hay chính sách mua 10 thùng
hàng, tặng 1 thùng hàng thức uống (của công ty đã liên kết).... Nhờ vào các
chinh sách đó, họ sẽ cảm thấy việc bán sản phẩm (trong trường hợp xấu nhất) có
thể khơng mang lại lợi nhuận, nhưng không bao giờ làm họ bị lỗ.
Đối với khách hàng mua lẻ:
+Tặng kèm trong hộp Foodbar 3 chiếc bánh cookies (chỉ áp dụng cho
khách hàng mua cả hộp 8 chiếc). Bánh cookies là hàng tặng, không bán riêng lẻ
20
ngoài thị trường. Việc tặng kèm sản phẩm sẽ thúc đẩy khách hàng mua cả hộp,
thay vì mua nhỏ lẻ.
+ Tặng phiếu mua hàng khi mua 1 hộp food bar. Với 5 phiếu, khách hàng
sẽ đc tặng thêm 1 sản phẩm
+ Có quà tặng kèm theo trong các dịp như 8/3, 20/10, 20/11, 1/6, sinh nhật
đối với các khách hàng thân thiết. Hành động này sẽ tăng sự trung thành của
khách hàng, cũng như củng cố thương hiệu của sản phẩm.
+ Tổ chức các ngày vàng, giờ vàng mua hàng sẽ được giảm giá 10% khi
mua 1 hộp food bar.
+ Tổ chức ngày đổi vỏ bao Foodbar cũ lấy Foodbar mới. Khách hàng tham
dự cần thu thập đủ 10 vỏ bao Foodbar đã qua sử dụng để đổi lấy 1 thanh
Foodbar mới. Ngày tổ chức sự kiện này sẽ diễn ra vào ngày tổ chức giờ trái đất.
Việc làm này sẽ thúc đẩy việc mua hàng của khách hàng, đồng thời nâng cao ý
thức về môi trường của họ. Hơn thế nữa, việc thu gom lại bao bì có thể giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khi tái sử dụng bao bì.
Chiến lược kéo: Người tiêu dùng là đối tượng mục tiêu, kéo người tiêu
dùng tới mua hàng cho trung gian thương mại, sử dụng: quảng cáo, khuyến mãi.
21