Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chuyen dề: Nâng cao chất lượng giáo dục rèn luyện đảng viên ở chi bộ lớp học viên đào tạo cán bộ chính trị CAND thuộc Đảng bộ Hệ 2 trường Sĩ quan Chính trị hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.55 KB, 24 trang )

3

Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của chun đề
Hiện nay cơng tác đào tạo đội ngũ sĩ quan trẻ có phẩm chất, năng lực
tồn diện, bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức và năng lực tổ chức thực
tiễn, trung thực, thẳng thắn, có lối sống trong sạch, lành mạnh, khả năng đoàn
kết và phong cách dân chủ tập thể, có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, nói đi
đơi với làm, được quần chúng tín nhiệm, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao
đang đặt ra là một nhiệm vụ chính trị quan trọng.
Trường sĩ quan chính trị là một trung tâm đào tạo cán bộ chính trị cấp phân
đội cho toàn quân. Trong lịch sử xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo
được một đội ngũ đông đảo cán bộ chính trị cấp phân đội cho tồn quân, đáp ứng
được yêu cầu xây dựng qua các thời kỳ. Họ đã khẳng định được vị trí, vai trị của
người chủ trì về cơng tác đảng, cơng tác chính trị ở đơn vị cơ sở Quân đội.
Hiện nay trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng Quân đội vững mạnh về chính trị, thực
hiện thắng lợi Nghị quyết 51/NQ-TW của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với Quân đội và Nghị quyết 513/NQ-ĐUQSTW của Đảng
ủy Quân sự trung ương. Trường sĩ quan chính trị đã khơng ngừng mở rộng
nguồn tuyển sinh cả quy mơ và đối tượng. Trong đó có đối tượng học viên là
Công an Nhân dân. Đây là những CBCS ưu tú được lựa chọn kỹ từ các đơn vị
của BCA. Tuy nhiên, trong quá trình đào tạo bên cạnh những thành tựu đã đạt
được vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Biểu hiện ở một số ít học viên rèn luyện
theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo chưa tốt, quan hệ ứng xử chưa ngang tầm, có
biểu hiện xa sút về đạo đức, lối sống, ngại học, ngại rèn, nặng về lý thuyết,
sách vở, thiếu kiến thức thực tiễn, đạo đức và tư duy kém phát triển. Số học
viên này tuy không nhiều, nhưng đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình đào
tạo của Nhà trường.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến chuyên đề



4

Vấn đề nghiên cứu tư tưởng đạo đức và đạo đức quân sự Hồ Chí Minh
những năm gần đây đã có khơng ít cơng trình, chun đề, bài viết trong và
ngoài Quân đội quan tâm nghiên cứu và đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau
mặc dù vậy trên thực tế chưa có một cơng trình, chun đề chun biệt nào
nghiên cứu một cách cơ bản có hệ thống về vấn đề: "Nâng cao chất lượng
giáo dục rèn luyện đảng viên ở chi bộ lớp học viên đào tạo cán bộ chính trị
CAND thuộc Đảng bộ Hệ 2 trường Sĩ quan Chính trị hiện nay"
3. Mục đích và nhiệm vụ của chuyên đề
* Mục đích:
Luận giải làm rõ cơ sở lý luận của tư tưởng đạo đức, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, các chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Cơng an và vai trị của nó đối
với giáo dục, rèn luyện đạo đức,đạo đức quân sự cho học viên CAND ở
Trường sĩ quan chính trị hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình phát triển đạo đức quân sự cho đội
ngũ học viên.
* Nhiệm vụ:
Làm rõ đặc điểm, yêu cầu và những nội dung cơ bản của tư tưởng đạo
đức quân sự Hồ Chí Minh, làm cơ sở phát triển, giáo dục, rèn luyện những
chuẩn mực đạo đức quân sự cho học viên
Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy những mặt tích
cực, hạn chế những mặt tiêu cực ảnh hưởng tới quá trình giáo dục rèn luyện
nâng cao đạo đức quân sự cho người học, giúp họ tích cực tự tu dưỡng rèn
luyện mình theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng:
Nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức quân sự Hồ

Chí Minh và vai trị của nó đối với việc phát triển đạo đức quân sự của người
cán bộ chính trị cấp phân đội hiện nay, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội
và CAND trong tình hình mới.


5

* Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quá trình xây dựng, phát triển nâng cao đạo đức tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, các chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an cho học viên ở
Trường sĩ quan chính trị hiện nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
* Cơ sở lý luận:
Dựa trên các quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, các chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an. Kết quả nghiên cứu
về đạo đức và vấn đề nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ chính
trị cấp phân đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
* Cơ sở thực tiễn
Chuyên đề chủ yếu dựa vào việc nghiên cứu thực tiễn quá trình giáo
dục đạo đức cho học viên hiện nay và kết quả sơ tổng kết của Đảng ủy, thủ
trưởng Hệ qua các khóa đào tạo.
* Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề dựa trên hệ thống phương pháp luận của Triết học Mác – Lê
Nin, kết hợp với một số phương pháp cụ thể khác như: Phân tích, tổng hợp,
điều tra xã hội học, phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn...
6. Cái mới của chuyên đề:
Thành công của chuyên đề sẽ là cơ sở để đội ngũ học viên nghiên cứu,
tham khảo, vận dụng vào quá trình học tập, tu dưỡng, rèn luyện tại trường,

nâng cao chất lượng tự học, tự rèn, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nâng
cao đạo đức quân sự và các phẩm chất, nhân cách cần thiết khác của người
chính trị viên ở các đơn vị cơ sở CAND sau này.
Chuyên đề có thể cung cấp cho chỉ huy lãnh đạo và cơ quan chuyên
trách những luận cứ khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức


6

quân sự và các phẩm chất nhân cách cho đội ngũ học viên đào tạo cán bộ
chính trị cấp phân đội ở Trường sĩ quan chính trị hiện nay.
7. Kết cấu của chuyên đề
Gồm: Mở đầu; 2 phần, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.


7

Phần 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC RÈN LUYỆN ĐẢNG VIÊN Ở CHI
BỘ THUỘC ĐẢNG BỘ HỆ 2 – TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY

1.1. Giáo dục, rèn luyện đảng viên ở chi bộ thuộc Đảng bộ Hệ 2 tại
Trường Sĩ quan Chính trị.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, giáo dục là “Quá trình đào tạo con
người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống
xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người” và rèn
luyện là “Luyện tập nhiều trong thực tế để đạt tốt những phẩm chất hay trình
độ vững vàng thơng thạo”.
Từ những quan niệm trên có thể rút ra giáo dục và rèn luyện đội ngũ

đảng viên là phạm trù khác nhau song có mối quan hệ biện chứng với nhau,
phạm trù này làm tiền đề, điều kiện cho phạm trù kia phát triển hồn thiện và
ngược lại.
Theo đó, giáo dục, rèn luyện đảng viên vừa là nhiệm vụ quan trọng, vừa
là biện pháp cơ bản trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, là q trình
hoạt động có mục đích nhằm làm cho đội ngũ đảng viên giữ vững phát huy
bản chất giai cấp cơng nhân, có bản lĩnh chính trị vững vàng, ;n nêu cao vai
trị tiền phong gương mẫu cả về phẩm chất, năng lực và nhận thức, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, chức trách được giao.
Từ quan niệm trên đã chỉ rõ mục đích của giáo dục, rèn luyện đảng viên
là nhằm bồi dưỡng củng cố và phát huy bản chất giai cấp công nhân của đội
ngũ đảng viên, làm cho đội ngũ đảng viên có trình độ bản lĩnh chính trị vững
vàng, có kiến thức năng lực lãnh đạo, phẩm chất đạo đức, lối sống cách mạng,
phong cách công tác... tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm


8

vụ của ngành, nhiệm vụ của đơn vị trong mỗi thời kyf và thực sự xứng đáng
là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân.
*Giáo dục rèn luyện đảng viên:
Giáo dục rèn luyện đội ngũ đảng viên là 2 phạm trù khác nhau, song
luuon đi liền với nhau cùng có chung mục đích là nhằm xây dựng đội ngũ
đảng viên có chất lượng cao, đáp ứng mọi yêu cầu lãnh đạo dự nghiệp cách
mạng của Đảng. Đồng thời cũng do một chủ thể tiến hành là tổ chức
Đảng(Chi ủy, Chi bộ, ở chi bộ) và cùng tác động vào một đối tượng là với con
người đảng viên và đội ngũ đảng viên.
+ Yêu cầu giáo dục rèn luyện đảng viên :
Một là, giáo dục rèn luyện đảng viên phải gắn với việc thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị ở đơn vị và nhiệm vụ nhiệm của đảng viên, đi sát vào

từng đối tượng, kịp thời giải đáp những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
Hai là, nội dung giáo dục rèn luyện đảng viên phải cơ bản toàn diện, sát
với yêu cầu nhiệm vụ, hình thức phương pháp phải phù hợp.
Ba là, kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng, công tác tổ chức, thông qua
các biện pháp tổ chức biến tư tưởng thành hành động cách mạng, bảo đảm
cho tư tưởng chủ nghĩa Mác-Leenin ăn sâu trở thành nếp sống của đảng viên.
Bốn là, kết hợp giáo dục tư tưởng trong học tập với việc rèn luyện trong
hoạt động thực tiễn, bảo đảm cho đảng viên thu nhận được nhiệt tình cách
mạng và kiến thức một cách cơ bản, vũng chắc, toàn diện.
Năm là, kết hợp việc rèn luyện bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cách mạng
với việc phê phán một cách triệt để, nghiêm khắc những biểu hiện vi phạm về
phẩm chất, đạo đức lối sống và hiện tượng “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ đảng. Động viên đảng viên ở chi bộ tự giác học tập, rèn luyện
trong thực tiễn học tập, sinh hoạt.
+ Nội dung giáo dục rèn luyện đảng viên đảng viên:


9

Giáo dục rèn luyện đảng viên phải xuất phát từ số lượng, thành phố xuất
thân, cơ cấu vừng miền, độ tuổi, sức khỏe,...
Riêng giáo dục đảng viên, chất lượng đội ngũ đảng viên bao gồm: quản
lý về lập trường tư tưởng, đạo đức lối sống trình độ năng lực, phong cách tác
phong công tác, ý thức tổ chức kỷ luật...và các quan hệ xã hội của đảng viên.
Giáo dục bồi dưỡng về lý tưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa cho đảng viên, làm cho đảng viên luôn luôn kiên định lập trường
cách mạng, vững vàng vượt qua mọi khó khăn thử thách, trung thành với lý
tưởng của Đảng, nêu cao ý thức trách nhiệm và tinh thần cách mạng tiến
công, hy sinh phấn đấu cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, khắc phục tâm lý bi
quan, dao động, giảm sút lịng tin và ý chí chiến đấu cho từng đảng viên.

Tiếp tục giáo dục nâng cao trình độ nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng HCM, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước, những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc...thơng qua đó làm cơ sở
cho từng đảng viên xây dựng niềm tin và ý chí kiên định lý tưởng cách mạng,
kiên định mục tiêu và con đường đi lên CNXH. Kiên quyết đấu tranh chống
các quan điểm tư tưởng thì địch, sai trai để bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng HCM và đường lối của Đảng.
Giáo dục, bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, lối sống cách mạng, lối
sống trong sạch lành mạnh giản dị, truyền thống “ Công an Nhân dân “ và
những yêu cầu về chuẩn mực đạo đức, tác phong của người cán bộ Đảng viên,
giúp cho đảng viên ln làm chủ mình, tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu.
Tiếp tục làm cho mọi đảng viên nhẫn rõ bản chất, âm mưu thủ đoạn “
Diễn biến hịa bình” và “ Bạo loạn lật đổ” của chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch chống phá cách mạng trên mọi bình diện và phịng chống đấu
tranh giữ vững trận địa chính trị tư tưởng.
+ Phương pháp giáo dục rèn luyện đảng viên:


10

Giáo dục rèn luyện đảng viên là vấn đề rất phức tạp, khó xác định được
một cách cụ thể để phân loại. Tuy nhiên qua thực tế các phương pháp giáo
dục rèn luyện đảng viên ln gắn bó chặt chẽ với lý tưởng cộng sản và mục
đích giáo dục rèn luyện. Do đó khi lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo
dục rèn luyện các chi bộ phải luôn nắm vững nội dung và xuất phát từ mục
đích giáo dục rèn luyện. Tất cả các phương pháp giáo dục rèn luyện trong ở
chi bộ đều không được trái với mục đích giáo dục rèn luyện và phải thực hiện
tốt mục đích nội dung giáo dục rèn luyện. Việc lựa chọn sử dụng phương
pháp này hay phương pháp khác là do nhiệm vụ giáo dục rèn luyện cụ thể, do
những đặc điểm của đối tượng giáo dục rèn luyện và do hồn cảnh giáo dục

rèn luyện cụ thể.
Con người khơng chỉ là sản phẩm của hồn cảnh, mà cịn đồng thời là sản
phẩm của giáo dục rèn luyện. Nhờ giáo dục rèn luyện mà con lĩnh hội được hệ
thống tri thức, những giá trị chuẩn mực xã hội, hình thành và phát triển những
phẩm chất, nhân cách cần thiết, đáp ứng những yêu cầu ngày càng phát triển
của cuộc sống. Con người mới XHCN khơng tự phát hình thành phát triển mà
được sử dụng tự giác xây dựng trong đó giáo dục giữ vai trị chủ đạo. Do đó
phẩm chất năng lực của đội ngũ đảng viên khơng phải có sẵn mà chỉ được hình
thành trong một quá trình hoạt động của một tổ chức và quá trình tự tu dưỡng
của bản thân người đảng viên. Là người chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam đòi hỏi người đảng viên phải tiên
phong cả về nhận thức và hoạt động thực tiễn, vai trò tiền phong gương mẫu
của người đảng viên là một bảo đảm chắc chắn cho đường lối của Đảng đi vào
cuộc sống và trở thành hiện thực để giữ vững, phát huy vai trò tiền phong
người đảng viên phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện tồn diện. Thực tiễn
ln ln vận động trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và
khu vực, trước âm mưu thủ đoạn phá hoại của kè thù, nhiệm vụ xây dựng chiến


11

đấu của lực lượng vũ trang đòi hỏi mới cao hơn về phẩn chất, năng lực của
từng đảng viên. Do đó giáo dục rèn luyện đảng viên là một biện pháp rất quan
trọng, bảo đảm cho đội ngũ đảng viên luôn giữ vững phát huy phẩm chất giai
cấp công nhân có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng và
những đòi hỏi của thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục, rèn luyện đảng viên ở chi bộ thuộc Đảng bộ Hệ 2 là trực tiếp
góp phần xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị và tổ chức
“Đảng viên tốt thì Chi bộ mới tốt” mỗi đảng viên là một thành viên của một tổ
chức Đảng nhất định là ở chi bộ, đảng viên có mạnh thì ở chi bộ đó mới vững

mạnh. Khơng thể có một chi bộ mạnh khi đảng viên ở chi bộ yếu kém về nagw
lục và phẩm chất. Mỗi đảng viên không chỉ là người lãnh đạo, xây dụng Nghị
quyết và tổ chức thục hiện thắng lợi Nghị quyết của ĐẢng mà còn là người
trực tiếp xây dựng tổ Đảng vững mạnh, góp phần xây dựng chi bộ trong sạch
vững mạnh và xây dựng chính mình.
Hoạt động quản lý giáo dục, rèn luyện đảng viên trước hết nâng chất
lượng các thành viên trong chi bộ, giải quyết các mối quan hệ trong nội bộ mà
chủ yếu là quan giữa các thành viên theo những chuẩn mực đã xác định, bảo
đảm sự đoàn kết, thống nhất trong tổ trên cơ sở nhận thức chung về mục tiêu
lý tưởng, nhiệm vụ chính trị và nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Đồng thời phát
hiện ngăn ngừa không cho kẻ địch hoặc phần tử xấu chui vào phá hoại Đảng.
Đội ngũ đảng viên được quản lý giáo dục và rèn luyện tốt là cơ sở, điều kiện
để xây dựng Đảng trong sạch vuwangx mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
DO đó cơng tác quản lý giáo dục đội ngũ đảng viên có vai trị đặc biệt quan
trọng trong hoạt động lãnh đạo, công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị
vuwangx mạnh toàn diện ngay từ cơ sở, từ nền tảng. Vì hoạt động xây dựng
đảng nói chung, giáo dục rèn luyện đảng viên nói riêng đều hướng vào việc
nâng cao năng lực sức chiến đấu của tổ chức Đảng bảo đảm thực hiện thắng


12

lợi nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống. Kết quả hồn thành nhiệm vụ
chính trị là một trong những tiêu chuẩn phản ánh chất lượng giáo dục rèn
luyện đảng viên.
Đảng bộ Trường Sĩ quan Chính trị là tổ chức Đảng cấp trên trực tiếp của
các tổ chức cơ sở Đảng. Các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Đảng bộ được tổ
chức theo laoij hình cở sở một cấp và hai cấp. Đảng bộ hệ 2 là tổ chức cơ sở
Đảng hai cấp, chi bộ được thành lập ở các lớp,ở chi bộ được thành lập ở các tổ.
Chi bộ ở các lớp là một bộ phận trong hệ thống tổ chức cơ sở Đảng. Đó

là hạt nhân lãnh đạo mọi hoạt động công tác, học tập, rèn luyện, của học viên
ở các lớp là cầu nối tổ chức Đảng với cán bộ Nhà trường.
Chi bộ các lớp là một bộ phận nằm trong Chi bộ các lớp học viên, đó là
nơi trực tiếp giáo dục rèn luyện đảng viên. Hướng dẫn giúp đỡ đảng viên sẵn
sàng chiến đấu, huấn luyện, lao động và cơng tác tốt. Vì vậy công tác giáo
dục rèn luyện và rèn luyện đảng viên là học viên đào tạo chính trị viên cho
lực lượng CAND là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ Nhà
trường. Trước hết và trực tiếp là thuộc về Chi bộ và Chi bộ các lớp.
Do tính chất, nhiệm vụ và yêu cầu hoạt động cụ thể chi phối, công tác
quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên ở các Chi bộ thuộc Chi bộ các lớp học
viên trong Đảng bộ Hệ 2 có những đạc điểm chi phối sau:
Một là, công tác quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên ở các chi bộ thuộc
chi bộ các lớp học viên trong Đảng bộ Hệ 2 luôn gắn chặt với quy trình giáo
dục đà tạo và là một khâu của quá trình đào tạo. Mục tiêu yêu cầu đào tạo
CYV cấp phân đội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, nội dung với những
yêu cầu chỉ tiêu cụ thể cho những năm học đó, cơng tác giáo dục rèn luyện
đảng viên phải được xác định cho từng năm học.
Đặc điểm trên chỉ rõ công tác giáo dục rèn luyện đnagr viên ở các chi bộ
thuộc chi bộ các lớp học viên trong Đảng bộ Hệ 2 là một khâu quan trọng và


13

trực tiếp, góp phần năng lục nhận thức, bồi dưỡng và củng cố kiến thức, rèn
luyện kỹ năng và kinh nghiệm tổ chức. Nội dung và công tác giáo dục rèn
luyện đảng viên nói riêng cho đảng viên, học viên nhằm hồn thiện mục tiêu,
u cầu đào tạo của khóa học. Dơ đó cơng tác quản lý giáo dục rèn luyện
đảng viên ở các tổ chức Đảng thuộc Chi bộ các lớp học viên phải tổ chức tiến
hành chặt chẽ, đúng nguyên tắc, đúng hướng dẫn phải thực sự “bài bản”,
“mẫu mực”. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao trong cơng tác duy trì cũng như

trình độ tổ chức tiến hành của đội nguc tổ trưởng Đảng và mọi đảng viên
trong chi bộ. Làm được như vậy chất lượng quản lý giáo dục rèn luyện đảng
viên ở chi bộ thuộc chi bộ các lớp học viên trong Hệ 2 sẽ nâng lên. Kết quả
giáo dục và đào tạo sẽ cao hơn, thiết thực góp phần quan trọng trong thực
hiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo của học viên.
Hai là, đối tượng quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên của tổ chức Đảng
thuộc chi bộ các lớp học viên trong Đảng bộ Hệ 2 đều là những đảng viên
được lựa chọn tương đối kỹ, nhận thức khá đồng đều, các học viên về học đa
số đều đã qua thời gian cơng tác ở đơn vị ngồi, được tuyển chọn qua hình
thức thi tuyển chặt chẽ, nghiêm túc với lý lịch chính trị rõ ràng, phẩm chất
đạo đức tốt, có sức khỏe và hoàn toàn tự nguyện được học tập, rèn luyện để
trở thành những chính trị viên phục vụ lâu dài trong CAND. Do vậy họ không
ngừng củng cố và năng cao trình độ nhận thức chính trị và kiến thức về mọi
mặt. Hộ không chỉ là đối tượng cơng tác quản lý giáo dục rèn luyện mà họ
cịn là lực lượng quan trọng tham gia vào quá trình quản lý giáo dục rèn luyện
đảng viên ở chi bộ.Từ đặc điểm đó tạo ra cho cơng tác quản lý giáo dục rèn
luyện đảng viên những thuận lợi cơ bản nhất định.
Ba là, công tác quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên ở các chi bộ thược
các lớp học viên trong Đảng bộ Hệ 2 được tiến hành trong mơi trường sư
phậm qn sự Trường Sĩ quan Chính trị là trung tâm đào tạo cán bộ chính trị,


14

là trung tâm nghiên cứu khoa học xã hội – nhân văn quân độ. Môi trường sư
phạm của Nhà trường có tác động trực tiếp tới nhận thức tư tưởng, tình cảm
tâm lý giáo dục rèn luyện đảng viên. Điều đó khẳng định mọi hình thức,
phương pháp tiến hành quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên diễn ra trong
khuôn khổ điều lệnh, điều lệ các chế độ quy định của qn đội và Nhà trường.
Do đó nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành công tác quản lý giáo dục

rèn luyện đảng viên đều phải hướng và thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn
vị. Đó là nhiệm vụ giáo dục đào tạo, ngồi ra mơi trường sư phạm quân sự
cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, sinh hoạt và hoạt động của
đảng viên, học viên.
Bốn là, công tác quản lýgiaos dục rèn luyện đảng viên ở các chi bộ thuộc
chi bộ lớp học viên trong Đảng bộ Hệ 2 tại Trường Sĩ quan Chính trị chịu sự
tác động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đất nước và của địa phương
nơi đóng qn. Do đó cơng tác quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên ở các chi
bộ thuộc chi bộ lớp học viên CAND tại Trường Sĩ quan Chính trị khơng phải
tách rời với mơi trường kinh tế, chính trị xã hội chung của đất nước, của địa
phương nơi đóng quân, có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng xây dựng Đảng ,
nhất là công tác quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên được đóng quân ở trung
tâm thành phố Bắc Ninhgiàu truyền thống văn hóa và cách mangjcungf với
cơng cược đởi mới của đất nước.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng ben cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì
những khó khăn của tình hình kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động chống
phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã có những tác động và
ảnh hưởng nhất định tới các hoạt động chung của Nhà trường. Cuộc vận động
xây dựng và chỉnh đốn Đảng tuy đã thu được nhiều thắng lợi đáng kể, song
những hận chế khuyết điểm vẫn còn tồn tại, đạc biệt là sự suy thoái về đạo
đức, lối sống của một số cán bộ, đảng viên, hiện tượng này phần nào tác động


15

tới nhận thức, tâm tư tình cảm, động cơ tu dưỡng rèn luyện cảu đội ngũ đảng
viên. Từ đó nảy sinh khó khăn cho cơng tác giáo dục rèn luyện đảng viên. Từ
đặc điểm trên đặt ra cho công tác quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên ở các
chi bộ thuộc chi bộ lớp học viên trong Đảng bộ Hệ 2 phải có tính nhạy bén,
kiên quyết, linh hoạt và sáng tạo. Quá trình tiến hành phải đảm bảo đúng

nguyên tắc, thủ tục quy định, phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống, có như
vậy cơng tác quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên mới mang lại hiệu quả thiết
thực.


16

Phần 2:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC RÈN LUYỆN ĐẢNG VIÊN Ở CHI BỘ THUỘC ĐẢNG BỘ HỆ 2 –
TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY

2.1 Chất lượng công tác giáo dục rèn luyện đảng viên ở chi bộ thuộc
đảng bộ hệ 2 hiện nay.
Một là :Tăng cường giáo dục cho mọi đảng viên, tổ trưởng đảng naangw
cao nhận thức về trách nhiệm bản thân trong thực hiện công tác quản lý giáo
dục và rèn luyện đảng viên ở chi bộ, trách nhiệm trong thực hiện tại các chi
bộ.
Xuất phát từ lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin về hoạt động của con người,
là hoạt động có mục đích. Do đó hoạt động có mục đích thì phải trước tiên
hiểu đúng vể mục đích của hành động, từ đó mới xây dựng cách thức tiến
hành và hành động đúng để phục vụ mục đích đó.
Mặt khác chủ nghĩa Mác-Lênin cũng chỉ ra rằng người cộng sản phải
nắm vững quy luật và hành động theo quy luật. Việc thực hiện giáo dục để
hiểu thống nhất nhận thức là một quy luật mang tính khách quan.
Trong q trình học tập những kiến thức nằm trong chương trình bộ mơn
khác nhau địi hỏi phải có q trình tổng hợp và áp dụng thực tiễn. Mặt khác
để tích lũy một cách có hệ thống, địi hỏi phải có trình độ nhất định, bản thân
mỗi đảng viên khó có thể tự mình quán triệt một cách độc lập, mà phải liên
kết trong học tập theo chương trình chung, làm căn cứ, cơ sở cho việc tiếp

nhận trực tiếp nội dung giáo dục của chi bộ. Do đó nội dung giáo dục làm ho
dảng viên trong chi bộ nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng quản
lý giáo dục rèn luyện đảng viên đối với việc xây dựng Đảng là nội dung được


17

thống nhất giữa kiến thức được giảng dậy trong chường trình giáo dục và đào
tạo và nội dung mà chi bộ xác định từ thực tiễn của chi bộ cho phù hợp.
Hai là: Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành giáo dục
rèn luyện đảng viên ở chi bộ.
Trước yêu cầu ngày càng cao của công tác xây dựng Đảng, đồng thời
những tác động đến đảng viên, mối quan hệ của đảng viên khó kiểm sốt hơn
do cơng tác quản lý phải tiến hành chặt chẽ song cấp ở chi bộ không được tiến
hành việc quản lý hồ sơ, lý lịch đảng viên mà chỉ giúp cho chi ủy chi bộ giáo
dục đảng viên thông qua hoạt động thực tiễn của đảng viên. Thực tiễn ở chi
bộ không mang chức năng đó bằng quản lý sổ sách theo phân cấp. Do đó thực
hiện nhiệm vụ mà chi bộ giao đồng thời nhận phương pháp tiến hanhfm nhận
ý kiến chỉ đạo từ Bí thư chi bộ. Nếu theo quy trình đó khơng linh hoạt trong
vận dụng khéo léo của tổ trưởng đảng, đơn thuần sử dụng chiến sĩ an ninh thì
hiệu quả rất thấp.
Từ mối quan hệ giữa cơng tác quản lý với công tác giáo dục và rèn luyện
cho thấy đã sáng tạo trong công tác giáo dục đảng viên ở chi bộ đạt được kết
quả, nếu không biết đổi mới hình thức, nội dung giáo dục rèn luyện đảng viên
thì kết quả chỉ dừng lại ở đó; giáo dục được tiến hành rộng rãi song phải
thường xuyên và cụ thể, không chỉ là quán triệt một chiều mà phải đẩy lên
thành trao đổi, thành hình thức sinh hoạt tư tưởng, vừa nhẹ nhàng nhưng thấm
sâu vào trong hành động của mỗi đảng viên.
Ba là: Kết hợp chặt chẽ việc quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên mới
nâng cao chất lượng sinh hoạt, thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê bình,

khen thưởng và kỷ luật đảng.
Thực tế hiệu quả của một vấn đề là kết quả của nhiều tác động, do đó
phải thấy rõ được mối quan hệ của các tác động làm cho hiệu quả của nó được
bảo đảm vững chắc.


18

2.2. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn
luyện phù hợp với đặc điểm của đảng viên.
Nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện đảng viên là
NVCMKT là một thể thống nhất có quan hệ chặt chẽ với nhau; nội dung chi
phối, quy định tới việc xác định các hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện;
ngược lại hình thức, biện pháp có vai trò chuyển tải nội dung giúp cho đảng
viên lĩnh hội nội dung giáo dục, rèn luyện thuận lợi. Thường xuyên đổi mới
nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện là một giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện đảng viên. Nội dung,
hình thức, biện pháp phải khoa học, có tính hệ thống, chặt chẽ, phù hợp với
đặc điểm tâm lý, khả năng tiếp thu, thị hiếu của đối tượng thì hiệu quả sẽ cao
và ngược lại...
Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện đảng viên
đào tạo CTV ở Trường SQCT cần thực hiện tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, thường xuyên đổi mới hoàn thiện nội dung cho phù hợp với đặc
điểm, sự trưởng thành của đảng viên đào tạo CTV.
Nội dung giáo dục, rèn luyện đảng viên là NVCMKT yêu cầu đảm bảo
tính hệ thống, tồn diện, phù hợp nhằm góp phần bồi dưỡng nâng cao phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống; năng lực tiến hành CTĐ, CTCT đáp
ứng tiêu chuẩn đảng viên và chức trách, nhiệm vụ của CTV đại đội - Bí thư
chi bộ. Đảng ta chỉ rõ: “trong tình hình hiện nay, phải rất chú trọng việc giáo
dục, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng và trình độ

trí tuệ của cán bộ, đảng viên” [5, tr.49].
Xuất phát từ tính đặc thù của đảng viên mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra
yêu cầu nội dung giáo dục, rèn luyện trước hết phải tập trung bảo đảm nâng
cao trình độ nhận thức, giác ngộ, yêu mến nghề nghiệp. Nâng cao bản lĩnh
chính trị, kiên định với mục tiêu con đường mà Đảng, Bác Hồ đã lựa chọn,
nâng cao tinh thần yêu nước, yêu CNXH, tuyệt đối trung thành với Đảng, với
Tổ quốc với nhân dân, yên tâm gắn bó xây dựng LLVT, xây dựng Trường


19

SQCT. Tập trung nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống gắn với cuộc vận
động xây dựng nếp sống chính quy, rèn luyện kỷ luật trong LLVT hiện nay.
Nâng cao trình độ mọi mặt chính trị, qn sự, hậu cần kỹ thuật, kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật quân sự… đặc biệt là năng lực tiến hành CTĐ, CTCT,
năng lực vận động, tổ chức tập hợp quần chúng. Bồi dưỡng nâng cao khả
năng vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước, nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên vào thực tiễn chi bộ, đơn vị; có năng lực nghiên
cứu, phân tích tình hình, tổng kết thực tiễn, đề xuất nội dung, biện pháp lãnh
đạo sát đúng; biết xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch công tác tư tưởng,
cơng tác tổ chức; có phong cách dân chủ tập thể, nói đi đơi với làm; có tinh
thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao.
Hai là, thường xuyên đổi mới hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện
đảng viên là NVCMKT.
Đổi mới hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện đảng viên đào tạo CTV là
vấn đề mang tính quy luật phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, đặc
điểm đối tượng. Do đó, đảng ủy Hệ, các chi ủy, chi bộ lớp học viên phải nhận
thức sâu sắc, lãnh đạo, chỉ đạo, sử dụng nhiều hình thức, biện pháp đa dạng,
phong phú trong giáo dục, rèn luyện đảng viên. Trong đó cần tập trung vào một

số hình thức, biện pháp sau:
Tổ chức tốt việc học tập lý luận chính trị cơ bản theo quy định và các đợt
sinh hoạt chính trị. Đây là một trong những hình thức, biện pháp quan trọng
được tiến hành thường xuyên, góp phần nâng cao nhận thức, tri thức, trình độ
lý luận, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cho đảng viên. Trên cơ sở quán triệt
các chỉ thị, hướng dẫn, kế hoạch của trên; đảng ủy hệ, chi ủy, chi bộ lớp học
viên cần đề cao vai trò trách nhiệm tổ chức các lớp học nghiên cứu lý luận
chính trị cơ bản, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng trong các đợt sinh
hoạt chính trị một cách chặt chẽ, nghiêm túc. Báo cáo viên phải được tập
huấn, bồi dưỡng kỹ về nội dung, thuần thục về phương pháp. Trong quá trình


20

nghiên cứu, học tập phải phát huy dân chủ trong trao đổi thảo luận để thống
nhất về nhận thức, tư tưởng, phải tổ chức thu hoạch, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập, lấy kết quả học tập chính trị là một trong những tiêu chí để bình
xét phân loại đảng viên cuối năm.
Thường xuyên tổ chức tốt các hoạt động thực tiễn để giáo dục, rèn luyện
đảng viên. Bởi lẽ, kiến thức lý luận chỉ được củng cố vững chắc khi được
thông qua hoạt động thực tiễn. Đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện đảng viên bằng
phương pháp thuyết phục nêu gương. Đây là phương pháp có sức thuyết phục
mạnh mẽ đã được sử dụng từ lâu trong lịch sử giáo dục của lồi người Khi
khẳng định vai trị của phương pháp này, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “lấy gương
người tốt, việc tốt, hàng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt
nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con
người mới, cuộc sống mới”. Do vậy, lãnh đạo chỉ huy Hệ, lớp học viên cần coi
trọng phương pháp vận động thuyết phục, nêu gương người tốt việc tốt ngay
trong đơn vị mình, những tấm gương gần gũi, thiết thực phù hợp với nhu cầu
học tập, tu dưỡng, phấn đấu để đảng viên học tập noi theo.

Luôn quan tâm nắm vững đặc điểm của đảng viên cá biệt để tiến hành
giáo dục riêng. Yêu cầu phải nắm vững điểm mạnh, điểm yếu, đánh giá phân
loại chính xác phẩm chất, năng lực của từng đảng viên chú ý quan tâm đến số
đảng viên trình độ nhận thức chậm, khả năng diễn đạt trong nói và viết hạn
chế, năng lực quản lý chỉ huy yếu, để xác định nội dung, biện pháp bồi dưỡng
cho phù hợp.
Trên đây là những nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện đảng
viên đào tạo CTV hết sức cơ bản. Trong q trình tiến hành địi hỏi các cấp ủy
và tổ chức đảng ở đơn vị học viên cần nắm vững và đổi mới một cách thường
xuyên cho phù hợp với thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời kết hợp chặt chẽ
giữa các nội dung, hình thức, biện pháp đó, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện đảng viên hiện nay.


21

2.3. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên với
nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện đảng viên
Kết hợp chặt chẽ giữa công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên với nâng
cao chất lượng đào tạo học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT là một tất yếu
khách quan, là yêu cầu nội sinh từ chính mục tiêu, yêu cầu đào tạo cán bộ chủ
trì về chính trị ở đại đội - bí thư chi bộ quy định. Đây là một trong những giải
pháp đặc thù khơng kém phần quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đảng
viên hiện nay. công tác giáo dục, rèn luyện và nâng cao chất lượng đào tạo
học viên theo mơ hình đào tạo CTV là hai q trình độc lập tương đối nhưng
ln hồ quyện vào nhau, với cùng một đối tượng, cùng một mục đích: Đào
tạo ra những CTV đại đội mẫu mực - đảng viên ưu tú, có đủ phẩm chất, năng
lực để được bầu vào chi uỷ, bầu làm bí thư chi bộ.
Kết hợp chặt chẽ giữa công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên với nâng
cao chất lượng đào tạo học viên; trước hết phải thống nhất nhận thức, đề cao

trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện sự kết hợp này trong
cấp uỷ chỉ huy các cấp và các lực lượng có liên quan. Các tổ chức, các lực
lượng cần nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng và yêu cầu cụ thể của hai quá
trình giáo dục, rèn luyện đảng viên và nâng cao chất lượng đào tạo học viên
cũng như sự kết hợp giữa chúng với nhau.
Nâng cao chất lượng đào tạo học viên theo mơ hình đào tạo CTV từ
NVCMKT, đòi hỏi các tổ chức, các lực lượng phải lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện tốt phương hướng “đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo theo chiều sâu, có hiệu quả cao, coi trọng giáo dục chính trị - tư tưởng,
nhân cách, phát huy khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành theo
chức trách”. Thực tiễn đào tạo CTV, Trường SQCT cần khảo sát và đánh giá
chất lượng đội ngũ CTV đã ra trường, căn cứ vào yêu cầu thực tiễn hiện nay
mà xác định nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp.
Tích cực đổi mới chương trình nội dung đào tạo, quán triệt phương châm
lý luận liên hệ với thực tiễn, nâng cao kiến thức và năng lực lãnh đạo, năng


22

lực hành động. Chương trình nội dung đào tạo phải bảo đảm vừa cơ bản, hệ
thống vừa trọng điểm thiết thực phù hợp.
Về tổ chức phương pháp, giáo viên cần vận dụng tổng hợp các phương
pháp dạy học tích cực. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, tăng cường
phương pháp dạy học trực quan. Tăng cường rèn luyện kỹ năng thực hành
thông qua thực tập tại chức và các hoạt động ngoại khóa. Thường xuyên theo
dõi khả năng nghe và ghi chép trên lớp, yêu cầu học viên đọc trước giáo trình,
tài liệu tham khảo, chuẩn bị kỹ đề cương thảo luận, đề cương ôn tập và các
bài tập thực hành, chú trọng vệc nắm thông tin ngược trong quá trình học tập
của học viên bằng nhiều hình thức, biện pháp. Đẩy mạnh việc tổ chức các
hoạt động ngoại khóa như: văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan,

giao lưu kết nghĩa. Hướng dẫn cho học viên thực hành những nội dung
chuyên ngành trong hoạt động, sinh hoạt tại đơn vị. Thông qua việc tự quan
sát, tự trải nghiệm, tự rèn luyện mà khắc phục dần những hạn chế, nhược
điểm để từng bước hoàn thiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Kết hợp chặt chẽ công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên với nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo phải được tiến hành thường xuyên liên tục trong
suốt quá trình học tập tại Trường. Căn cứ vào tiến trình huấn luyện và yêu cầu
về phẩm chất năng lực của đảng viên là học viên trong từng năm học tương
ứng với chức danh trung đội trưởng, CTV đại đội, mà lựa chọn nội dung, hình
thức, biện pháp kết hợp. Mọi nhận thức việc làm đơn giản, thiếu chặt chẽ,
đồng bộ ở các khâu các bước từ kế hoạch đến tổ chức thực hiện sự kết hợp
đều ảnh hưởng đến chất lượng học viên.


23

KẾT LUẬN
Giáo dục rèn luyện đảng viên là công tác quan trọng nhằm xây dựng đội
ngũ đảng viên của đảng thực sự là hạt nhân của giai cấp công nhân Việt Nam,
đaị biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp và của cả dân tộc Việt Nam, làm
cho Đảng ngày càng trong sạch vững mạnh. Đó vừa là nội dung, vừa là yêu
cầu, là biện pháp trong xây dựng đội ngũ đảng viên.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, của xây dựng LLVT chính quy, tinh nhuệ và từng bước
hiện đại... Để tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm cho xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Một yêu cầu đặt ra là phải không ngừng làm cho Đảng thực sự trong
sạch vững mạnh có đủ phẩm chất và năng lựcđể làm trịn vai trị lãnh đạo của
mình. Đồng thời qn triệt Nghị quyết lãnh đạo của Đảng ủy Công an TW,
Nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ hệ 2 - Trường Sĩ quan Chính trị. Dựa trên

kiến thức cơ sở là lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM chuyên đề đã
phân tích làm rõ thực trạng việc tiến hành cơng tác giáo dục và rèn luyện đảng
viên ở chi bộ thuộc các chi bộ lớp và đề ra các giải pháp nhằm làm chuyển
biến có hiệu quả mặt cơng tác này ở chi bộ thuộc Đảng bộ Hệ 2.


24

Danh mục tài liệu tham khảo

1. V.I.Lênin toàn tập, tập 44, Nxb Tiến Bộ, Maxcova, 1977.
2. Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb CTQG, HN 2006.
3. Từ điển tiếng Việt, Nxb KHXH, HN 1988.
4. Từ điển Bách khoa Việt Nam.
5. Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ X, XI, XII.

TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ


25

HỆ 2

CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC RÈN LUYỆN
ĐẢNG VIÊN Ở CHI BỘ LỚP ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CHÍNH TRỊ CAND THUỘC ĐẢNG BỘ HỆ 2 TRƯỜNG
SĨ QUAN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY


Người thực hiện:
Thượng sỹ Trần Anh Tuấn

Hà Nội – 2017


26



×